Xây dựng hệ thống bài tập hóa học có nội dung giáo dục môi trường trong dạy học phần hóa hữu cơ ở trường trung học phổ thông

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình

MỞ ĐẦU. 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI . 4

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu . 4

1.2. Tổng quan về môi trường. 6

1.2.1. Môi trường và chức năng cơ bản của môi trường . 6

1.2.2. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển, phát triển bền vững 7

1.3. Giáo dục môi trường . 9

1.3.1. Tình hình GDMT trên thế giới và ở Việt Nam . 9

1.3.2. Mô hình của việc dạy và học trong GDMT . 10

1.3.3. Các kiểu triển khai GDMT . 11

1.3.4. Nội dung GDMT ở trường Trung học phổ thông. 12

1.4. Phương pháp giáo dục môi trường . 17

1.4.1. Phương pháp tiếp cận . 17

1.4.2. Phương pháp thực nghiệm . 17

1.4.3. Sử dụng bài tập hóa học trong giáo dục môi trường . 18

1.5. Thực trạng sử dụng bài tập về GDMT trong dạy học hóa học ở THPT . 24

1.5.1 . Mục đích điều tra . 24

1.5.2. Đối tượng điều tra . 24

1.5.3. Phương pháp điều tra. 25

pdf154 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 735 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng hệ thống bài tập hóa học có nội dung giáo dục môi trường trong dạy học phần hóa hữu cơ ở trường trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N3O6 → CO2 + 5CO + 5H2O + 3N2 80 mol 200 mol Câu 24: Tại sao hiện nay người ta không điều chế phenol từ phenylclorua? Hiện nay người ta sử dụng phương pháp nào? Hướng dẫn Trước kia người ta sản xuất phenol từ phenylclorua, các chất thải của phương pháp này chứa nhiều dẫn xuất của clo gây ảnh hưởng tới môi trường. Hiện nay người ta sử dụng phương pháp chủ yếu điều chế phenol trong công nghiệp là đi từ cumen vì nguyên liệu ban đầu là benzen và propilen từ khí crackinh, điều kiện phản ứng êm dịu hơn phương pháp thuỷ phân phenylclorua, lại không tạo nhiều phế thải và sản xuất được đồng thời cả axeton, vì vậy giá thành hạ hơn. Ngoài ra, phenol còn được tách từ nhựa than đá (sản phẩm phụ của quá trình luyện than cốc). Phương pháp chuyển amin thành muối điazoni rồi thuỷ phân thường được áp dụng trong phòng thí nghiệm vì nó tiến hành ở điều kiện thuận tiện, nhanh chóng, không đòi hỏi nhiệt độ cao và áp suất cao. 54 Câu 25: Nếu đi từ các sản phẩm của công nghiệp dầu khí để điều chế metanol và etanol. Ta có hai sơ đồ điều chế sau, hãy phân tích những điểm bất lợi trong hai sơ đồ trên. Bằng những hiểu biết về sản xuất etanol và metanol em hãy cho biết hiện nay 2 chất này được điều chế từ những nguyên liệu nào? Hướng dẫn: Sơ đồ 1: Sơ đồ 2: Sơ đồ 1: Khi thực hiện phản ứng clo hoá metan thường tạo ra các chất: CH3Cl, CH2Cl2, CHCl3, CCl4.... Như vậy hiệu suất phản ứng không cao, lại khó tách biệt khỏi hỗn hợp phản ứng. CH4 + Cl2 CH3Cl + HCl CH4 + 2Cl2 CH2Cl2 + 2HCl CH4 + 3Cl2 CHCl3 + 3HCl CH4 + 4Cl2 CCl4 + 4HCl Theo PT dễ thấy lượng Cl2 tiêu tốn nhiều, NaOH đắt tiền vì thế giá thành sản xuất rất cao, phản ứng tạo ra nhiều dẫn xuất clo gây ảnh hưởng tới môi trường. * Phương pháp hiện nay điều chế metanol: tổng hợp từ khí CO và H2 xúc tác ZnO, Cr2O3 Khí CO và H2 được sản xuất từ than đá hoặc từ metan. C + H2O → 0t CO + H2 CH4 + H2O → 0t CO + 3 H2 CO + 2H2 → 0t CH3OH Vì thế giá thành sản phẩm sẽ thấp hơn, ít gây ô nhiễm môi trường hơn. Cl2, as CH4 CH3Cl OH - CH3OH CH2 = CH2 H2, Ni CH3 - CH3 Cl2, as CH3 - CH2Cl OH- CH3 - CH2OH as as as as 55 Sơ đồ 2: Giai đoạn clo hoá etan không thu được sản phẩm tinh khiết CH3 - CH2Cl, mà thu được hỗn hợp các sản phẩm: CH2Cl - CH2Cl, CHCl2 - CH3 * Phương pháp hiện nay dùng : hiđrat hoá etilen xúc tác axit CH2 = CH2 + H2O CH3CH2OH Câu 26. Cho biết phương pháp điều chế etanol trong công nghiệp. Ưu, nhược điểm của những phương pháp này. Hướng dẫn * Etanol được sản xuất ở quy mô công nghiệp theo hai phương pháp sau: - Hiđrat hoá etilen (xúc tác H2SO4 hoặc H3PO4): 0 2 4 0 3 4 H SO ,100 C 2 2 3 2 H PO ,300 C 2 2 3 2 CH CH HOH CH CH OH CH CH HOH CH CH OH = + → − − = + → − − - Lên men rượu: ( ) men6 10 5 2 6 12 6nC H O nH O nC H O+ → Tinh bột glucozơ men 6 12 6 2 5 2C H O 2C H OH 2CO→ + ↑ * Ưu, nhược điểm của 2 phương pháp: - Phương pháp hiđrat hoá etilen: 0xt,t ,p 2 2 2 3 2CH CH H O CH CH OH= + → + Thuận lợi: Nguyên liệu rẻ tiền + Khó khăn: Vì phải thực hiện ở nhiệt độ và áp suất cao, nên cần dây chuyền sản xuất hiện đại đắt tiền, đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm phụ độc hại gây ô nhiễm môi trường nên không tinh chế thành etanol dùng làm rượu uống được. - Phương pháp lên men rượu: Tuy dùng nguyên liệu (gạo, ngô, sắn,) đắt tiền nhưng không đòi hỏi trang thiết bị, dây chuyền sản xuất đắt tiền, sản phẩm tạo ra ít chất độc hại, dễ dàng tinh chế thành etanol để pha thành các loại rượu axit 56 uống khác nhau. Mặt khác phương pháp này thích hợp cho những vùng không có công nghiệp hoá dầu hoặc khi giá dầu quá cao mà giá nông sản lại thấp. Câu 27. Etanol sản xuất từ tinh bột dùng làm nhiên liệu được gọi là “nhiên liệu xanh”. a. Dùng phương trình hoá học của phản ứng để chứng tỏ rằng nếu dùng tinh bột để sản xuất etanol nhiên liệu thì sẽ giảm được sự phát thải CO2 (chất gây hiệu ứng nhà kính). b. Giả sử rằng trong động cơ khi đốt cháy 4 mol etanol thì thay được cho 1mol isooctan. Hãy giải thích xem có phải cứ sản xuất ra được 4 mol etanol nhiên liệu từ tinh bột thì đã giảm được một lượng CO2 đúng bằng lượng CO2 khi đốt cháy hoàn toàn 1 mol isooctan hay không? Hướng dẫn a.Tinh bột tạo ra từ CO2 của khí quyển, khi chuyển thành etanol rồi đốt cháy lại giải phóng CO2 vào khí quyển đúng bằng lượng đã tạo ra nó. 6n CO2 + 5nH2O  → asdl , (C6H10O5)n + 6n O2 (C6H10O5)n + n H2O →men n C6H12O6 n C6H12O6 →men 2n C2H5OH + 2n CO2 2n C2H5OH + 6 O2 → 0t 4n CO2 + 6n H2O Ta thấy: 6n CO2 → 6n CO2 b. 4 C2H5OH + 12 O2 → 0t 8 CO2 + 12 H2O C8H8 + 12,5 O2 → 0t 8 CO2 + 9 H2O Lượng CO2 ở 2 phản ứng như nhau. Tuy nhiên để sản xuất ra tinh bột rồi ra etanol phải cần có năng lượng cho máy móc hoạt động và cho công nhân làm việc. Nếu dùng nhiên liệu hoá thạch để đảm bảo nhu cầu năng lượng đó thì sẽ phải ra CO2, nếu dùng etanol để đảm bảo nhu cầu đó thì không còn đủ 4 mol etanol thay cho 1 mol isooctan. Vậy không phải cứ sản xuất ra được 4 mol etanol nhiên liệu từ tinh bột thì đã giảm được một lượng CO2 đúng bằng lượng CO2 khi đốt cháy hoàn toàn 1 mol isooctan. 57 Câu 28: Trong môi trường sản xuất công nghiệp khi nấu nhựa phenol và formandehit thì nó sẽ bay ra các loại hơi. Có biện pháp nào hấp thụ hay chỉ dùng hệ thống hút gió đẩy ra ngoài môi trường? Hướng dẫn Dẫn khí đó qua dung dịch Ca(OH)2 , formandehit có phản ứng trùng hợp thành glucozơ còn phenol thì sẽ phản ứng tạo canxi phenolat thân thiện với môi trường. Câu 29. Pha thêm ancol vào xăng có lợi không? Hướng dẫn [41] Những nhà nghiên cứu ở Viện Hoá hữu cơ thuộc Viện Hàn lâm khoa học của Nga bảo đảm rằng thêm 10% rượu izo - propilic vào xăng sẽ làm cho tính chất của xăng tốt hơn Hỗn hợp 98% xăng AU- 93 và 10% rượu izo-propilic tốt hơn xăng nguyên chất: ít muội hơn trong buồng đốt, giảm tính độc của khí thải, tỉ lệ nguyên liệu cháy không hết ít hơn, mà động cơ không bị giảm công suất. Chương Anđehit - Xeton – Axit cacboxylic Câu 30: Ngoài tác dụng trang trí cho căn nhà, một số loài cây có khả năng hút không khí ô nhiễm trong nhà. Hãy kể tên một số loại cây kiểng thông dụng trong nhà có tác dụng như vậy mà em biết? Hướng dẫn [35] - Phát tài: hút được khí trichloroethylene. - Đa búp đỏ có khả năng hút độc tố formaldehyde. Cây này để trong hiên ngoài nắng đều được. - Cau bụi hút được Xylene _ 654 micrograms/h. Ngoài ra loại được formaldehyde _ 938 micrograms/h. Cây này thích hợp đặc biệt với phòng có thảm mới hoặc đồ gỗ mới đánh véc-ni. - Dương xỉ mỹ: loại bỏ formaldehyde _ 1863 micrograms/h; Xylene _ 208 micrograms/h. Câu 31. Fomanđehit và axetanđehit là những chất khí ở điều kiện thường, thoát ra không khí gây ô nhiễm và độc hại cho con người. Vì vậy việc bảo quản và vận 58 chuyển chúng cần phải hết sức cẩn thận. Hãy cho biết cách bảo quản và vận chuyển chúng một cách an toàn. Hướng dẫn Người ta chuyển fomanđehit thành polime dạng bột màu trắng gọi là paraform do nó rất dễ bị trùng hợp khi có vết nước: vết nước nCH2 = O → [─ CH2 ─O ─ ]n (paraform) Khi sử dụng chỉ cần đun nóng paraform với nước có xúc tác axit là thu được fomanđehit. Axetanđehit được chuyển thành dạng trime là một chất lỏng gọi là paranđehit: Khi sử dụng chỉ cần đun nóng với nước có xúc tác axit là thu được CH3 – CH= O. Câu 32. Xác động vật được bảo quản phục vụ cho nghiên cứu cần được ngâm hóa chất thích hợp, tránh bị phân hủy gây hôi thối ô nhiễm môi trường. Hóa chất được sử dụng là chất nào? Hướng dẫn Đó là fomanđehit (fomon), do fomanđehit làm biến tính protit, biến protit thành chất đàn hồi. Ngoài ra, do tính độc đối với vi khuẩn, fomanđehit trong dung dịch còn có tính sát trùng, tiêu hủy vi khuẩn gây phân hủy và thối rữa xác động vật. 2.3.1.2. Bài tập Hóa học Hữu cơ lớp 12 Chương Este - Lipit 33CH CH O− = → CH3 - CH CH3 - CH O O O CH CH3 paranđehit 59 Câu 33. Vì sao xà phòng bị giảm tác dụng giặt rửa trong nước cứng còn bột giặt tổng hợp thì không? Ảnh hưởng của chất giặt rửa đến môi trường ? Hướng dẫn Khi giặt rửa trong nước cứng, xà phòng bị giảm tác dụng giặt rửa do các ion Ca2+, Mg2+ gây ra phản ứng kết tủa, thí dụ: ( ) ( )23 2 3 214 14 22CH CH COONa Ca CH CH COO Ca 2Na + + + → ↓ +  - Các muối sunfonat hoặc sunfat canxi, magie không bị kết tủa (chúng tan được). Vì vậy chất giặt rửa tổng hợp dùng được cả trong nước cứng. Chất giặt rửa tổng hợp làm giảm khả năng tự làm sạch của nước, phá hoại sinh thái của nước. Câu 34. Xà phòng cũng như các chất giặt rửa tổng hợp gây ô nhiễm môi trường như thế nào? Hướng dẫn Xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp thành phần có chứa chất benzen sunphonat, gốc ankin và chất photphat gốc ankin. Các thành phần này khó bị phân giải trong nước. Khi trong nước sông có chứa chất tẩy rửa mặt nước thường có nhiều bọt. Theo đo đạc xác định khi nồng độ chất này có khoảng 0,5 m/l nước sông sẽ nổi bọt. Lượng bọt lớn này sẽ gây trở ngại cho tiếp xúc với không khí làm khả năng tự làm sạch của nước giảm đi. Khi chất tẩy rửa và xà phòng được thải xuống nước sẽ tiêu hao lượng dưỡng khí hoà tan trong nước, làm cho cá ngạt thở mà chết, gây độc hại cho các sinh vật thuỷ sinh dễ tạo nên các loài cá dị dạng...Làm phá hoại môi trường sinh thái của nước. Câu 35. Điesel sinh học là một loại nhiên liệu có tính chất tương đương với nhiên liệu dầu điesel nhưng không phải sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu thực vật (cây cải dầu, cây đậu nành, cây hướng dương, dầu dừa, dầu hạt cau) hay mỡ động vật (cá da trơn). Nhìn theo phương diện hoá học thì điesel sinh học là metyl este của những axit béo. Để sản xuất điesel sinh học người ta pha khoảng 10% metanol vào dầu thực vật (mỡ động vật) và dùng nhiều chất xúc tác khác nhau (KOH, NaOH, ancolat). Phản ứng tiến hành ở áp suất thường, nhiệt độ 600C. Hãy viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra trong quá trình sản xuất điesel 60 sinh học. Phân tích ưu, nhược điểm của việc sản xuất loại nhiên liệu này. Hướng dẫn * Ưu điểm: Không có chất thải vì sản phẩm phụ có thể tiếp tục sử dụng (bã cây cải dầu làm thức ăn cho động vật, glixerol dùng trong ngành công nghiệp hoá chất). Nên giảm thiểu được sự ô nhiễm môi trường. * Nhược điểm: Cần một diện tích canh tác lớn, nguồn nhân công trồng trọt nhiều. Câu 36. Nêu những ưu điểm của chất giặt rửa tổng hợp so với xà phòng về tính tiện dụng, tính kinh tế và vấn đề bảo vệ môi trường? Hướng dẫn Xà phòng không tiện dụng trong nước cứng; phải khai thác từ các nguồn dầu mỡ động vật: làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, phá huỷ môi trường, phải tốn nhiều thời gian nuôi trồng, chăm sóc. Phụ thuộc nhiều vào thời tiết, mùa vụ. Chương Cacbohidrat Câu 37. Trong quá trình chế biến nước mía để thu lấy đường kết tinh (chỉ chứa 2% tạp chất) và rỉ đường (chứa 25% đường nguyên chất) người ta phải dùng vôi sống với lượng 2,8 kg vôi sống để được 100 kg đường kết tinh. Rỉ đường được lên men thành ancol etylic với hiệu suất. a) Vai trò của vôi là gì? b) Tính lượng đường kết tinh và lượng ancol etylic thu được từ 260 lít nước mía có nồng độ đường 7,5% và khối lượng riêng 1,103 g/ml. Biết rằng chỉ 70% đường thu được ở dạng kết tinh, phần còn lại nằm trong rỉ đường. c) Tính lượng vôi sống cần để xử lý lượng nước mía trên. Hướng dẫn a) Vôi có vai trò kết tủa các tạp chất như protein, axit photphoric, axit oxalic, axit xitric b) Khối lượng đường kết tinh: ( )70 7,5 98260 1,103 14,755 kg 100 100 100 × × × × = . 61 Khối lượng đường nguyên chất trong rỉ đường: ( )30 7,5 25260 1,103 1,613 kg 100 100 100 × × × × = . 12 22 11 6 12 6 2 5C H O C H O 2C H OH 342 kg 92 kg 1,613kg x kg → → ( )1,613 92x 0,434 kg 342 × = = . Vì H = 60% nên khối lượng ancol etylic là: ( )600,434 0,26 kg 100 × = . c) Cứ 2,8 kg vôi sống →100 kg đường kết tinh y kg 14,755 kg ( )14,755 2,8y 0,413 kg 100 × = = . Câu 38. Phần lớn glucozơ do cây xanh tổng hợp ra trong quá trình quang hợp để tạo ra xenlulozơ. Biết rằng một cây bạch đàn 5 tuổi có khối lượng gỗ là 100 kg, chứa 50% xenlulozơ. a) Tính xem 1 ha rừng bạch đàn nói trên với mật độ 1 cây/20m2 đã hấp thụ được bao nhiêu m3 CO2 và giải phóng ra bao nhiêu m3 O2 để tạo ra xenlulozơ. (các thể tích khí đo ở đktc). b) Nếu dùng toàn bộ lượng gỗ từ 1 ha bạch đàn nói trên để sản xuất giấy (chứa 95% xenlulozơ, 5% chất phụ gia) thì sẽ thu được bao nhiêu tấn giấy biết hiệu suất chung của quá trình là 80% ? Hướng dẫn 1ha = 10.000m2 Vậy khối lượng xenlulozơ có trong gỗ ở 1 ha rừng bạch đàn là: ( )10000 50100 25000 kg 25 20 100 × × = = (tấn) a) ( )as2 2 6 10 5 2n6nCO 5nH O C H O 6nO+ → + 62 Vậy số mol CO2 = số mol O2 ( )53 25000.6 9,26.10 mol 162.10− = = . → Thể tích CO2 = thể tích O2 = 9,26.105 . 22,4.10-3 = 20742,4 (m3). b) 0,95 tấn xenlulozơ sản xuất được 1 tấn giấy 25 tấn xenlulozơ sản xuất được x tấn giấy Vậy x = 26,32 tấn (nếu H = 100%). Vì H = 80% nên khối lượng giấy thu được là: 21,056 tấn. Câu 39. Sản xuất chất dẻo từ ngô dựa trên nguyên lí nào? Ưu điểm của loại chất dẻo này? Hướng dẫn Từ ngô, người ta điều chế ra glucozơ và từ glucozơ sản xuất ra chất dẻo. Đó là nguyên lý chung nhất do các nhà bác học Nhật để xướng (vì ở Nhật không có dầu mỏ nhưng lại có ngô). Loại cao phân tử mới sản xuất từ ngô được gọi là “Polulen”. Polulen hoà tan trong nước nhưng cũng có thể không tan nếu đem xử lý thêm. Người ta dự kiến rằng loại polime mới này có thể dùng để sản xuất sợi và keo. Ưu điểm của nó là không sinh ra chất độc khi đốt, nên không cần có bãi rác; dưới tác dụng của vi sinh vật, nó bị phân huỷ. Câu 40. Phế thải của quá trình sản xuất glucozơ từ tinh bột sắn được thu hồi để sản xuất chất gì? Việc sản xuất đó có gây sự ô nhiễm nào không? Cách khắc phục? Hướng dẫn Phế thải của quá trình sản xuất glucozơ từ tinh bột sắn được thu hồi để sản xuất etanol. Quá trình sản xuất đó sinh ra một lượng lớn CO2 gây ô nhiễm khí quyển. Thực tế người ta đã thu lấy CO2 và dùng CO2 sản xuất soda, bình chữa cháy; NaHCO3 sản xuất thuốc giảm đau dạ dày... Câu 41. Nhà máy chế biến thực phẩm tại thị xã Sơn Tây có dây chuyền sản xuất glucozo từ tinh bột sắn. Hiệu suất của phản ứng tạo glucozơ là 80% và trong bột sắn có 90% tinh bột. 63 a. Nếu công suất của nhà máy là 180.000 tấn glucozơ/ năm và không tận dụng sản phẩm thừa thì lượng chất thải xả ra môi trường là bao nhiêu? b. Thực tế, người ta đã thu hồi phần thừa ra để sản suất cồn y tế (cồn 700). Tính thể tích cồn y tế tối đa có thể sản xuất được nếu tận dụng được 80% lượng phế thải. Cho khối lượng riêng của etanol bằng 0,8 g/ml và của nước bằng 1 g/ml. Hướng dẫn a. (C6H12O5)n → n C6H12O6 180 000 tấn glucozơ cần 162 000 tấn tinh bột ứng với 180 000 tấn bột sắn. Lượng bột sắn thực tế cần dùng: 80 100.180000 = 225 000 (tấn). Lượng chất thải ra = 225 000 – 162 000 = 63 000 (tấn). Trong 63 000 tấn chất thải có 45 000 tấn bột sắn. b. Trong 45 000 tấn bột sắn thải ra có 40 500 tấn tinh bột. (C6H12O5)n → n C6H12O6 → 2n C2H5OH + 2n CO2 Theo sơ đồ, số mol etanol là 5.108 mol Do hiệu suất tận dụng 80%, nên số mol etanol thu được là 4.108 mol. Khối lượng etanol nguyên chất: 184. 108 g. Thể tích cồn 700 : 328,57.108 ml = 328,57.105 lit. Chương Polime và vật liệu polime Câu 42: Vật liệu polyme phân hủy sinh học là gì? Có tác dụng như thế nào trong việc hạn chế ô nhiễm môi trường? Hướng dẫn Vật liệu polime phân hủy sinh học là một trong những giải pháp quan trọng trong việc làm giảm lượng chất thải rắn polyme vốn rất khó phân hủy trong môi trường. Vật liệu polime phân hủy sinh học được chế tạo bắt đầu từ nguyên liệu là tinh bột sắn nhưng sau đó chúng được chuyển thành lactic axit rồi tổng hợp thành polylactic axit. Sản phẩm loại này có khả năng phân hủy hoàn toàn đến monome, CO2 và H2O. Ứng dụng vào nông nghiệp và nhu cầu sinh hoạt đời sống hàng 64 ngày, như bao bì, túi đựng...khi thải ra môi trường dễ phân hủy, giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường. Câu 43. Loại chất dẻo nào dùng làm bao gói tránh ô nhiễm môi trường? Hướng dẫn [42] Những chất dẻo dùng trước đây làm bao gói thường khó xử lý sau khi sử dụng. Ở Anh đã nghiên cứu ra một loại chất dẻo mới làm bao gói. Những chất dẻo thường dùng như PVC, polietilen, polipropilen, polistirol được đem pha trộn với tinh bột theo tỉ lệ từ 10 - 40%. Loại chất dẻo này dễ bị phân huỷ trong đất và trong nước biển, do đó đã tránh được ô nhiễm môi trường. Hệ thống công nghiệp đầu tiên sản xuất loại chất dẻo mới này đã được xây dựng ở Anh với công suất 185 triệu bao gói/năm. Câu 44. a) Có người dùng can nhựa được làm từ nhựa PVC hoặc nhựa phenolfomanđehit để ngâm rượu thuốc. Hãy cho biết tác hại của việc làm đó. b) Dùng bao bì bằng chất dẻo để đựng thực phẩm có lợi và bất lợi như thế nào? Cách khắc phục những bất lợi đó. Hướng dẫn a) Trong cao su lưu hoá và trong chất dẻo đều có chứa các phụ gia chống oxi hoá, tạo màu, dẻo hoá Chúng là các chất có thể tan vào rượu và là những chất độc hại đối với cơ thể, một số chất có khả năng gây ung thư. b) Chất dẻo làm bao bì đựng thực phẩm cần tuân theo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt, ví dụ không được chứa các chất độc hại đối với sức khoẻ. Các bao bì bằng chất dẻo sau khi sử dụng thường rất khó tiêu huỷ do đó gây ô nhiễm cho môi trường. Không nên quá lạm dụng chúng mà nên dùng các bao bì truyền thống từ các vật liệu thiên nhiên dễ phân huỷ như tre, gỗ, lá, xenlulozơ Câu 45. Poliuretan là những vật liệu xốp, nhẹ lại khá bền vững với môi trường nên được sử dụng làm vật liệu lợp nhà, đặc biệt dùng làm mái che trong các sân vận động lớn. Cho etilen glicol tác dụng với 2,4- toluen điisoxianat, đầu tiên nó tạo ra một oligome là một chất lỏng, dính rất quánh, sau đó lại phồng lên. Chất 65 lỏng này giải phóng những bọt khí lớn, nóng lên và vài phút sau nó lại đồng thời được định hình theo mẫu đặt trước. Hãy trình bày quá trình hoá học đó. Hướng dẫn Đặt phần 2,4- toluen là Ar, phản ứng xảy ra như sau: HOCH2CH2OH +OCN-Ar-NCO → OCN-Ar-NH-COOCH2CH2OCO-Ar-NCO Nhóm –NCO phản ứng với nước cho [-NH-COOH] → - NH2 + CO2 Khí CO2 thoát ra thổi phồng các vật liệu và nhóm - NH2 phản ứng với nhóm isoxianat tiếp theo. Câu 46: Tại sao khi đi gần các sông, hồ bẩn vào ngày nắng nóng, người ta ngửi thấy mùi khai ? Hướng dẫn: Khi nước sông, hồ bị ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ giàu đạm như nước tiểu, phân hữu cơ, rác thải hữu cơ thì lượng urê trong các chất hữu cơ này sinh ra nhiều. Dưới tác dụng của men ureaza của các vi sinh vật, urê bị phân hủy tiếp thành CO2 và amoniac NH3 theo phản ứng: (NH2)2CO + H2O  CO2 + 2NH3 NH3 sinh ra hòa tan trong nước sông, hồ dưới dạng một cân bằng động. Như vậy khi trời nắng (nhiệt độ cao), NH3 sinh ra do các phản ứng phân hủy urê chứa trong nước sẽ không hòa tan vào nước mà bị tách ra bay vào không khí làm cho không khí xung quanh sông, hồ có mùi khai khó chịu. Câu 47. Có phương pháp sinh hoá nào tiêu huỷ chất thải? Hướng dẫn Ở Anh, mới đây đã sản xuất ra một loại chất sinh hoá được gọi là “Fenobac”. Chất này cho phép giảm được tác dụng độc hại đến môi trường xung quanh của các hoá chất như dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ cũng như các chất hữu cơ khác. Loại thuốc phân huỷ bằng phương pháp sinh hoá này dùng để xử lý các nguồn nước ăn. Trong một gam “Fenobac” chứa 1 tỷ vi khuẩn rất phàm ăn những chất như benzen, xăng, phenol, naphtalen và dầu mỡ. 66 Câu 48. Hiện nay, túi PE được dùng làm túi an toàn để đựng thực phẩm. Tuy nhiên, nếu kéo dài tình trạng sử dụng túi PE sẽ dẫn đến hậu quả gì? Cần có giải pháp nào để thay thế PE? Hướng dẫn Túi PE không gây độc nên thuận lợi cho việc dùng đựng thực phẩm. Tuy nhiên, do PE là chất rất bền với các tác nhân oxi hoá thông thường, không bị phân huỷ sinh học và không tự phân huỷ được, nên sau một thời gian, lượng túi PE trở thành phế thải rắn rất lớn, đòi hỏi việc xử lí rác thải rất khó khăn. Cần có các vật liệu an toàn, dễ tự phân huỷ hoặc bị phân huỷ sinh học, thí dụ túi làm bằng vật liệu sản xuất từ xenlulozơ. Câu 49. Làm thế nào để giảm lượng chất thải polivinylclorua? Hướng dẫn PVC thuộc loại chất dẻo hiện nay bị thải ra nhiều nhất trong phế liệu sinh hoạt. Đốt thì không có lợi vì sinh ra các chất khí rất độc. Các kỹ sư Nhật Bản đã tìm ra một cách sử dụng các chất dẻo cũ này. Từ phế liệu PVC, người ta đã chế tạo các tấm lát sàn trong các nhà máy hoá chất: bền, không sợ axit và kiềm, chịu lửa... Người ta đã xây dựng một quy trình kỹ thuật để nghiền PVC thải, trộn với cao lanh và ép ở áp suất rất cao trong những khuôn kim loại nóng. Câu 50. Những chiếc túi hoà tan dùng làm gì? Hướng dẫn Để hạn chế đến mức tối thiểu sự tiếp xúc của người với thuốc trừ sâu, một công ty Mỹ đã đề nghị đưa thuốc vào đất trong những túi chất dẻo. Tất nhiên túi này phải bằng chất dẻo hoà tan, để dần dần dưới tác dụng của nước mưa và nước ngầm, sẽ giải phóng thuốc trừ sâu. Loại chất dẻo này dễ bị thuỷ phân trong đất và nước nên đã tránh được ô nhiễm môi trường. Để bảo vệ thuốc khi chuyên chở và bảo quản, phải bọc những túi đó bằng màng polyme, thường bền với nước. Câu 51. Xăm lốp cũ được làm từ cao su gây ảnh hưởng tới môi trường như thế nào? Biện pháp khắc phục? Hướng dẫn 67 Cao su là chất lâu mòn, không tan trong nước, khó bị phân huỷ trong đất nên gây ô nhiễm môi trường. Biện pháp khắc phục: người ta có thể thu hồi một lượng lớn xăm lốp cũ để sản xuất dầu mỏ có chất lượng cao. Từ các loại săm lốp ô tô thải ra, hàng năm với số lượng hàng triệu tấn, người ta đã tiến hành nhiệt phân trong các thiết bị phản ứng đặc biệt và thu được dầu mỏ có chất lượng cao, trước hết dùng làm nhiên liệu và sau khi chưng phân đoạn, có thể chuyển hoá thành nhiều sản phẩm hoá chất có giá trị. Ngoài ra, sản phẩm của xưởng nhiệt phân lốp ô tô cũ này còn có muội than, kim loại để nấu chảy lại và một số hoá chất vô cơ nữa. 2.3.2. Bài tập trắc nghiệm có nội dung GDMT Câu 52. Để tăng chất lượng của xăng, trước đây người ta trộn thêm vào xăng một loại hóa chất. Chất này rất độc và là một trong những nguyên nhân làm cho khí thải của động cơ gây ô nhiễm môi trường. Đó là chất gì? A. PbO. B. Pb(C2H5)2. C. Pb(C2H5)4. D. PbS. Câu 53: Nhận xét nào sau đây không đúng? A. Chỉ số octan là phần trăm các ankan mạch nhánh có trong xăng. B. Chỉ số octan cao khả năng chịu áp lực nén tốt, khả năng sinh nhiệt cao. C. Xăng A90 và A92 là loại xăng có chỉ số octan thấp nên cần pha thêm một ít phụ gia như tetraetyl chì hoặc lưu huỳnh. D. Các hidrocacbon mạnh vòng và mạch nhánh có chỉ số octan cao hơn các hidrocacbon mạch không phân nhánh. Câu 54. Dầu mỏ có mùi khó chịu và gây hại cho động cơ vì có hợp chất hữu cơ chứa nguyên tố A. oxi. B. lưu huỳnh. C. nitơ. D. flo. Câu 55. Để tách benzen ra khỏi nước người ta dùng phương pháp nào sau đây? A. Chiết. B. Chưng cất. C. Lọc. D. Thăng hoa. Câu 56. Dầu mỏ khai thác ở thềm lục địa phía Nam, có đặc điểm là nhiều ankan mạch dài và hàm lượng lưu huỳnh rất thấp. Nhận định nào sau đây sai? 68 A. Dễ vận chuyển theo đường ống. B. Chưng cất phân đoạn sẽ thu được xăng với chất lượng cao. C. Crăckinh nhiệt sẽ thu được xăng với chất lượng cao. D. Làm nguyên liệu cho crăckinh, rifominh tốt vì chứa ít S. Câu 57. Chất hữu cơ nào được dùng để sản xuất thuốc nổ TNT? A. Benzen. B.Toluen. C. Phenol. D. Stiren. Câu 58. Hiđrocacbon có chỉ số octan cao nhất là A. ankan. B. xicloankan. C. anken. D. aren. Câu 59. Khí nào là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng nổ trong quá trình khai thác ở các mỏ than? A. CH4. B. H2. C. C2H2. D. CO. Câu 60. Hàm lượng của nguyên tố gây độc cho người trong các nguyên tố nào sau đây thường có nồng độ cao trong không khí ở ven đường quốc lộ? A. S. B. Fe. C. As. D. Pb. Câu 61. Khi sử dụng xăng cho động cơ đốt trong, người ta pha thêm chì tetraetyl Pb (C2H5)4 (d = 1,6g/ml) vào xăng theo tỉ lệ 0,6ml/1 lít. Khối lượng chì kim loại sinh ra khi đốt cháy hoàn toàn 1 lít loại xăng trên là bao nhiêu gam? Giả sử toàn bộ chì tetraetyl bị phân huỷ. A. 0,460. B. 0,615. C. 0,634. D. 0,431. Câu 62. Để đơn giản, ta xem một loại xăng là hỗn hợp các đồng phân của hexan. Cần trộn hơi xăng và không khí theo tỉ lệ về thể tích như thế nào để đốt cháy hoàn toàn xăng trong các động cơ đốt trong? A. 6 : 47,5. B. 1 : 9,5. C. 1 : 47,5. D. 1 : 19. Câu 63. Để hạn chế tính độc của dung môi benzen, ngày nay người ta dùng chất gì để thay thế cho benzen? A. Axeton B. Toluen. C. Phenol. D. Etanol. Câu 64. Cho biết để đưa 1 gam nước lên 10C cần 4,184 J. Muốn đun sôi 1 lít nước từ 250C lên 1000C cần đốt bao nhiêu lít butan (ga đun bếp) ở đktc? Biết rằng 1 mol butan cháy toả ra 2870,2 kJ, khối lượng riêng của nước 1g/ml. 69 A. 22,4 lít.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftvefile_2013_01_18_8727822194_9901_1869258.pdf
Tài liệu liên quan