Báo cáo Hoạt động xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 5

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ XUẤT KHẨU

LAO ĐỘNG .8

1.1. XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 8

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 8

1.1.2. Các hình thức xuất khẩu lao động 12

1.1.2.1. Thông qua doanh nghiệp, Việt Nam được phép cung ứng lao

động theo hợp đồng ký kết với bên nước ngoài 12

1.1.2.2. Thông qua doanh nghiệp, Việt Nam nhận thầu, nhận khoán

công trình hoặc đầu tư ở nước ngoài 12

1.1.2.3. Theo hợp đồng lao động do cá nhân người lao động trực tiếp

ký kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài (sau đây gọi là hợp

đồng cá nhân) 13

1.1.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động 13

1.1.3.1 Lợi ích kinh tế đạt được 14

1.1.3.2 Chi phí bỏ ra 18

1.2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VỚI PHÁT TRIỂN

KINH TẾ 18

1.2.1. Xét trên góc độ vĩ mô 19

1.2.1.1. Với nước xuất khẩu lao động 19

1.2.1.2. Với nước nhập khẩu lao động 21

1.2.2. Xét trên góc độ vi mô 21

1.2.2.1. Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lao động 21

1.2.2.2. Với bản thân người lao động 22

 

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN

NHÂN LỰC QUỐC TẾ & THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG 23

2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 23

2.1.1. Những thông tin chung của công ty 23

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 24

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG SANG

ĐÀI LOAN CỦA CÔNG TY 28

2.2.1. Thị trường lao động Đài Loan .28

2.2.1.1. Đặc điểm thị trường lao động Đài Loan .28

2.2.1.2 Thực trạng lao động nước ngoài tại Đài Loan .29

2.2.1.3. Chính sách của Đài Loan với lao động nước ngoài .30

2.2.2. Hoạt động xuất khẩu lao động của công ty cổ phần nhân lực quốc

tế & thương mại Sông Hồng 35

2.2.2.1 Kết quả hoạt động xuất khẩu lao động phân theo thị trường 35

2.2.2.2 Thực trạng xuất khẩu lao động theo giới tính 41

2.2.2.3 Thực trạng xuất khẩu lao động theo cơ cấu theo ngành nghề 42

2.2.3. Nhận xét, đánh giá 47

 

CHƯƠNG 3

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG SANG ĐÀI LOAN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHÂN LỰC QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG 50

3.1. Đánh giá chung tình hình xuất khẩu lao động của công ty cổ phần

Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng 50

3.1.1. Những việc đã làm được 50

3.1.2. Những việc chưa làm được 51

3.2. Giải pháp và phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian

tới 51

3.2.1 Khắc phục những bất cập nảy sinh trong quá trình cung ứng lao

động tại các thị trường 52

3.2.2 Có kế hoạch và tận dụng mọi cơ hội để tiếp cận và khai thông các

thị trường mới 54

3.2.3 Đối với thị trường Đài Loan 54

KẾT LUẬN 56

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2104 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoạt động xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng. 1.2.2.2. Với bản thân người lao động - Người đi xuất khẩu lao động có điều kiện giúp gia đình thoát khỏi đói nghèo cải thiện mức sống của bản thân và gia đình. - Người lao động có thể tiếp thu kỹ năng làm việc, quản lý, tích luỹ trình độ tay nghề và kinh nghiệm thực tiễn để tự tạo việc làm sau khi về nước.  CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NHÂN LỰC QUỐC TẾ & THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG 2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 2.1.1. Những thông tin chung của công ty Công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & thương mại Sông Hồng là 1 doanh nghiệp tư nhân được thành lập vào ngày 23/01/2004 theo quyết định của sở Kế Hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Tên giao dịch của chính thức của công ty là: Công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & thương mại Sông Hồng (SongHong International Manpower and Trading Joint Stock Compan). Tên viết tắt: SONGHONG IM.,JSC. Mã số doanh nghiệp: 0104638446 Vốn điều lệ: 5.000.000.000(Năm tỷ đồng) - Mệnh giá cổ phần:10.000 đồng - Tổng số cổ phần: 500.000 Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp tại số 70, phố An Dương, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Điện thoại: (84-4) 37172718/37171603; Fax: (84-4) 37172718/37171604. Email: info@songhongim.vn Tổ chức bộ máy công ty: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC PHÒNG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG PHÒNG TÀI CHÍNH KỂ TOÁN PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH PHÒNG KỸ THUẬT 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Với ngành nghề chính là hoạt động xuất khẩu lao động, cùng với đó, công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng còn đẩy mạnh các hoạt động thương mại và dịch vụ như: - Cung ứng và quản lý nguồn lao động trong nước - Hoạt động tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, chứng khoán) - Hoạt động tư vấn quản lý (không bao gồm tư vấn pháp luật và tư vấn tài chính) - Đại lý du lịch. - Điều hành toa du lịch. - Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức toa du lịch. - Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) - Bán buôn thực phẩm. - Đại lý. - Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh. - Giáo dục nghề nghiệp. - Xây dựng nhà các loại. - Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác. - Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét. - Khai thác khoáng hóa chất và khoáng phân bón. - Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng khác. - Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông. - Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng nông nghiệp. - Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác. - Bán buôn kim loại và quặng kim loại. - Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. - Bán buôn tổng hợp. - Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hang kinh doanh. - Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác: máy móc, thiết bị xây dựng. Sau gần 7 năm hoạt động, công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng đang ngày một phát triển, tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã hoàn thiện bộ máy tổ chức, củng cố ngành nghề kinh doanh cũng như nâng cao chất lượng nhằm xây dựng một thương hiệu uy tín trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Và dưới đây là 1 trong những kết quả đáng tự hào của công ty: Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng Đơn vị: Triệu đồng Chỉ Tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh thu 839 985 923 1065 1176 Lợi nhuận 417 504 447 553 600 Chi phí 422 481 476 512 576 Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty cổ phần Nhân lực Quốc tế & thương mại Sông Hồng. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: - Về doanh thu: Tính đến năm 2006, tổng doanh thu tất cả các ngành nghề của công ty đã lên đến 839 triệu đồng, vượt chỉ tiêu đề ra là 750 triệu đồng, tương ứng với số tiền là 89 triệu đồng. Điều này chứng tỏ công ty đã có những bước đi đúng đắn, kế hoạch kinh doanh hợp lý dẫn đến thành quả trên. Đến năm 2007, doanh thu lại tiếp tục tăng lên so với năm 2006 là 146 triệu đồng, tương ứng với 17,4%. Đây quả là 1 tín hiệu đáng mừng với công ty. Tuy nhiên, đến năm 2008, doanh thu lại giảm, chỉ còn lại 923 triệu đồng, so với năm 2007 là 985 triệu, giảm 62 triệu, tương ứng với 6,29 %. Điều này có lẽ do thị trường có một vài biến động, cũng như các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều. Trước tình hình đó đến năm 2009 và 2010, công ty đã có những thay đổi về kế hoạch, nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường và đầu tư mạnh vào những nghành nghề thế mạnh của mình như xuất khẩu lao động, cung ứng và quản lý lao động trong nước, đại lý du dịch…chính điều này đã như 1 bước đột phá giúp doanh thu tăng vọt: năm 2009 doanh thu đã lên đến 1.065 triệu đồng, tăng 142 triệu đồng, tương ứng với 15,38% so với năm 2008, một kết quả hết sức đáng mừng. Và đến năm 2010, doanh thu đã là 1.176 triệu đồng, tăng thêm 111 triệu, tương ứng với 10, 42% so với năm trước đó. - Về lợi nhuận: Song song với sự gia tăng của doanh thu thì lợi nhuận cũng tăng qua các năm, chỉ có năm 2008 có giảm so với năm 2007 do doanh thu giảm. Và các năm 2009, 2010 lại có sự tăng vọt. Cụ thể: Lợi nhuận năm 2007 tăng so với năm 2006 là 20,86% tương ứng với số tiền là 87 triệu đồng. Năm 2008 giảm so với năm 2007 là 11,3% tương ứng với số tiền là 57 triệu đồng. Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 23,71% tương ứng với số tiền là 106 triệu đồng. Năm 2010 tăng so với năm 2009 là 8,49% tương ứng với số tiền là 47 triệu đồng. - Về chi phí: Cùng với sự tăng, giảm của doanh thu và lợi nhuận qua các năm, chi phí cũng có sự thay đổi tương ứng. Năm 2006, chi phí là 422 triệu đồng; năm 2007 là 481 triệu đồng; đến năm 2008 là 476 triệu đồng; năm 2009, 2010 lại tăng cao đến 512 triệu đồng và 576 triệu đồng. Những năm vừa qua, nhìn chung, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đang phát triển nhanh chóng. Trong đó, hoạt động xuất khẩu lao động trở thành ngành nghề kinh doanh chủ chốt, đem lại doanh thu lớn nhất và tốc độ phát triển mạnh nhất. Với nền kinh tế thị trường đang ngày một phát triển, lợi thế của đất nước khi gia nhập tổ chức thế giới WTO, Ban quản lý công ty đang thực hiện những kế hoạch cùng những chiến lược nhằm phát triển hơn nữa ngành nghề thế mạnh này. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY Thị trường lao động Đài Loan 2.2.1.1 Đặc điểm thị trường lao động Đài Loan Đài Loan là hòn đảo đẹp nằm cách bờ biển Đông Nam lục địa Trung Hoa khoảng 160 km.Nó được ngăn cách với tỉnh Phúc Kiến của lục địa Trung Hoa bởi eo biển Đài Loan. Phí Nam hòn đảo này cách phía Bắc Phillipine 350 km. Phí Bắc Đài Loan cách Tây - Nam Nhật Bản 1.070 km. Đài Loan bao gồm 64 đảo lớn nhỏ của quần đảo Bành Hồ và 21 đảo khác. Tổng diện tích khu vực này trên 35.960 km2 (chưa kể vùng đất khai hoang lấn biển). Khí hậu Đài Loan là khí hậu cận nhiệt đới ở phía Bắc và nhiệt đới ở phía Nam.Thời tiết nóng nhất là từ tháng 6 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình khoảng 25-28 C. Lượng mưa rất dồi dào. Nửa phía Bắc của đảo mưa lớn kéo dài từ đầu tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong khi đó khu vực phía Nam đảo lại ấm áp về mùa đông. Tình hình thời tiết sẽ ngược lại, vào mùa hè khi gió mùa Tây - Nam đem mưa đến phía Nam thì thời tiết lại nóng, khô đều ở phía Bắc. Dân số Đài Loan có trên 23 triệu người. Thủ phủ là Đài Bắc, nơi có mật độ dân số cao nhất, tiếp sau đó là thành phố Cao Hùng ở phía Nam. Gần 60% dân số Đài Loan tập trung ở 4 thành phố lớn: Đài Bắc, Cao Hùng, Đài Trung và Đài Nam. Đài Loan sử dụng tiếng phổ thông (tiếng Hoa) trong ngôn ngữ hành chính. Tuy nhiên tiếng Phúc Kiến và tiếng Hẹ được sử dụng khá phổ biến trong giao tiếp hàng ngày. Tôn giáo thịnh hành ở Đài Loan là Phật giáo với khoảng 4,9 triệu phật tử. Bên cạnh đó Thiên Chúa giáo cũng có ảnh hưởng rất lớn với gần 30 vạn tín đồ, và hơn 40 vạn tín đồ đạo Tin lành. Đạo Hồi cũng đã xuất hiện ở Đài Loan. Đài Loan có vị trí địa lý khá gần Việt Nam. Từ Hà Nội hoặc Thành phố Hồ Chí Minh đi Đài Loan chỉ mất khoảng 3-4h Bay. Do đó thời tiết, khí hậu cũng khá gần với thời tiết, khí hậu của miền Bắc Việt Nam. Về phong tục, tập quán, sinh hoạt của người Đài Loan cũng có những nét tương đồng với nước ta, cũng mang sắc thái của nền văn hoá Á Đông. 2.2.1.2 Thực trạng lao động nước ngoài tại Đài Loan: Để giảm bớt tình trạng thiếu nhân lực, từ năm 1989, Đài Loan chính thức nhận lao động nước ngoài vào làm việc. Nền kinh tế tăng trưởng ở mức trên 6% và tỷ lệ thất nghiệp dao động ở mức 3% trong hàng chục năm (riêng năm 2001 tỷ lệ này trên 4%), cùng với việc phát triển mạnh cơ sở hạ tầng, Đài Loan phải đối mặt với sự khan hiếm nhân lực đặc biệt trong ngành xây dựng. Trong những năm gần đây, thanh niên Đài Loan không còn thích thú với nghề xây dựng và sản xuất, họ hướng vào các hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Để đáp ứng yêu cầu về lao động cho phát triển kinh tế và trật tự hoá việc sử dụng lao động nước ngoài, tháng 5 năm 1992, Đài Loan đã công bố Luật Dịch vụ việc làm. Theo điều 43 luật này, Đài Loan cho nhận lao động nước ngoài với các ngành nghề như sau: - Chuyên gia và cán bộ kỹ thuật. - Hoa kiều hoặc người nước ngoài giữ trách nhiệm quản lý các công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Đài Loan. - Cán bộ giảng dạy tại các trường đại học hoặc các cơ sở giáo dục. - Giáo viên dạy tiếng nước ngoài. - Huấn luyện viên và vận động viên thể dục thể thao. - Người giúp việc gia đình và khán hộ công. - Nhân lực trong các công trình xây dựng và phát triển kinh tế. - Các công việc theo dự án riêng của cơ quan quản lý trung ương, do tính chất công việc đặc biệt, trong nước thiếu nhân tài làm công việc đó, về nghiệp vụ đúng là có nhu cầu thuê người nước ngoài làm. Bảng 2: Lao động nước ngoài làm việc tại Đài Loan phân theo quốc gia Đơn vị : Người Năm Việt Nam Malaysia Philippin Thái Lan Tổng cộng 2005 58.124 55.656 60.122 63.369 237.271 2006 61.452 59.332 65.322 71.231 257.337 2007 68.154 64.982 70.129 76.478 279743 2008 74.936 72.255 74.336 78.656 300.183 2009 77.365 75.442 79.798 82.698 315.303 2010 84.351 78.699 86.241 89.366 338.657 Nguồn : Tư liệu - Bộ lao động Thương Binh xã hội Trong 6 năm gần đây, rõ ràng Việt Nam luôn xuất khẩu một số lượng rất lớn lao động sang thị trường Đài Loan. Tuy nhiên, trong khu vực Đông Nam Á chúng ta vẫn chưa bằng nước bạn Thái Lan. Trong 6 năm liền, Thái Lan luôn đứng vị trí thứ nhất về số lượng lao động xuất khẩu, thứ 2 Philippin ,thứ 3 Việt Nam và thứ 4 là Malaixia. Vì thế, trong những năm tiếp theo Đảng và nhà nước nên có những kế hoạch chiến lược nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác xuất khẩu lao động, đặc biệt phát huy thế mạnh và khắc phục triệt để những điểm yếu còn tồn đọng, có vậy mới cạnh tranh được với các quốc gia khác. 2.2.1.3. Chính sách của Đài Loan với lao động nước ngoài: Lao động nước ngoài làm việc tại Đài Loan được điều chỉnh bởi một hệ thống luật pháp tương đối đâỳ đủ và thống nhất. Một số điểm cần lưu ý bao gồm các nội dung sau: * Thời hạn hợp đồng: Theo điều 43, Luật Dịch Vụ việc làm, người lao động được tuyển dụng làm công việc trong thời gian tối đa là 3 năm (người có nhu cầu tiếp tục được tuyển dụng, chủ sử dụng phải xin phép gia hạn). * Tiền lương: Vào năm 2001 tiền lương cơ bản là 15.840 NT$/tháng, và đã được điều chỉnh nhiều lần nếu cộng thêm tiền làm thêm giờ mức lương bình quân là 20.000 NT$/tháng. Đương nhiên lương cơ bản của người lao động nước ngoài và người lao động bản địa là không giống nhau và cũng khác nhau khi làm ở các lĩnh vực khác nhau. Mức lương này có thể được điều chỉnh tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế. * Chi phí ăn, ở của lao động nước ngoài làm việc tại Đài Loan: Chủ sử dụng lao động Đài Loan được khấu trừ từ tiền lương của lao động Việt Nam chi phí ăn và ở với mức tối đa là 4000 NT$/tháng, mức khấu trừ này có thể được điều chỉnh trong giới hạn tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa chủ sử dụng lao động và người lao động. Lao động làm việc trong lĩnh vực khán hộ công và giúp việc gia đình không phải áp dụng quy định khấu trừ trên đây. * Bảo hiểm: Người lao động tham gia bảo hiểm lao động và bảo hiểm y tế trong đó: - Bảo hiểm lao động: Chủ chịu 70%, người lao động chịu 20% và chính quyền trợ cấp 10%. - Bảo hiểm y tế: Chủ sử dụng chiu 60%, người lao động trả 30% và chính quyền trợ cấp 10%. * Thuế thu nhập: Thuế thu nhập áp dụng đối với người lao động nước ngoài được xác định theo thời gian làm việc trong năm. Những người sống ở Đài Loan dưới 183 ngày trong quy định mức thuế mỗi năm (thuế niên, tính từ ngày 1-1 đến ngày 31-12) thì nộp 20% thu nhập. Những người sống ở Đài Loan đủ hoặc trên 183 ngày trong thuế iên thì nộp 6% thu nhập như người bản địa. * Giờ làm việc: Giờ làm việc được quyết định giữa chủ và người lao động theo quy định cụ thể trong hợp đồng lao động. Theo luật về tiêu chuẩn lao động quy định thì giờ làm việc trong ngành công nghiệp là 8h/ngày và 48h/tuần. Hiện nay là 84h/2 tuần. Luật cũng quy định về chế độ làm thêm giờ, giữa buổi làm việc sau 4 tiếng được nghỉ giải lao 30 phút. Tuỳ theo tính liên tục và khẩn trương trong sản xuất mà cống việc được bố trí theo ca, trách nhiệm của chủ là phải sắp xếp ngày nghỉ bù cho người lao động. * Quan hệ giữa người lao động và chủ sử dụng lao động: Lao động nước ngoài được phép tham gia công đoàn, nhưng không được bầu là cán bộ công đoàn. Người lao động nước ngoài làm việc ở các doanh nghiệp có thể bị huỷ bỏ hợp đồng lao động trong những trường hợp sau: - Khi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp bị thua lỗ, chủ sử dụng có thể cho lao động thôi việc, hoặc (nếu có thể) chuyển tới chủ khác. Nhưng chủ lao động phải thông báo trước cho lao động nước ngoài về ý định đó và phải cấp tiền bôì thường cho họ. - Nếu lao động nước ngoài phạm lỗi hoặc phạm luật dẫn tới việc ngừng hợp đồng lao động, người chủ có thể cho thôi việc mà không phải báo trước và có quyền từ chối không thanh toán tiền bồi thường. * Nghỉ phép, nghỉ lễ và nghỉ việc: Đối với các ngành công nghiệp không được luật tiêu chuẩn lao động điều chỉnh, việc bố trí nghỉ phép và nghỉ việc được quyết định giữa người chủ với người lao động và như đã nói ở hợp đồng với ngành công nghiệp phải tuân theo quy định của luật tiêu chuẩn lao động thì phải tuân theo những nguyên tắc sau đây: - Phải có tối thiểu một ngày nghỉ trong một tuần làm việc Nghỉ phép: Vì lý do đặc biệt, người lao động có thể xin phép không hưởng lương và có thể được chấp thuận nếu có người thay thế công việc hoặc khi nghỉ phép không ảnh hưởng gì tới quá trình sản xuất. Yêu cầu nghỉ phép phải được viết thành văn bản gửi những người có trách nhiệm. Thời gian nghỉ không quá 14 ngày 1 năm. Nghỉ ốm: Do bị ốm, tai nạn hoặc những lý do cần phải chữa chạy, người lao động có thể yêu cầu nghỉ ốm. Nghỉ ốm không nằm viện không được quá 30 ngày mỗi năm. - Nếu bị tai nạn lao động thì được nghỉ phép để chữa trị * Những trường hợp không được cấp giấy phép lao động và cho thôi việc: Với những tình huống sau đây có thể không được cấp giấy phép lao động hoặc cho về nước. - Những người mang theo gia đình sống với nhau - Những người tay nghề không đủ để hoàn thành nhu cầu của công việc như giấy phép họ đã xin. - Những người không đạt sức khỏe khi kiểm tra. - Những người đã có gia đình, có thai hoặc sinh đẻ khi đang lao động tại Đài Loan. - Những người vi phạm các quy định khi làm các thủ tục cấp giấy phép. * Đổi nơi làm việc: - Không được giải quyết nếu không được phép trước của Uỷ ban Lao động. - Đổi chủ lao động không được thực hiện khi không xin phép trước của Uỷ ban Lao động. - Làm thêm việc bên ngoài phải có giấy phép của Uỷ ban Lao động. - Lao động nước ngoài không được vi phạm hợp đồng lao động đã thỏa thuận giữa họ và chủ sử dụng lao động, như việc nghỉ không xin phép quá 3 ngày. - Lao động nước ngoài phải tuân theo mọi pháp luật, quy chế và những quy định công cộng của Đài Loan. - Trong trường hợp có khiếu nại về công việc đối với chủ sử dụng lao động thì người lao động nước ngoài có thể báo cáo với Trung tâm Tư vấn lao động nước ngoài để khiếu nại về chủ sử dụng lao động của mình. 2.2.2. Hoạt động xuất khẩu lao động của công ty cổ phần nhân lực quốc tế & thương mại Sông Hồng 2.2.2.1 Kết quả hoạt động xuất khẩu lao động phân theo thị trường Từ năm 2000 đến nay, thị trường lao động quốc tế đang suy giảm mạnh, cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu lao động ngày càng gay gắt. Tuy nhiên sau gần 2 năm thực hiện Nghị định 81/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 1 năm 2003 của Chính phủ, công tác xuất khẩu lao động đã đạt được một số kết quả quan trọng bước đầu. Đến nay cả nước đã có hơn 200 doanh nghiệp được Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cấp giấy phép xuất khẩu lao động. Thị trường xuất khẩu lao động đã mở rộng ra với gần 80 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau. Nhà nước đã xây dựng được một hệ thống các cơ chế, chính sách tương đối đồng bộ, ổn định và duy trì thị trường đã có, mở thêm một số thị trường mới và tăng cường quy mô đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Cùng với sự phát triển chung của toàn ngành, xuất khẩu lao động ở công ty cổ phần nhân lực quốc tế & thương mại Sông Hồng đã khai thác hiệu qủa bốn thị trường chính, đó là: Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaixia, đặc biệt là Đài Loan. Thị trường Đài Loan: Đài Loan là hòn đảo đẹp nằm cách bờ biển Đông Nam lục địa Trung Hoa khoảng 160 km. Nó được ngăn cách với tỉnh Phúc Kiến của lục địa Trung Hoa bởi eo biển Đài Loan. Phí Nam hòn đảo này cách phía Bắc Phillipine 350 km. Phí Bắc Đài Loan cách Tây - Nam Nhật Bản 1.070 km.Đài Loan bao gồm 64 đảo lớn nhỏ của quần đảo Bành Hồ và 21 đảo khác. Tổng diện tích khu vực này trên 35.960 km2 (chưa kể vùng đất khai hoang lấn biển). Bảng 3: Kết qủa hoạt động xuất khẩu lao động phân theo thị trường Đơn vị: Triệu đồng Thị Trường Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số lao động Doanh thu Số lao động Doanh thu Số lao động Doanh thu Số lao động Doanh thu Đài Loan 70 287 59 242 88 370 102 437 Hàn Quốc 30 123 34 143 36 151 41 170 Nhật Bản 33 136 30 120 24 99 20 85 Malaixia 20 77 24 94 27 108 31 126 Tổng cộng 153 623 147 599 175 728 194 818 Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty cổ phần Nhân lực Quốc tế & thương mại Sông Hồng. Đài Loan có vị trí địa lý khá gần Việt Nam. Từ Hà Nội hoặc Thành phố Hồ Chí Minh đi Đài Loan chỉ mất khoảng 3-4h Bay. Do đó thời tiết, khí hậu cũng khá gần với thời tiết, khí hậu của miền Bắc Việt Nam. Về phong tục, tập quán, sinh hoạt của người Đài Loan cũng có những nét tương đồng với nước ta, cũng mang sắc thái của nền văn hoá Á Đông. Để giảm bớt tình trạng thiếu nhân lực, từ năm 1989, Đài Loan chính thức nhận lao động nước ngoài vào làm việc. Nền kinh tế tăng trưởng ở mức trên 6% và tỷ lệ thất nghiệp dao động ở mức 3% trong hàng chục năm (riêng năm 2001 tỷ lệ này trên 4%), cùng với việc phát triển mạnh cơ sở hạ tầng, Đài Loan phải đối mặt với sự khan hiếm nhân lực đặc biệt trong ngành xây dựng. Nắm bắt được những đặc điểm của thị trường Đài Loan luôn khan hiếm 1 số lượng lớn lao động, Ban quản lý công ty cổ phần Nhân lực & Quốc tế Sông Hồng đã nhận định đây chính là thị trường mục tiêu. Bằng nhiều biện pháp chính sách thu hút người lao động, năm 2007 công ty đã đưa được 70 lao động sang Đài Loan làm việc, mang lại doanh thu 287 triệu đồng, với mức bình quân 4,1 triệu đồng/người. Tuy nhiên, đến năm 2008, số lượng nhân công có giảm đi do nhiều tác động của thị trường, chỉ còn 59 người, với mức doanh thu 242 triệu đồng, bình quân 4,11 triệu đồng/người. Trước tình hình đó, Ban quản lý công ty đã nhanh chóng tìm hiểu và thiết lập các giải pháp cần thiết nhằm cải thiện tình hình, thu hút thêm số lượng lao động. Và kết quả 2 năm tiếp theo rất đáng mừng, năm 2009 số lượng lao động lên đến con số 88 người, tăng cao so với 2 năm trước, mang về 370 triệu đồng, với mức bình quân 4,2 triệu đồng/người. Tiếp đến, năm 2010 là 102 người, doanh thu lên đến 437 triệu đồng, bình quân 4,28 triệu đồng/người. * Thị trường Hàn Quốc: Hàn Quốc là thị trường lao động khá hấp dẫn. Tuy nhiên, người lao động nhập cư phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt của nước sở tại ngay từ khâu tuyển dụng. Lao động nước ngoài vào Hàn Quốc làm việc phải qua kỳ thi sát hạch tiếng Hàn. Người đạt yêu cầu mới được đưa vào danh sách tuyển chọn. Nội dung chương trình, tài liệu, thang điểm sát hạch và yêu cầu về trình độ tiếng Hàn được phía Hàn Quốc chuẩn bị. Hiện Hàn Quốc chỉ cho phép các công ty trong nước tuyển lao động từ 10 quốc gia dựa vào phẩm chất của công nhân, sự minh bạch trong quá trình đưa lao động, tác động kinh tế - ngoại giao và các tiêu chuẩn khác. Số lao động nhập cư cũng không được vượt quá 2% lực lượng lao động Hàn Quốc. Năm 2007 công ty đã đưa 30 người lao động sang “ xứ sở Kim Chi ”, mang lại doanh thu 123 triệu đồng, bình quân mỗi lao động 4,1 triệu đồng/người. Đến năm 2008, số lao động là 34 người, doanh thu đạt 143 triệu, bình quân 4,2 triệu đồng/người, tăng lên so với năm. Sang năm 2009 và 2010, số lao động là 36 và 41 người, doanh thu 151 triệu đồng và 170 triệu đồng, bình quân đầu người 4,19 triệu đồng/người và 4,14 triệu đồng/người. Đây không phải thị trường chủ chốt của công ty, tuy nhiên sự tăng trưởng về số lượng lao động khá đều đặn mặc dù không nhiều. * Thị trường Nhật Bản: Thị trường này chủ yếu tiếp nhận lao động Việt Nam đi tu nghiệp và thực tập kỹ thuật (gọi chung là tu nghiệp sinh). Tu nghiệp sinh Việt Nam sang tu nghiệp tại Nhật Bản theo nhiều ngành nghề khác nhau, trong đó có lĩnh vực dệt, may, điện tử và xây dựng chiếm tỷ lệ lớn. Số người đi qua các năm cũng không cao, năm 2007 có 33 người đi và ngày càng giảm dần. Năm 2008 là 30 người, năm 2009 là 24 người và năm 2010 là 20 người. Doanh thu trên 1 người đi năm 2007 là 4,12 triệu đồng/người, đây là con số hơi thấp, năm 2008 là 4 triệu đồng, năm 2009 là 4,12 triệu đồng và năm 2010 tăng lên 4,25 triệu đồng. Tuy nhiên, thị trường Nhật Bản có một khó khăn lớn cho bên xuất khẩu lao động là tại thị trường này số lượng lao động bỏ trốn là khá cao. Năm 2007 có 4 người bỏ trốn, sang đến năm 2008 số người này tăng lên thành 6 người. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu lao động và uy tín của Công ty với phía đôí tác. Trong thời gian tới, việc ổn định thị trường Nhật Bản đang là một thử thách lớn cho ngành xuất khẩu lao động Việt Nam nói chung và xuất khẩu lao động của công ty cổ phần Nhân lực Quốc tế & Thương mại Sông Hồng nói riêng. * Thị trường Malaixia: Đây là thị trường đang phát triển của ty cổ phần Nhân lực Quốc tế & Thương mại Sông Hồng. Năm 2007 mới có 20 lao động được đưa đi làm viêc tại thị trường này, đem lại doanh thu là 77 triệu đồng. Tính ra doanh thu bình quân trên 1 lao động đi là 3,85 triệu đồng. Sang đến năm 2008 thì con số này là 24 người, mang lại doanh thu 94 triệu đồng, bình quân 3,91 triệu đồng/người. Và năm 2009, số lao động tăng thêm lên thành 27 người, đạt doanh thu 108 triệu đồng, bình quân đầu người là 4 triệu đồng/người. Cuối cùng vào năm 2010, số người vượt lên thành 31 người, với doanh thu 126 triệu đồng, 4,06 triệu đồng/người. Thị trường tại Malaixia tăng trưởng tương đối chậm. Malaixia là thị trường dễ tính, tương đối phù hợp với lao động Việt Nam, đặc biệt là lao động nông thôn, bộ đội xuất ngũ, đòi hỏi tay nghề không cao. Tuy vậy thị trường xuất khẩu lao động sang Malaixia mới nổi lên nhưng tiền lương không cao so với các nước khác có nhận lao động Việt Nam. Do đó, việc có tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu lao động sang Malaixia hay không đang là băn khoăn lớn của Ban lãnh đạo cổ phần Nhân lực Quốc tế & Thương mại Sông Hồng. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu lao động phân theo thị trường của công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng Bảng kết quả trên đã thể hiện tình hình hoạt động xuất khẩu lao động của công ty trong 4 năm gần đây, rõ ràng tổng doanh thu của cả 4 thị trường chính đang tăng dần theo từng năm. Đặc biệt là tại thị trường Đài Loan, thị trường mũi nhọn của công ty. - Thị trường Đài Loan đang nắm giữ vị trí số 1 cả về doanh thu lẫn số lượng lao động được đưa đi hàng năm. So với cả 3 thị trường Hàn Quốc,Nhật Bản và Malaixia, thị trường này có lợi thế hơn nhiều. Năm 2007, số lượng lao động được đưa đi Đài Loan chiếm 45,75% tổng số lao động,đến năm 2008 là 40,13%, năm 2009 và 2010 tương ứng là 50,28% và 52,57%. Về doanh thu, năm 2007 doanh thu của thị trường lao động Đài Loan chiếm 46,06 % tổng doanh thu 4 trị trường, sang năm 2008, doanh thu có giảm chiếm 40,4%. Đến năm 2009 và 2010 thì tăng lên thành 50,82 % và 53,42%. Rõ ràng, thị trường Đài Loan đã mang lại nguồn doanh thu vượt trội hơn hẳn các thị trường còn lại. - Hàn Quốc là 1 thị trường khá khắt khe bởi thị trường này ngày càng có những quy định nghiêm ngặt hơn về tay nghề, về khả năng nghe nói tiếng Hàn, mặc dù thu nhập khá cao...Vì thế, không phải lao động nào cũng dễ dàng có cơ hội sang Hàn Quốc làm việc. Do đó số lượng lao động sang Hàn Quốc không cao, tuy có tăng dần theo hằng năm: năm 2007 có 30 người chiếm 19,6% tổng lao động, đến năm 2008 con số này tăng lên đến 23,12%, đến năm 2009 là 20,57% và 2010 là 21,13%. Doanh thu của thị trường Hàn Quốc năm 2007 chiếm 19,74%, năm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoạt động xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Nhân lực quốc tế & Thương mại Sông Hồng.doc
Tài liệu liên quan