Báo cáo Đánh giá khái quát về công ty Imexin và một số ý kiến đóng góp

Công ty sử dụng toàn bộ chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài chính. Do đặc điểm của hoạt động sản xuất, kinh doanh công ty thường sử dụng các chứng từ sau: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn cước vận chuyển, hoá đơn giám định hàng xuất nhập khẩu,hoá đơn cảng phí, phiếu thu, phiếu chi,. Ngoài ra, do công ty còn có hoạt động xuất nhập khẩu nên sử dụng thêm một số các chứng từ kèm theo như: tờ khai hải quan nhập khẩu, hoá đơn thương mại, BIN tàu, BIN hàng không, .

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá khái quát về công ty Imexin và một số ý kiến đóng góp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này lại ít khi mang lại những món lợi lớn cho nhà đầu tư, điều này đã ít nhiều làm giảm mục tiêu đầu tư của các nhà đầu tư vào nước ta. Việc thông thương không chỉ với các nước trong khu vực mà cả với các nước Châu Âu... không còn quá phức tạp như trước song những thủ tục rườm rà, nhiều khâu, nhiều công đoạn của nước ta lại là những rào cản sự đầu tư của nước ngoài . Và đó cũng chính là những khó khăn trở ngại đối với công ty hiện nay. Trước tình hình đó, chiến lược hoạt động của công ty cũng có nhiều thay đổi. Để thu hút khách hàng, công ty đã đưa ra nhiều chính sách ưu đãi, marketing với đối với khách hàng như: một số mặt hàng công ty không yêu cầu thanh toán ngay, khách hàng có thể trả chậm, mua nhiều sẽ được giảm giá,... Với phương châm “chữ tín quý hơn vàng” công ty luôn đảm bảo chất lượng, chủng loại hàng hoá và có nhiều ưu đãi đối với khách hàng hơn các công ty khác nên lượng khách hàng đến với công ty ngày càng nhiều, uy tín của công ty trên thị trường ngày càng lớn. * Trong 3 năm tới (2003- 2005) công ty đã đặt ra mục tiêu: - Tổng doanh thu: tăng 20%. - Tổng kim ngạch xuất khẩu: tăng 30%. - Tổng kim ngạch nhập khẩu: tăng 10%. - Kinh doanh nội địa: tăng 17,64%. * Phương hướng hoạt động kinh doanh trong kỳ tới: - Tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Nghiên cứu thị trường để tìm kiếm thị trường mới và sản phẩm mới. - Quản lý và nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. - Tăng cường tích luỹ, đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ đối với nhà nước. I.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: I.4.a) Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty: Công ty IMEXIN là doanh nghiệp nhà nước áp dụng mô hình quản lý trực tuyến chức năng. Theo mô hình này, ban giám đốc công ty có thể nắm bắt một cách chính xác tình hình thực tế kinh doanh và quản lý, điều hành mọi hoạt động một cách kịp thời. Hình 2: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu của Viglacera Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng xuất nhập khẩu Phòng kinh doanh Chi nhánh TP HCM Chi nhánh Quảng Bình Chi nhánh Đắc Lắc Chi nhánh Lạng Sơn Chi nhánh Thanh Hoá Văn phòng đaị diện tại Nga, Bungari, Cộng Hoà Séc Quan hệ chỉ đạo Quan hệ chức năng Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty IMEXIN. I.4.b) Chức năng nhiệm vụ các phòng ban: + Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, là đại diện pháp nhân của đơn vị, đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật. Giám đốc chịu trách nhiệm toàn diện và điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. + Phó giám đốc: thực hiện các công việc giám đốc giao phó hoặc uỷ quyền, trợ giúp giám đốc trong việc theo dõi, giám sát, đôn đốc, chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh. + Phòng tổ chức hành chính: trợ giúp giám đốc trong việc thoe dõi, kiểm tra, đánh giá về nghiệp vụ quản lý lao động tiền lương; thực hiện sắp xếp, bố trí cán bộ; đào tạo, phân loại lao động để phân công đúng người, đúng việc hợp lý; thanh toán, quyết toán các chế độ cho người lao động theo quy định, chính sách của Nhà nước và theo quy chế, điều lệ của công ty. + Phòng kế toán tài chính: thực hiện các chính sách về tài chính kế toán của Nhà nước tại công ty một cách hợp lý; theo dõi, kiểm tra, đánh giá về các nghiệp vụ kế toán và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, trợ giúp giám đốc trong việc ra quyết định chỉ đạo mọi hoạt động của công ty. + Phòng kinh doanh: thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chế độ thông tin báo cáo; tiếp thị và trực tiếp cung ứng hàng hoá cho mọi đối tượng; mua hàng hoá trong nước hoặc nhập từ nước ngoài rồi bán buôn hoặc bán đại lý; quản lý tiền, tài sản được giao để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. + Phòng xuất nhập khẩu: thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu các mặt hàng do công ty sản xuất, kinh doanh. + Các chi nhánh: thực hiện việc thu mua, bán buôn bán lẻ và các giao dịch kinh tế tại địa bàn và các vùng phụ cận. + Các cửa hàng kinh doanh: bán buôn, bán lẻ các mặt hàng của công ty. + Trạm kinh doanh: tập kết hàng hoá thu mua từ các đại lý, các địa phương rồi vận chuyển về kho của công ty, bán buôn hàng hoá cho các đối tượng. + Văn phòng đại diện: đại diện cho công ty để thực hiện các giao dịch kinh tế. Nhờ mô hình quản lý chặt chẽ này mà từ khi thành lập tới nay mọi hoạt động của các phòng ban trong công ty đều rất ăn khớp, phối hợp nhịp nhàng. Mặc dù hiện nay phạm vi hoạt động và chủng loại hàng hoá mà công ty sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng, công ty đã mở thêm nhiều văn phòng đại diện, chi nhánh tại Hà Nội và các tỉnh song nhờ mô hình quản lý này mà hoạt động quản lý của ban lãnh đạo công ty luôn hoàn thành một cách xuất sắc. I.4.c) Cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động: Công ty có gần 200 cán bộ công nhân viên được phân bổ trên toàn quốc, trong đó: nam chiếm 70%, nữ 30%, số người có trình độ đại học trở lên chiếm 75%, trình độ trung cấp 20%, trình độ phổ thông 5%.Với số lượng cán bộ công nhân viên lớn, việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả là trách nhiệm hết sức nặng nề đối với ban giám đốc của công ty. Trải qua những năm tháng khó khăn, giờ đây lực lượng lao động của công ty ngày càng lớn mạnh về cả quy mô và chất lượng. Khi mới thành lập, công ty chỉ có vài chục cán bộ công nhân viên, với cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu; lại là một doanh nghiệp nhà nước với số vốn ít ỏi nên hoạt động của công ty gặp rất nhiều khó khăn, thiếu thốn. Nhưng với sự lãnh đạo nhiệt tình, đầy kinh nghiệm của ban lãnh đạo, cùng với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã từng bước vượt qua khó khăn, đẩy lùi thiếu thốn, ngày càng phát triển một cách vững chắc. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty luôn đáp ứng được yêu cầu của mọi hoạt động trong công ty. Cán bộ công nhân viên ngày càng có trình độ,chuyên môn nghiệp vụ tương xứng với chức năng, nhiệm vụ của mình. Phần II: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty IMEXIN. II.1. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: - Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 hàng năm, kết thúc 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam. - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Công ty áp dụng thuế gia trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ và sử dụng hoá đơn GTGT phù hợp với quy định của Bộ Tài chính. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phải phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ của bộ máy kế toán; căn cứ vào đặc điểm quy trình sản xuất, kinh doanh, ban lãnh đạo công ty IMEXIN đã quyết định tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình nửa tập trung, nửa phân tán. Theo hình thức này thì các đơn vị phụ thuộc đều có bộ phận kế toán riêng, có trách nhiệm lập, xử lý, lưu trữ chứng từ, ghi chép sổ sách, lập báo cáo để nộp về phòng tài chính kế toán của công ty theo định kỳ. Kế toán của công ty tập hợp chứng từ, sổ sách, phân tích, xử lý và lập báo cáo. Phòng kế toán của công ty gồm 6 người với chức năng và nhiệm vụ riêng biệt hoàn toàn sử dụng kế toán thủ công bằng tay để ghi chép, cập nhật, xử lý chứng từ. Kế toán trưởng Kế toán ngân hàng Kế toán tổng hợp Kế toán tiền mặt Kế toán doanh thu Thủ quỹ Quan hệ chỉ đạo Quan hệ nghiệp vụ Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty IMEXIN. + Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ tổ chức toàn diện công tác kế toán; kiểm tra việc hạch toán, chấp hành các chính sách, quy định của Nhà nước về công tác tổ chức kế toán tại công ty; trợ giúp cho giám đốc về mọi mặt tổ chức kế toán và hoạt động tài chính, kinh doanh của công ty. + Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu số phát sinh của tất cả các tài khoản, sổ cái vào cuối kỳ kế toán rồi tổng hợp, tính ra kết quả kinh doanh trong kỳ, kê khai nộp thuế và lập báo cáo quyết toán toàn công ty. + Kế toán tiền gửi ngân hàng: theo dõi tình hình biến động của tiền gửi tại ngân hàng trong quý, cuối quý tổng hợp số liệu cung cấp cho kế toán tổng hợp. + Kế toán doanh thu: theo dõi tình hình tiêu thụ, kinh doanh các mặt hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty. + Kế toán tiền mặt: theo dõi số hiện có và tình hình biến động của tiền mặt để ban giám đốc có kế hoạch chi tiêu hợp lý. + Kế toán tại các chi nhánh, cửa hàng, trạm kinh doanh, văn phòng đại diện theo dõi toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ tài chính kế toán tại bộ phận của mình phụ trách rồi hạch toán theo hình thức báo sổ về công ty. + Thủ quỹ: hàng ngày có nhiệm vụ cùng các bộ phận kế toán liên quan quán triệt trực tiếp các lệnh thu chi tiền mặt, ngân phiếu. II.2.Chế độ sổ sách áp dụng: Để đáp ứng nhu cầu quản lý, yêu cầu của công tác kế toán trong điều kiện hiện nay, việc tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty không ngừng được cải tiến và hoàn thiện theo chế độ kế toán hiện hành. Hiện nay, công ty đang áp dụng chế độ kế toán được ban hành theo Quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Hình thức sổ kế toán công ty đang áp dụnglà hình thức nhật ký- chứng từ. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Theo hình thức này, khối lượng công việc kế toán được giảm nhẹ, phù hợp với trình độ quản lý và loại hình kinh doanh của công ty. Hình thức này kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Đồng thời kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ công ty sử dụng các loại sổ kế toán sau: + Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 6, 8. + Bảng kê số 1, 2, 8, 11. + Sổ cái TK 156, 511, 911. + Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết dùng cho tài khoản 131, 331, 511. II.3. Chế độ tài khoản: Kế toán của công ty sử dụng chế độ tài khoản (TK) theo Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính áp dụng thống nhất trong cả nước từ 1-1-1996 và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn thi hành áp dụng hệ thống chế độ kế toán mới nhất. II.4. Chế độ chứng từ: Công ty sử dụng toàn bộ chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài chính. Do đặc điểm của hoạt động sản xuất, kinh doanh công ty thường sử dụng các chứng từ sau: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn cước vận chuyển, hoá đơn giám định hàng xuất nhập khẩu,hoá đơn cảng phí, phiếu thu, phiếu chi,... Ngoài ra, do công ty còn có hoạt động xuất nhập khẩu nên sử dụng thêm một số các chứng từ kèm theo như: tờ khai hải quan nhập khẩu, hoá đơn thương mại, BIN tàu, BIN hàng không, .... II.5. Chế độ báo cáo tài chính: Cuối niên độ kế toán, kế toán tổng hợp của công ty tập hợp sổ sách, đối chiếu sổ sách, tổng hợp và lập các báo cáo tài chính theo quy định của chế độ hiện hành. Báo cáo tài chính của công ty gồm: + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả kinh doanh. + Thuyết minh báo cáo. II.6. Tổ chức công tác kế toán theo từng phần hành : II.6.a) Kế toán ngân hàng: * Nhiệm vụ: phản ánh số hiện có và tình hình biến động (tăng, giảm) của tiền gửi ngân hàng, bao gồm cả tiền Việt Nam, ngoại tệ và các chứng chỉ có giá trị. * Tài khoản sử dụng: TK 112 (cùng các tài khoản liên quan khác). 1121- Tiền Việt Nam. 1122- Ngoại tệ. Do công ty có hoạt động xuất nhập khẩu nên TK 1122 phải chi tiết theo từng loại ngoại tệ. * Chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng gửi tới kèm theo uỷ nhiệm thu, chi, hoá đơn... * Sổ sách sử dụng: sổ cái tài khoản 112; nhật ký chứng từ số 2, 3, bảng kê số 2; sổ chi tiết theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ (phụ lục 2). * Phương pháp hạch toán: - Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng kế toán định khoản: Nợ TK 1121 Có TK 511, 512, 131... - Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng kế toán định khoản: Nợ TK 156, 152, 211... Có TK 1121 - Do hoạt động xuất nhập khẩu của công ty có liên quan đến ngoại tệ và thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ nên kế toán công ty sử dụng tỷ giá hạch toán cố định. TK 1122 được sử dụng theo tỷ giá hạch toán cố định cả một kỳ, các tài khoản đối ứng với tài khoản được sử dụng theo tỷ giá hạch toán thì sử dụng theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh ngoại tệ theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chênh lệch giữa hai tỷ giá được hạch toán vào TK 413, nguyên tệ được hạch toán vào TK 007. - Cuối kỳ, căn cứ vào nguyên tệ, tỷ giá thực tế, tỷ giá hạch toán để điều chỉnh ngoại tệ từ tỷ giá hạch toán về tỷ giá thực tế, cuối kỳ vẫn đảm bảo chính xác tiền của công ty cân đối với các sổ khác. * Quy trình luân chuyển chứng từ: +) Đối với nghiệp vụ rút tiền từ ngân hàng: Từ giấy đề nghị chi tiền, hoá đơn báo nợ của ngân hàng, kế toán kiểm tra chứng từ, hoá đơn rồi viết phiếu thu tiền, kế toán trưởng ký phiếu thu tiền. Người nộp tiền mang tiền tới nộp cho thủ quỹ, thủ quỹ nhận tiền và ghi số tiền thực nhận vào phiếu thu, người nộp tiền ký. Kế toán phần hành định khoản, ghi vào nhật ký chứng từ số 2 (phụ lục 3) và ghi vào các sổ chi tiết. Kế toán sau khi ghi sổ thì lưu trữ chứng từ. +) Đối với nghiệp vụ nộp tiền vào ngân hàng: Từ giấy đề nghị chi tiền giám đốc công ty ký đồng ý chi tiền, kế toán trưởng ký xác nhận. Kế toán viết phiếu chi tiền, giám đốc công ty, kế toán trưởng ký phiếu chi tiền, người nhận tiền mang phiếu chi tới thủ quỹ lĩnh tiền. Kế toán phần hành định khoản, ghi vào bảng kê số 2 (phụ lục 4) và ghi vào các sổ chi tiết, rồi lưu trữ chứng từ. Cuối quý, kế toán khoá sổ nhật ký chứng từ, mở nhật ký chứng từ mới cho quý sau. Đồng thời chuyển toàn bộ số dư cần thiết từ nhật ký chứng từ cũ sang nhật ký chứng từ mới, xác định tổng số phát sinh để ghi vào sổ cái. Bảng kê chỉ phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và chuyển sổ cuối quý. II.6.b) Kế toán doanh thu: * Nhiệm vụ: phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu nhập theo từng loại hoạt động trong từng thời kỳ để phục vụ cho việc phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và việc kiểm tra tình hình thực hiện các chế độ thể lệ tài chính hiện hành của công ty. * Tài khoản sử dụng: TK 511, 512, 811, 711, 531, 532 cùng một số tài khoản liên quan. * Chứng từ sử dụng: hoá đơn bán hàng, hợp đồng mua bán hàng, phiếu thu tiền,... * Sổ sách sử dụng: nhật ký chứng từ số 8, sổ chi tíêt bán hàng. * Phương pháp hạch toán: Tuỳ theo mặt hàng bán ra hoặc xuất khẩu, tuỳ theo hợp đồng ký kết giữa hai bên mà phương thức tiêu thụ hàng của công ty với mỗi khách hàng có khác nhau. Song công ty chủ yếu tiêu thụ theo các phương thức: trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, giao hàng cho đại lý. Việc thanh toán với ngừơi mua cũng bằng nhiều phương thức: thanh toán ngay trực tiếp bằng tiền mặt, qua ngân hàng hay với những khách hàng quen công ty có thể cho thanh toán chậm. - Khi xuất kho hàng hoá hay thực hiện các dịch vụ với khách hàng kế toán đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán và doanh thu bán hàng: + Nợ TK 632- giá vốn hàng bán. Có TK 154, 155, 156. + Nợ TK 111, 112, 131. Có TK 511- doanh thu bán hàng Có TK 3331- thúê GTGT đầu ra phải nộp. - Trong trường hợp công ty bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Khi xuất hàng chyển đến cho người mua, kế toán ghi theo giá trị vốn thực tế của hàng xuất: + Nợ TK 157- hàng gửi bán. Có TK 154, 155. Khi được khách hàng chấp nhận kế toán ghi: + Nợ TK 632 Có TK 157 + Nợ TK 131, 111, 112- tổng giá thanh toán. Có TK 511 Có TK 3331- thuế GTGT đầu ra phải nộp. - Trường hợp giao hàng cho đại lý thì kế toán phải phản ánh thêm số tiền hoa hồng phải trả cho đại lý thông qua TK 641. - Hàng bán bị trả lại được hạch toán vào tài khoản 531, chiết khấu thanh toán được hạch toán vào tài khoản 811, giảm giá hàng bán được kế toán hạch toán vào tài khoản 532. - Trường hợp công ty xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩu thì kế toán phải phản ánh thêm khoản thuế xuất khẩu, hoa hồng uỷ thác và chênh lệch ngoại tệ. * Quy trình luân chuyển chứng từ: Từ hợp đồng mua hàng, kế toán kho viết phiếu xuất kho. Giám đốc công ty ký, kế toán trưởng ký xác nhận. Thủ kho xuất kho hàng hoá, kế toán doanh thu viết hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn giá trị gia tăng. Người mua nộp tiền ngay thì viết phiếu thu tiền rồi nộp cho thủ quỹ. Sau đó, kế toán định khoản, ghi sổ chi tiết bán hàng, nhật ký chứng từ số 8 (phụ lục 5) và lưu trữ chứng từ. Cuối quý (năm) kế toán cộng sổ nhật ký chứng từ, khoá sổ; mở sổ nhật ký chứng từ mới cho quý sau, chuyển toàn bộ số dư cần thiết sang sổ mới. Cộng tổng số phát sinh để ghi vào sổ cái. II.6.c) Kế toán tiền mặt: * Nhiệm vụ: phản ánh số hiện có và tình hình biến động của tiền mặt tại công ty. * Tài khoản sử dụng: TK 111 cùng các tài khoản liên quan khác 1111- Tiền Việt Nam 1112- Ngoại tệ. Do công ty có hoạt động xuất nhập khẩu nên thường sử dụng ngoại tệ, vì thế TK 1112 được chi tiết theo từng loại ngoại tệ. * Chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi,... * Sổ sách sử dụng: nhật ký chứng từ số 1, bảng kê số 1, sổ cái TK111. * Phương pháp hạch toán: - Căn cứ vào các chứng từ: phiếu thu tiền, hoá đơn bán hàng, giấy thanh toán tiền,... kế toán định khoản: + Nợ TK 111 Có TK 511, 131,... - Căn cứ vào phiếu chi tiền, hoá đơn mua hàng,... kế toán định khoản: + Nợ TK 156, 211, 331,... Có TK 111. - Riêng các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, kế toán sử dụng tỷ giá cố định cả kỳ. TK 1112 được sử dụng theo tỷ gía cố định, các khoản phải thu, phải thanh toán có gốc ngoại tệ cũng được sử dụng theo tỷ giá hạch toán. Các tài khoản khác đối ứng với tài khoản sử dụng theo tỷ giá hạch toán thì sư dụng tỷ gía thực tế tại ngày phát sinh ngoại tệ theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chênh lệch giữa hai tỷ giá được hạch toán vào tài khoản TK 413, nguyên tệ được hạch toán vào TK 007. - Cuối kỳ, căn cứ vào nguyên tệ, tỷ gía thực tế, tỷ giá hạch toán để điều chỉnh ngoại tệ từ tỷ giá hạch toán về tỷ giá thực tế. * Quy trình luân chuyển chứng từ: +) Đối với nghiệp vụ thu tiền: Người nộp tiền đề nghị nộp tiền, kế toán công ty viết phiếu thu tiền. Giám đốc công ty, kế toán trưởng ký phiếu thu tiền. Người nộp tiền nộp tiền cho thủ quỹ, thủ quỹ nhận tiền, ký phiếu thu. Kế toán phần hành định khoản, ghi bảng kê số 1 (phụ lục 6) và các sổ chi tiết rồi lưu trữ chứng từ. +) Đối với nghiệp vụ chi tiền: Cán bộ hoặc công nhân viên viết giấy đề nghị chi tiền, giám đốc công ty ký giấy xác nhận đồng ý chi tiền. Kế toán công ty viết phiếu chi tiền. Người nhận tiền mang phiếu chi tới thủ quỹ để nhận tiền, thủ quỹ sau khi kiểm tra chứng từ, đưa tiền cho người nhận tiền và người nhận tiền ký xác nhận. Kế toán tiền mặt định khoản, ghi vào nhật ký chứng từ số 1 (phụ lục 7) và các sổ chi tiết khác rồi lưu trữ chứng từ. Cuối kỳ, kế toán cộng sổ nhật ký chứng từ, khoá sổ và mở sổ nhật ký chứng từ mới cho quý sau, chuyển toàn bộ số liệu cần thiết từ sổ cũ sang sổ mới. Kế toán cộng tổng số phát sinh rồi ghi vào sổ cái. II.6.d) Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp của công ty theo dõi toàn bộ hoạt động kế toán một cách bao quát, quản lý toàn bộ sổ sách, chứng từ cần thiết. Cuối năm, kế toán tập hợp số liệu từ các chi nhánh và tại công ty để lập báo cáo. II.6.e) Thủ quỹ: Thủ quỹ quản lý mọi hoạt động chi tiêu của công ty, đồng thời có trách nhiệm bảo quản tiền công quỹ, báo cáo thường xuyên với ban giám đốc về tình hình chi tiêu của công ty và lượng tiền mặt hiện có của công ty để ban giám đốc có các chính sách, biện pháp xử lý, kịp thời. Ngoài ra, để theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán và khả năng thanh toán kế toán công ty còn sử dụng các sổ sách theo dõi chi tiết như: sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán; sổ chi tiết tiền vay; sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ,... Nói chung bộ máy kế toán của công ty được tổ chức khá chặt chẽ, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng đối với mỗi người. Nhờ sự tổ chức chặt chẽ này mà mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh và ghi sổ. Cùng với sự nỗ lực, cố gắng hết mình tập thể phòng kế toán luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, góp phần không nhỏ trong việc ổn định tình hình tài chính của công ty và giúp ban giám đốc đưa ra những quyết định kịp thời, chính xác. Phần III Đánh giá khái quát về công ty IMEXIN và một số ý kiến đóng góp. III.1. Đánh giá khái quát về công ty IMEXIN: III.1.a) Những ưu điểm: * Về tổ chức bộ máy công ty: Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư IMEXIN là một doanh nghiệp nhà nước, sau hơn 30 năm hoạt động công ty đã tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường và có mối quan hệ tốt với các bạn hàng truyền thống. Công ty đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, năng động trong công việc. Ngoài ra, hệ thống nhà xưởng, kho tàng, trang thiết bị phục vụ cho các lĩnh vực hoạt động của công ty khá đầy đủ, hiện đại đảm bảo cho công ty thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình. Theo thống kê, trên địa bàn Hà Nội hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp, công ty kinh doanh và có hoạt động xuất khẩu, trong khi đó lượng khách hàng có nhu cầu đối với các mặt hàng trong lĩnh vực này lại có xu thế chững lại . Thêm vào đó, càng ngày càng xuất hiện nhiều mặt hàng mới có nhiều đặc tính tốt hơn, có khả năng thay thế các mặt hàng công ty đang kinh doanh. Đây chính là lý do gây ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong điều kiện thị trường hiện nay và cũng chính là những khó khăn hiện tại của công ty. Song với sự cố gắng, nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty và sự lãnh đạo nhiệt tình, sáng suốt của ban lãnh đạo, tính đến thời điểm này công ty đã đạt được những thành tích đáng kể trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán công ty. Nhờ có bộ máy tổ chức chặt chẽ, được chọn lọc cẩn thận và khách quan, toàn bộ hoạt động của công ty đều được tiến hành một cách khoa học và đúng tiến độ và được điều hành bởi những người có năng lực thực sự. Song song với sự lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý kỹ thuật của công ty cũng từng bước được nâng cao và hoàn thiện. Với chính sách quản lý và sử dụng nhân lực khoa học của công ty, trình độ, năng lực của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện và nâng cao. Hàng năm, công ty có các chính sách ưu đãi đối với những người có nhiều thành tích đóng góp cho công ty về vật chất và cả tinh thần. Công ty cũng không ngừng áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ, thông tin trong sản xuất và trong kinh doanh. Với tổ chức bộ máy công ty theo mô hình trực tuyến chức năng, đội ngũ lãnh đạo của công ty có trình độ cao, có năng lực thực sự đã đưa ra các quyết định, các chính sách đúng đắn chính là ưu điểm và cũng chính là thế mạnh của công ty. Nhờ đó, trước những biến động lớn trên thị trường công ty vẫn luôn hoạt động tốt và ngày càng có hiệu quả. Lợi nhuận của công ty ngày càng tăng, hiệu quả hoạt động ngày càng cao, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định và được nâng cao, cơ sở vật chất của công ty vì thế cũng ngày càng được cải thiện và đầy đủ. Các chính sách ưu đãi của công ty đối với khách hàng ngày càng được mở rộng chẳng hạn như: đối với khách hàng quen công ty thường cho thanh toán chậm, giảm giá, bớt giá,...Mặt hàng kinh doanh của công ty ngày càng phong phú nên khách hàng càng có điều kiện lựa chọn, chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày càng được nâng cao, công ty luôn đảm bảo uy tín, chất lượng, chủng loại, thời hạn giao hàng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong khi mua hàng của công ty. Vì thế, lượng khách hàng đến với công ty ngày càng nhiều, vị thế của công ty trên thị trường càng ổn định và được củng cố. * Về tổ chức hạch toán kế toán: Nhận thức rõ vai trò của công tác kế toán tài chính không chỉ ảnh hưởng tới quyền, nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước mà còn ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại của công tytrong điều kiện hiện nay, ngay từ khi thành lập ban lãnh đạo của công ty đã đặc biệt chú trọng tới bộ máy này. Nhờ có sự tuyển chọn kỹ càng, khách quan, bộ máy kế toán của công ty ngay từ khi thành lập đã hoạt động rất tích cực và có hiệu quả. Là một doanh nghiệp thương mại có quy mô lớn, tổ chức hoạt động kinh rộng khắp trên nhiều địa bàn khác nhau nên công ty sử dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán là phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Hình thức tổ chức này đã tạo khá nhiều thuận lợi cho việc thực hiện, kiểm tra, giám sát của phòng kế toán đối với các bộ phận trực thuộc cũng như toàn công ty, cung cấp kịp thời thông tin chính xác cho hoạt động kinh doanh và quyết định của ban giám đốc, đồng thời phát huy tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh. Công tác hạch toán kế toán được tổ chức khá khoa học, có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo từ trên xuống dưới nên cho dù số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nhưng bộ phận kế toán vẫn tiến hành hạch toán, quyết toán nhanh chóng, đảm bảo cung cấp kịp thờ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc510.doc
Tài liệu liên quan