Kết quả thực nghiệm cho Việt Nam đối với cả ba phương pháp
ước lượng mức DTNHTU đều cho thấy rằng đến cuối giai đoạn
nghiên cứu – cuối năm 2017, mức DTNHTT xấp xỉ với mức
DTNHTU (cao hơn hoặc thấp hơn không nhiều). Vì vậy, để đảm
bảo an toàn, Việt Nam phải tiếp tục gia tăng DTNH trong thời
gian tới nhưng cần thực hiện cẩn trọng và theo kế hoạch chứ
không cần thiết đẩy nhanh tốc độ tích lũy DTNH do dự trữ thực tế
đã xấp xỉ với mức tối ưu.
Thêm vào đó, đối với phương pháp ARA EM và phương pháp
dựa theo chi phí – lợi ích của DTNH bằng mô hình của BenBassat và Gottlieb (1992) chưa được thực nghiệm tại Việt Nam,
luận án đã tiến hành thực nghiệm để cung cấp bằng chứng thực
nghiệm tại Việt Nam đối với hai phương pháp này cũng như đề
xuất thêm cách thức ước lượng mức DTNHTU cho Việt Nam,
giúp NHNN có thêm cơ sở lựa chọn khi tính toán mức DTNHTU.
35 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ước lượng mức dự trữ ngoại hối tối ưu của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hị trường ngoại hối để tác động tỷ giá và những mục đích khác.
2.1.3. Nguồn hình thành dự trữ ngoại hối
Bao gồm các nguồn: nhận phân bổ SDR từ IMF theo hạn mức
đóng góp vào IMF của quốc gia; rút DTNH từ IMF nếu có vị thế
dự trữ tại IMF; tăng thu mua ngoại tệ, vàng và các loại giấy tờ có
giá từ các dòng tiền vào của cán cân vãng lai và cán cân tài chính.
2.1.4. Nguyên nhân cần thực hiện dự trữ ngoại hối
Bộ ba bất khả thi do Frankel, J.A. đưa ra năm 1999 chính là
nguyên nhân. Frankel (1999) cho rằng với xu hướng hội nhập
toàn cầu hiện nay thì các quốc gia có thể lựa chọn mô hình trung
dung. Khi đó, DTNH giúp các quốc gia kiểm soát sự biến động tỷ
giá trong một giới hạn nhất định.
2.1.5. Vai trò của dự trữ ngoại hối
Hai vai trò chính là tác động vào tỷ giá nhằm ổn định cán cân
thương mại (động cơ thương mại) và tài trợ nhằm ổn định cán cân
tài chính (động cơ phòng ngừa). Ngoài ra, DTNH có một số vai
trò khác như gia tăng niềm tin của người dân và nhà đầu tư vào
nội tệ, làm cơ sở để quốc gia vay nợ nước ngoài thuận lợi hơn
92.2. Mức dự trữ ngoại hối tối ưu
2.2.1. Sự cần thiết phải xác định mức dự trữ ngoại hối tối ưu
Dựa vào các luận cứ sau: (i) Nghịch lý Triffin cho thấy khi USD
là tài sản dự trữ quốc tế chủ yếu thì càng tăng DTNH sẽ làm cán
cân thanh toán Mỹ thâm hụt càng nhiều, mất cân bằng kinh tế thế
giới và hủy hoại sự ổn định hệ thống tiền tệ thế giới. Do đó, các
quốc gia không cần tích lũy DTNH quá mức. (ii) Các tài sản
DTNH phải đảm bảo an toàn và thanh khoản nên lợi tức rất thấp,
hình thành chi phí cơ hội lớn khi nắm giữ nhiều ngoại hối. Vì vậy,
các quốc gia chỉ cần DTNH ở mức vừa đủ hay tối ưu.
2.2.2. Khái niệm mức dự trữ ngoại hối tối ưu
Mức DTNHTU là mức dự trữ “vừa đủ an toàn”, đảm bảo có thể
đối phó được các cú sốc đến với quốc gia, chủ yếu là các cú sốc
ảnh hưởng đến hai thành phần quan trọng của cán cân thanh toán
là tài khoản vãng lai và tài khoản tài chính.
2.3. Phương pháp ước lượng mức dự trữ ngoại hối tối ưu
bằng đo lường theo kinh nghiệm
2.3.1. Các phương pháp truyền thống
Gồm phương pháp dựa vào doanh số nhập khẩu với mức tối ưu 3
tháng nhập khẩu cho thấy DTNH đủ khả năng tài trợ cán cân
thương mại hay tài khoản vãng lai; phương pháp dựa vào nợ nước
ngoài ngắn hạn với mức tối ưu là 100% nợ nước ngoài ngắn hạn
để đủ khả năng tài trợ biến động tài khoản tài chính; phương pháp
dựa vào cung tiền M2 với mức tiêu chuẩn 20% M2 đảm bảo khả
năng tài trợ dòng vốn trong nước tháo chạy do bất ổn quốc gia;
phương pháp dựa vào GDP với tiêu chuẩn 10% GDP ít được sử
dụng trong khi ba phương pháp đầu được sử dụng nhiều.
2.3.2. Các phương pháp kết hợp
Phương pháp này kết hợp các cách thức đo lường truyền thống
nói trên với các cách kết hợp phổ biến như kết hợp nợ nước ngoài
10
ngắn hạn và thâm hụt tài khoản vãng lai, so sánh các phương pháp
truyền thống và chọn mức dự trữ cao nhất, kết hợp cả ba phương
pháp truyền thống phổ biến và lấy số tổng
2.3.3. Phương pháp ARA EM của IMF
Phương pháp ARA EM đánh giá mức độ đủ của DTNH dành cho
các nước mới nổi, được IMF đưa ra năm 2011 và chính thức
hướng dẫn áp dụng năm 2016. IMF thấy rằng có bốn nguồn gây
nên cạn kiệt DTNH ở các nước mới nổi là nguồn thu xuất khẩu
(X), nợ nước ngoài ngắn hạn (STED), nợ nước ngoài khác phản
ánh bằng vốn đầu tư gián tiếp (OPL), cung tiền rộng (M2) và trên
cơ sở này, mức DTNHTU được thể hiện như sau.
• Đối với quốc gia không có kiểm soát vốn
Chế độ tỷ giá cố định: R* = 30% STED + 20% OPL + 10% M2 + 10% X
Chế độ tỷ giá thả nổi: R* = 30% STED + 15% OPL + 5% M2 + 5% X
• Đối với quốc gia có kiểm soát vốn
Chế độ tỷ giá cố định: R* = 30% STED + 20% OPL + 5% M2 + 10% X
Chế độ tỷ giá thả nổi: R* = 30% STED + 15% OPL + 2.5% M2 + 5% X
Tại Việt Nam, tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu về phương pháp
ARA EM nên sẽ thực nghiệm phương pháp này cho Việt Nam
nhằm đề xuất một cách thức ước lượng DTNHTU của Việt Nam.
2.4. Phương pháp ước lượng mức dự trữ ngoại hối tối ưu dựa
theo các yếu tố ảnh hưởng đến dự trữ ngoại hối
Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở lập hàm hồi quy
tuyến tính với DTNH là biến phụ thuộc và các yếu tố ảnh hưởng
DTNH là biến độc lập. Sau khi ước lượng các tham số, hàm nhu
cầu DTNH được hình thành và là cơ sở để tính mức DTNHTU.
2.4.1. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
Edison (2003) nghiên cứu tương đối toàn diện về năm yếu tố
chính ảnh hưởng đến DTNH để xây dựng hàm DTNH và được
11
vận dụng nhiều trong các nghiên cứu kế thừa. Các nghiên cứu này
bao gồm nghiên cứu của Gosselin và Parent (2005) xây dựng hàm
DTNH cho tám nước mới nổi Châu Á; Khan và Ahmed (2005)
thực nghiệm cho Pakistan; Prabheesh và cộng sự (2007), Sehgal
và Sharma (2008), Nainwal và cộng sự (2013) thực nghiệm cho
Ấn Độ; Afrin và cộng sự (2014), Chowdhury và cộng sự (2014)
thực nghiệm cho Bangladesh. Tại Việt Nam, có công trình dự thi
“Nhà kinh tế trẻ - Năm 2010” của nhóm sinh viên trường Đại học
Kinh tế TP.HCM thực nghiệm dựa trên mô hình Edison (2003).
2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến dự trữ ngoại hối
Qua các nghiên cứu thực nghiệm liên quan được lược khảo ở trên
và cơ sở lý thuyết về DTNH, có sáu yếu tố ảnh hưởng đến DTNH.
Quy mô nền kinh tế: càng lớn thì DTNH càng tăng.
Tính dễ tổn thương của tài khoản vãng lai: bị ảnh hưởng bởi sự
biến động cán cân thương mại (thể hiện qua độ mở thương mại và
sự biến động của xuất khẩu) và quy mô kiều hối.
Tính dễ tổn thương của tài khoản tài chính: phụ thuộc vào độ mở
tài chính và cung tiền rộng M2.
Tính linh động của tỷ giá: được thể hiện thông qua sự biến động
của tỷ giá, có mối quan hệ ngược hoặc cùng chiều DTNH.
Chi phí cơ hội: càng gia tăng, các quốc gia càng e ngại DTNH
nhiều và mức dự trữ sẽ thấp đi.
Tính ổn định của quốc gia: bao gồm tính ổn định về kinh tế và
tính ổn định về chính trị, giúp vị thế nội tệ được nâng cao,
2.4.3. Các nhận xét rút ra để xây dựng mô hình cho Việt Nam
Thứ nhất, tác giả thực nghiệm cho Việt Nam dựa theo mô hình
của Edison (2003) với năm yếu tố ảnh hưởng vì tính đáng tin cậy.
Thứ hai, tác giả sử dụng mô hình ARCH để tính độ lệch chuẩn đại
diện cho các biến số biến động xuất khẩu và biến động tỷ giá.
12
Thứ ba, nhằm thể hiện mức chi phí cơ hội cao nhất để Việt Nam
phải cẩn trọng hơn khi dự trữ thêm ngoại hối, tác giả chọn cách
tính chi phí cơ hội là lãi suất cho vay VND.
Thứ tư, tính dễ tổn thương tài khoản tài chính chỉ được thể hiện
thông qua độ mở tài chính (vốn đầu tư gián tiếp/GDP) và loại bỏ
M2 bởi vì Việt Nam kiểm soát chặt dòng vốn ra vào quốc gia.
2.5. Phương pháp ước lượng mức dự trữ ngoại hối tối ưu dựa
theo chi phí – lợi ích của dự trữ ngoại hối
2.5.1. Cách tiếp cận “chi phí – lợi ích” của dự trữ ngoại hối
theo Heller (1966)
Heller (1966) là người đầu tiên đưa ra cách tiếp cận khi cho rằng
lợi ích của DTNH là chi phí điều chỉnh nếu bị thâm hụt cán cân
thanh toán và chi phí của DTNH là chi phí cơ hội. Mức DTNHTU
là tại mức đó, chi phí biên và lợi ích biên của DTNH bằng nhau.
2.5.2. Mô hình của Frankel và Jovanovic (1981)
Theo Frankel và Jovanovic (1981), mô hình có hai biến là sự biến
động ngẫu nhiên của DTNH (lợi ích của DTNH) và thu nhập bị
mất đi (chi phí của DTNH). Một số nghiên cứu vận dụng mô hình
này là Ramachandran (2004), Silva và Da Silva (2004), Hee-
Ryang Ra (2007), Shijaku (2012), Sinem và Nebiye (2014).
2.5.3. Mô hình của Ben-Bassat và Gottlieb (1992)
Ben-Bassat và Gottlieb (1992) đưa rủi ro vỡ nợ quốc gia vào mô
hình và cho rằng NHTW luôn cố gắng tối thiểu hóa tổng chi phí
đối với ngoại hối dự trữ với dạng hàm được thể hiện như sau:= 0 + (1 - π) C1 (2.1)
trong đó: là tổng chi phí DTNH kỳ vọng; 0 là chi phí tổn thất
do vỡ nợ quốc gia khi DTNH bằng 0; C1 là thu nhập bị mất đi (đại
diện bằng chi phí cơ hội) khi DTNH lớn hơn 0; là xác suất xảy
ra DTNH bằng 0 và (1- π) là xác suất khi DTNH lớn hơn 0.
13
Để tối thiểu hóa chi phí, đạo hàm của phương trình (2.1) theo
DTNH phải bằng 0 và từ đó tính được mức DTNHTU:
*
=
R
+ 0 (2.14)
với C0, r, và R lần lượt là chi phí vỡ nợ quốc gia, chi phí cơ
hội, xác suất vỡ nợ quốc gia và xác suất vỡ nợ biên quốc gia.
Các nghiên cứu vận dụng mô hình của Ben-Bassat và Gottlieb
(1992) là Ozyildirim và Yaman (2005) ước lượng cho Thổ Nhĩ
Kỳ, Tecnica (2012) thực nghiệm cho Colombia, Prabheesh (2013)
thực nghiệm cho Ấn Độ, Tule và cộng sự (2015) thực nghiệm cho
Nigeria. Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về phương pháp này.
2.5.4. Các nhận xét rút ra để xây dựng mô hình cho Việt Nam
Thứ nhất, mô hình của Ben-Bassat và Gottlieb (1992) bổ sung
yếu tố đặc thù là rủi ro quốc gia và chưa được thực nghiệm tại
Việt Nam nên thực nghiệm mô hình cho Việt Nam là phù hợp.
Thứ hai, để phù hợp với phương pháp dựa theo các yếu tố ảnh
hưởng DTNH, mức lãi suất cho vay VND đại diện chí phí cơ hội.
Thứ ba, dựa vào cuộc khủng hoảng 2008 làm giảm tốc độ tăng
trưởng GDP Việt Nam những năm sau đó để tính tổn thất sản
lượng của Việt Nam đại diện cho chi phí vỡ nợ quốc gia.
Thứ tư, phí bù đắp rủi ro được tính theo lãi suất có rủi ro là lãi
suất cho vay VND và lãi suất phi rủi ro là LIBOR USD 3 tháng.
Thứ năm, tổng hợp từ các nghiên cứu, mô hình tính phí bù đắp rủi
ro gồm biến độ mở thương mại, biến động vốn đầu tư gián tiếp,
nợ nước ngoài ngắn hạn/ DTNH và thâm hụt ngân sách/ GDP.
Thứ sáu, luận án vận dụng cách tính toán hiện đại như dùng
ARCH tính biến động vốn đầu tư gián tiếp, tính tổn thất vỡ nợ
bằng Lọc HP và dùng ARDL cho mô hình tính phí bù đắp rủi ro.
14
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG
MỨC DỰ TRỮ NGOẠI HỐI TỐI ƯU CỦA VIỆT NAM
3.1. Đối với phương pháp đo lường theo kinh nghiệm
3.1.1. Các phương pháp truyền thống
Tác giả áp dụng ba cách thức đo lường phổ biến trên thế giới là
dựa vào doanh số nhập khẩu, nợ nước ngoài ngắn hạn và cung
tiền M2 với mức tối ưu được IMF thừa nhận lần lượt là 3 tháng
nhập khẩu, 100% nợ nước ngoài ngắn hạn và 20% cung tiền M2
(IMF, 2011). Riêng cách thức đo lường dựa vào GDP chưa được
IMF công nhận mức tối ưu nên tác giả không áp dụng.
3.1.2. Các phương pháp kết hợp
Tác giả không áp dụng cho Việt Nam vì thiếu tính hợp lý hoặc bị
trùng lắp khi tính toán mức tối ưu.
3.1.3. Phương pháp ARA EM của IMF
Việt Nam là quốc gia theo chế độ tỷ giá cố định (soft pegs) (IMF,
2018). Đồng thời, Việt Nam cũng có sự kiểm soát nhất định đối
với dòng vốn ra vào quốc gia. Vì thế, mô hình ước lượng
DTNHTU cho Việt Nam theo phương pháp ARA EM là:
R* = 30% STED + 20% OPL + 5% M2 + 10% X
3.1.4. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu được thu thập theo năm giai đoạn 2005 – 2017 với sáu
loại dữ liệu là DTNH, doanh số nhập khẩu, nợ nước ngoài ngắn
hạn, cung tiền rộng M2, doanh số xuất khẩu và vốn đầu tư gián
tiếp, lấy từ các nguồn IFS, Worldbank, CEIC Data, Bloomberg.
3.2. Đối với phương pháp dựa theo các yếu tố ảnh hưởng DTNH
3.2.1. Xây dựng mô hình thực nghiệm cho Việt Nam
Dựa trên mô hình của Edison (2003) và các nghiên cứu liên quan,
mô hình thực nghiệm cụ thể cho Việt Nam như sau:
15
lnrest = β1 + β2lngdpt + β3opent + β4expvt + β5fpit + β6ervt +
β7costt + ut
trong đó: β1: Hệ số chặn; β2,..., β7: Các hệ số hồi quy riêng của
các biến độc lập; u: sai số của mô hình và t: biểu thị cho thời gian
(theo quý).
3.2.2. Phương pháp xác định các biến trong mô hình
lnres: logarit tự nhiên của DTNH đại diện cho nhu cầu DTNH
hay mức DTNHTU.
lngdp: logarit tự nhiên của GDP đại diện cho yếu tố quy mô nền
kinh tế, kỳ vọng có mối tương quan dương với DTNH.
open: độ mở thương mại đo bằng tỷ lệ nhập khẩu/GDP, đại diện
cho yếu tố tính dễ tổn thương của tài khoản vãng lai, kỳ vọng có
mối tương quan dương với DTNH.
expv: biến động của xuất khẩu đo bằng độ lệch chuẩn của tỷ lệ
thay đổi xuất khẩu theo công thức (Yt – Yt-4)/Yt-4 và được tính
dựa trên mô hình ARCH, đại diện yếu tố tính dễ tổn thương của
tài khoản vãng lai, kỳ vọng có mối tương quan âm với DTNH.
fpi: độ mở tài chính đo bằng vốn đầu tư gián tiếp/GDP, đại diện
cho yếu tố tính dễ tổn thương của tài khoản tài chính, kỳ vọng có
mối tương quan dương với DTNH.
erv: biến động của tỷ giá đo bằng độ lệch chuẩn của logarit tự
nhiên của tỷ giá dựa vào mô hình ARCH, đại diện yếu tố tính linh
động của tỷ giá, kỳ vọng có mối tương quan dương với DTNH.
cost: lãi suất cho vay VND đại diện cho yếu tố chi phí cơ hội, kỳ
vọng có mối tương quan âm với DTNH.
3.2.3. Trình tự thực hiện mô hình thực nghiệm
Bước 1: Tính toán các biến số của mô hình thực nghiệm: biến
động xuất khẩu và biến động tỷ giá tính theo mô hình ARCH.
Bước 2: Thống kê mô tả các biến số thuộc mô hình thực nghiệm
16
Bước 3: Kiểm định tính dừng của các biến số của mô hình: tìm độ
trễ tối ưu và kiểm định tính dừng tại độ trễ tối ưu bằng ADF.
Bước 4: Lựa chọn phương pháp hồi quy để xác định hàm DTNH:
thực tế khi kiểm định tính dừng, tất cả các biến đều là chuỗi dừng
nên áp dụng hồi quy OLS để xác định hàm DTNH là phù hợp.
Bước 5: Kiểm định các hệ số ước lượng và sự phù hợp của mô
hình: sử dụng cả ba mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10% để
kiểm định đồng thời xem xét R2.
Bước 6: Kiểm định các khuyết tật của mô hình: kiểm định hiện
tượng đa cộng tuyến, phương sai thay đổi và tự tương quan.
Bước 7: Ước lượng mức DTNHTU và so sánh với mức DTNHTT:
3.2.4. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu được thu thập giai đoạn 2005 – 2017 với tần suất quý
giúp gia tăng tính chính xác của mô hình. Các loại dữ liệu bao
gồm DTNH, GDP theo giá hiện hành, doanh số nhập khẩu, doanh
số xuất khẩu, vốn đầu tư gián tiếp, tỷ giá VND/USD, lãi suất cho
vay VND từ các nguồn IFS, GSO, Bloomberg, NHNN.
3.3. Đối với phương pháp dựa theo chi phí – lợi ích của DTNH
3.3.1. Mô hình thực nghiệm cho Việt Nam
Theo mục 2.5.4, mô hình của Ben-Bassat và Gottlieb (1992) được
chọn để thực nghiệm cho Việt Nam và là phương trình (2.14) gồm
bốn biến số cần được xác định.
3.3.2. Phương pháp xác định các biến của mô hình thực nghiệm
3.3.2.1. Xác định chi phí cơ hội
Theo mục 2.5.4, chi phí cơ hội được lấy theo lãi suất cho vay VND.
3.3.2.2. Xác định chi phí tổn thất do vỡ nợ quốc gia
Dựa vào tốc độ tăng trưởng GDP bị suy giảm sau khủng hoảng
2008 của Việt Nam, tác giả xác định được giai đoạn bị sụt giảm
17
tốc độ tăng trưởng GDP là giai đoạn 2008 – 2012. Tiếp theo,
phương pháp Lọc HP được sử dụng để ước tính giá trị GDP tiềm
năng, được xem như là GDP mà Việt Nam có thể đạt được nếu
không có khủng hoảng 2008 xảy ra. Cuối cùng, tác giả tính chênh
lệch giữa GDP thực tế và GDP tiềm năng trong giai đoạn 2008 –
2012 bị suy giảm tốc độ tăng trưởng GDP. Thực tế khi tính GDP
tiềm năng cho thấy hiệu ứng suy giảm kéo dài đến quý 2/2013
nên giai đoạn bị suy giảm được đưa vào tính mức chênh lệch là
giai đoạn quý 1/2008 – quý 2/2013. Phần chênh lệch này đại diện
cho chi phí tổn thất do vỡ nợ quốc gia tính cho Việt Nam.
3.3.2.3. Xác định mô hình tính phí bù đắp rủi ro nhằm tính xác
suất vỡ nợ quốc gia và xác suất vỡ nợ biên quốc gia
Mô hình tính phí bù đắp rủi ro gồm
• Biến phụ thuộc là logarit tự nhiên của phí bù đắp rủi ro quốc
gia, được tính theo công thức:
*
* (3.3)
với: i được xem là lãi suất khi cho vay quốc gia có rủi ro vỡ nợ
được đo bằng lãi suất cho vay VND và i* là lãi suất khi cho vay
không có rủi ro được tính bằng lãi suất LIBOR USD 3 tháng.
• Các biến độc lập gồm độ mở thương mại đo bằng doanh số
nhập khẩu/ GDP, biến động của vốn đầu tư gián tiếp tính bằng độ
lệch chuẩn dựa theo mô hình ARCH, tỷ lệ nợ nước ngoài ngắn
hạn/ DTNH và tỷ lệ thâm hụt ngân sách/ GDP.
Phương trình tính phí bù đắp rủi ro là;= t = 0 + 1 t + 2 t + 3 t + 4 t + t (3.4)
trong đó: t ; t ; t ; t ; t và t lần lượt
là logarit tự nhiên của phí bù đắp rủi ro, độ mở thương mại, biến
động vốn đầu tư gián tiếp, logarit tự nhiên của tỷ lệ nợ nước ngoài
ngắn hạn/ DTNH, tỷ lệ thâm hụt ngân sách/ GDP và sai số của
phương trình hồi quy.
18
3.3.2.4. Trình tự thực hiện mô hình tính phí bù đắp rủi ro nhằm
tính xác suất vỡ nợ quốc gia và xác suất vỡ nợ biên quốc gia
Bước 1: Tính toán các biến của mô hình tính phí bù đắp rủi ro
Bước 2: Thống kê mô tả các biến thuộc mô hình phí bù đắp rủi ro
Bước 3: Kiểm định tính dừng của các biến của mô hình.
Bước 4: Lựa chọn phương pháp hồi quy để xác định mô hình:
thực tế kiểm định tính dừng, các biến của mô hình không dừng
cùng bậc nên áp dụng mô hình ARDL nhằm xác định mô hình.
Bước 5: Kiểm định các hệ số ước lượng.
Bước 6: Các kiểm định nhằm đảm bảo mô hình đáng tin cậy:
kiểm định đường bao, phương sai thay đổi, tự tương quan, phần
dư mô hình là nhiễu trắng, tổng tích lũy hiệu chỉnh của phần dư.
Bước 7: Tính xác suất vỡ nợ và xác suất vỡ nợ biên quốc gia
Xác suất vỡ nợ quốc gia (π) được tính dựa vào phương trình:= f1 + f
Xác suất vỡ nợ biên quốc gia (πR) được tính bằng đạo hàm
phương trình f là phương trình (3.4) theo dự trữ ngoại hối R.
3.3.3. Cách thức ước lượng mức DTNHTU của Việt Nam
Bốn biến số đã xác định được đưa vào phương trình (2.14) để ước
lượng mức DTNHTU của Việt Nam và so sánh với mức DTNHTT.
3.3.4. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu được thu thập theo quý giai đoạn 2005 – 2017 gồm
DTNH, GDP theo giá hiện hành, doanh số nhập khẩu, vốn đầu tư
gián tiếp, nợ nước ngoài ngắn hạn, thâm hụt ngân sách nhà nước,
lãi suất cho vay VND, lãi suất LIBOR USD 3 tháng từ các nguồn
IFS, GSO, Bloomberg, ADB, Worldbank, ICE, Bộ Tài chính, Nợ
nước ngoài ngắn hạn dùng phương pháp nội suy từ năm sang quý.
19
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MỨC DỰ TRỮ
NGOẠI HỐI TỐI ƯU CỦA VIỆT NAM
4.1. Thực trạng dự trữ ngoại hối việt nam
4.1.1. Quy mô dự trữ ngoại hối Việt Nam
Nhìn chung, suốt giai đoạn 2005 – 2017, DTNH Việt Nam liên
tục gia tăng, ngoại trừ giai đoạn 2009 – 2011 bị sụt giảm mạnh do
NHNN phải sử dụng quỹ DTNH để bình ổn thị trường ngoại hối
từ tác động của cuộc khủng hoảng 2008. Đến cuối năm 2017,
DTNH Việt Nam vượt hơn 49 tỷ USD.
4.1.2. Cơ cấu dự trữ ngoại hối Việt Nam
Cơ cấu DTNH của Việt Nam gồm bốn thành phần nhưng có thể
bỏ qua thành phần vị thế dự trữ có thể rút ngay tại IMF vì tỷ trọng
gần như bằng 0. Như vậy, DTNH Việt Nam có ngoại tệ và các
loại giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng chủ yếu, khoảng 97%; vàng và
SDR chiếm tỷ trọng khoảng 3% và trong đó tỷ trọng của vàng
nhiều hơn SDR. DTNH bằng ngoại tệ mạnh có ưu điểm là đáp
ứng ngay cho các hoạt động kinh tế cấp thiết cần sử dụng đến
DTNH. Vì vậy, thành phần ngoại tệ và các loại giấy tờ có giá cần
được tiếp tục ưu tiên trong DTNH Việt Nam.
4.2. Kết quả của phương pháp đo lường theo kinh nghiệm
4.2.1. Các phương pháp truyền thống
4.2.1.1. Phương pháp dựa vào doanh số nhập khẩu
Biểu đồ 4.3 cho thấy giai đoạn 2005 – 2008, DTNHTT của Việt
Nam vượt mức tối ưu nhưng giai đoạn 2009 – 2017 do ảnh hưởng
từ khủng hoảng 2008, mức DTNHTT luôn thấp hơn mức
DTNHTU. Từ năm 2012, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu phục hồi
và tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của DTNH giai đoạn
này mặc dù khá cao là 18.69% nhưng vượt hơn không nhiều so
với tốc độ tăng trưởng trung bình mỗi năm của nhập khẩu là
15.56% nên DTNH chưa đuổi kịp nhập khẩu. Đến cuối giai đoạn
20
nghiên cứu là năm 2017, DTNHTT gần chạm đến mức tối ưu, đạt
2.7 tháng nhập khẩu.
Biểu đồ 4.3. DTNH thực tế và tối ưu theo doanh số nhập khẩu
của Việt Nam giai đoạn 2005 – 2017
Nguồn : IFS (2018) và tác giả tính toán
4.2.1.2. Phương pháp dựa vào nợ nước ngoài ngắn hạn
Biểu đồ 4.5. DTNH thực tế và tối ưu theo nợ nước ngoài ngắn
hạn của Việt Nam giai đoạn 2005 – 2017
Nguồn : IFS, World Bank (2018) và tác giả tính toán
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
0
10,000,000,000
20,000,000,000
30,000,000,000
40,000,000,000
50,000,000,000
60,000,000,000
Đ
V
T
: U
SD
DỰ TRỮ NGOẠI HỐI THỰC TẾ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI TỐI ƯU
0
10,000,000,000
20,000,000,000
30,000,000,000
40,000,000,000
50,000,000,000
60,000,000,000
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Đ
V
T
: U
SD
DỰ TRỮ NGOẠI HỐI THỰC TẾ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI TỐI ƯU
21
Biểu đồ 4.5 cho thấy DTNH của Việt Nam luôn vượt mức tối ưu
trong cả giai đoạn 2005 – 2017. Điều này là do nợ nước ngoài
ngắn hạn của Việt Nam trong giai đoạn này chưa đáng kể nên
DTNH đủ khả năng tài trợ 100% cho phần nợ này. Tuy nhiên,
khoản nợ này có xu hướng tăng mạnh ở hiện tại và thời gian sắp
tới. Cụ thể, năm 2017, tốc độ tăng của nợ nước ngoài ngắn hạn là
56.34% so với năm trước. Vì vậy, DTNH dù vượt mức tối ưu
nhưng vẫn chưa an toàn và cần tiếp tục gia tăng DTNH để đủ khả
năng tài trợ nợ nước ngoài ngắn hạn trong tương lai.
4.2.1.3. Phương pháp dựa vào cung tiền rộng M2
Biểu đồ 4.7. DTNH thực tế và tối ưu theo cung tiền rộng M2
của Việt Nam giai đoạn 2005 – 2017
Nguồn : IFS, CEIC Data (2018) và tác giả tính toán
Biểu đồ 4.7 cho thấy giai đoạn 2005 – 2008, DTNHTT vượt mức
tối ưu. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2009 – 2017, mức dự trữ thực
tế lại thấp hơn mức tối ưu rất nhiều. Mặc dù DTNH phục hồi lại
vói tốc độ tăng trung bình hàng năm khá mạnh là 18.69% trong
giai đoạn này nhưng cũng không lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng
trung bình của M2 là 16.10% nên DTNH không đuổi kịp M2.
Điều này làm cho suốt giai đoạn sau khủng hoảng 2008, dự trữ
0
10,000,000,000
20,000,000,000
30,000,000,000
40,000,000,000
50,000,000,000
60,000,000,000
70,000,000,000
80,000,000,000
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Đ
V
T
: U
SD
DỰ TRỮ NGOẠI HỐI THỰC TẾ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI TỐI ƯU
22
thực tế vẫn luôn thấp hơn mức tối ưu nhưng khoản chênh lệch này
được thu hẹp dần khi về cuối giai đoạn nghiên cứu.
4.2.2. Phương pháp ARA EM của IMF
Biểu đồ 4.8. DTNH thực tế và tối ưu theo phương pháp ARA EM của
Việt Nam giai đoạn 2005 – 2017
Nguồn : IFS, World Bank, CEIC Data, Bloomberg (2018) và tác giả tính toán
Biểu đồ 4.8 thể hiện giai đoạn 2005 – 2009, mức DTNHTT vượt
mức tối ưu. Nhưng cũng tương tự phương pháp dựa vào doanh số
nhập khẩu và cung tiền M2, giai đoạn 2010 – 2017, DTNHTT
luôn thấp hơn mức tối ưu nhưng đến 2017, dự trữ thực tế xấp xỉ
mức tối ưu, cụ thể là vượt 1.3 tỷ USD. Tuy nhiên, mức sụt giảm
không trồi sụt thất thường mà đi sát với mức tối ưu hơn so với các
phương pháp truyền thống. Đó là do phương pháp ARA EM tổng
hợp tất cả các yếu tố trong các phương pháp truyền thống để tính
mức dự trữ tối ưu nên mang lại sự ưu việt hơn.
4.3. Kết quả của phương pháp dựa theo các yếu tố ảnh hưởng
đến dự trữ ngoại hối
Sau khi tính toán các biến của mô hình thực nghiệm trong đó có
biến số biến động xuất khẩu và biến động tỷ giá đo bằng độ lệch
chuẩn dựa trên phương pháp ARCH và thực hiện thống kê mô tả
các biến, tác giả tiến hành kiểm định tính dừng của các biến.
0
10,000,000,000
20,000,000,000
30,000,000,000
40,000,000,000
50,000,000,000
60,000,000,000
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Đ
V
T
: U
SD
DỰ TRỮ NGOẠI HỐI THỰC TẾ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI TỐI ƯU
23
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định tính dừng các biến bằng ADF
Các
biến
AIC nhỏ
nhất
Độ trễ
tối ưu
Giá trị Z(t) khi
kiểm định ADF
Chuỗi dừng
tại bậc
lnres -75.87053 1 -1.508 I(0)*
lngdp -89.05960 4 -1.609 I(0)*
open -67.87717 5 -2.208 I(0)**
expv -184.5335 1 -2.627 I(0)***
fpi -135.8176 5 -3.389 I(0)***
erv -283.9034 1 -1.400 I(0)*
cost -283.1703 3 -1.547 I(0)*
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm Stata 13.0
Bảng 4.3 cho thấy tất cả các biến đều là chuỗi dừng khi thực hiện
kiểm định ADF cho dạng phương trình bước ngẫu nhiên có hệ số
chặn (random walk with drift). Vì vậy, thực hiện hồi quy OLS là
phù hợp để xác định hàm nhu cầu DTNH và dự báo cho dài hạn.
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy OLS cuối cùng của mô hình
Các biến độc lập
Hệ số
cắt
lngdp expv fpi erv cost
Hệ số
hồi
quy
4.985764
[1.97]*
0.7826921
[7.72]***
-1.822864
[-3.39]***
1.930064
[8.53]***
1.777098
[3.80]***
-6.102439
[-6.94]***
R2 = 0.8794
R2 hiệu chỉnh = 0.8663
Prob (F- Statistic) = 0.0000 (giá trị F = 67.08)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phần mềm Stata 13.0
Bảng 4.5 cho thấy các hệ số hồi quy của các biến độc lập và cả hệ
số cắt đều có ý nghĩa thống kê. Đồng thời, dấu các hệ số hồi quy
24
đều đúng với lý thuyết về kỳ vọng dấu của các biến đã được phân
tích trong chương 3. R2 của phương trình hồi quy khá cao, đạt
87.94% chứng tỏ mô hình thực nghiệm là phù hợp với Việt Nam.
Các kiểm định khuyết tật của mô hình được cho thấy mô hình
không có hiện tượng đa cộng tuyến và phương sai thay đổi. Mô
hình có hiện tượng tự tương quan nhưng không nghiêm trọng và
được khắc phục bằng ma trận hiệp phương sai của Newey-West.
Hàm nhu cầu DTNH để ước lượng mức DTNHTU được thể hiện:
lnrest = 4.985764 + 0.7826921* lngdpt - 1.822864 * expvt
+1.930064 * fpit + 1.777098 * ervt - 6.102439 * costt (4.3)
4.3.6. Ước lượng mức dự trữ ngoại hối tối ưu của Việt Nam
Dựa vào hàm nhu cầu DTNH (4.3), mức DTNHTU được ước
lượng và so sánh với mức DTNHTT thông qua Biểu đồ 4.9.
Biểu đồ 4.9. DTNH thực tế và tối ưu dựa theo phương pháp
các yếu tố ảnh hưởng đến DTNH của Việt Nam 2005 – 2017
Nguồn: IFS (2018) và tác giả tính toán
Biểu đồ 4.9 cho thấy giai đoạn trước 2008, DTNHTT xấp xỉ hoặc
vượt cao hơn mức tối ưu. Tuy nhiên, giai đoạn 2009 – 2011, do
ảnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- uoc_luong_muc_du_tru_ngoai_hoi_toi_uu_cua_viet_nam.pdf