Báo cáo Thực tập ở Công ty bánh kẹo Hải Hà

Hiện nay công ty áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu là bán buôn trực tiếp và bán lẻ tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm

Phương thức bán buôn trực tiếp : Được áp dụng đối với các đại lý và các tổ chức , cá nhân mua với số lượng lớn , hoặc mua nhiều lần nhưng chưa đủ tiêu chuẩn làm đại lý của công ty ( vd: các hộ kinh doanh nhỏ, siêu thị ) . Phương thức này chiếm tỷ trọng lớn trong công ty ( trên 95% doanh thu ) .Theo phương thức này sau khi công ty và khách hàng làm xong các thủ tục pháp lý ( hợp đồng , hoá đơn GTGT.) thì thành phẩm được giao trực tiếp cho khách hàng ngay tại kho của công ty và được ghi nhận là tiêu thụ

Phương thức bán lẻ : Được thực hiện thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty tại Hà Nội , hoặc các cửa hàng của công ty khi tham gia cá hội chợ , triển lãm .Tuy chiếm tỷ trọng không lớn trên tổng doanh thu song cửa hàng có vai trò to lớn trong việc gây dựng củng cố uy tín của công ty đối với khách hàng .

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập ở Công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm . Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã xây dựng các định mức về khoản lương cho từng giai đoạn sản phẩm tuỳ theo mức độ phức tạp của từng loại .Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : + Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất + Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất do nhân viên thống kê theo dõi và phân bổ cho công nhân dựa trên bảng đơn giá lương cho 1 sản phẩm , bảng chấm công ,sổ theo dõi lao động , phiéu báo cáo lao động hàng ngày, bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành để lập “Bảng phân bổ tiền lương cho XN .Cuối thnág các XN sẽ gửi cho kế toán chi phí các báo cáo sau Báo cáo sản lượng kèm theo báo cáo thanh toán chi phí tiền lương khoán của từng XN Báo cáo tập hợp các khoản Ta có : Bảng thanh toán lương khoán XN: Kẹo Chew Tháng 6/2006 STT Chủng loại sp Sản lượng Đơn giá Tiền lương 1 Kẹo chew đậu đỏ 9.250 947,34 8.762.895 2 Kẹo chew nho đen 12.500 998,3 12.478.800 3 Kẹo chew khoai môn 20.000 904,89 18.097.800 ..... ... ... ... Tổng 317.570 108.799.400 Ta có : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Bảng phân bổ tièn lương và BHXH là một loại sổ dùng để tập hợp và phân bổ các khoản phải trả cho từng đối tượng sử dụng .Bộ phận trực tiếp quản lý, sản xuất chung, bán hàng, QLDN. Sổ Cái TK622 Tháng 6/2006 Ghi có TK đối ứng nợ TK này Tháng 1 ... Tháng 6 ... Tổng TK334 970.256.500 K338 140.254.000 Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có 1.110.510.500 1.110.510.500 Số dư cuối tháng Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Các khoản trích theo lương BHXH trích 15% tổng tiền lương cơ bản của công nhân sx vào chi phí sản xuất trong kỳ BHYT trích 2% theo tổng lương thực tế của công nhân sản xuất tính vào chi phí và 1% tính vào thu nhập của lao động KPCĐ trích 2% theo tổng lương thực tế của công nhân sản xuất tính vào chi phí 4.2.3)Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung và phân bổ chi phí sản xuất chung Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí ngoài hai khoản VLTT và NCTT phát sinh ở DN Chi phí sản xuất chung ở công ty bao gồm : + Chi vật liệu + Chi phí dụng cụ sản xuất + Chi phí khấu hao TSCĐ ............ 4.2.3.1) Hạch toán chi phí vật liệu dùng cho sản xuất chung Tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà vật liệu dùng cho sản xuất chung là những vật liệu sản xuất dùng cho các phân xưởng sản xuất như : Băng dính ,currca... Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi sổ chi tiết ,TK627-Chi phí sản xuất chung Nợ TK 627 Có TK 152 4.2.3.2) Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ cho sản xuất chung Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung là những chi phí về quần áo ,giầy dép ,khăn mặt .... Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến hành ghi sổ : Nợ TK 627 Có TK 153 Bảng tổng hợp phát sinh TK TK 153- Công cụ dụnng cụ 01/06 đến 30/6/2006 TK đối ứng P/S Nợ P/S Có 331-Phải trả người bán 215.123.000 142- Chi phí trả trước 2.828.770 621-Chi phí NVLTT 1.987.000 627-Chi phí SXC 1.881.369 641-Chi phí bán hàng 4.981.250 642-Chi phí QLDN 1.545.750 Tổng 215.123.000 13.224.139 Cơ sở lập :Từ các phiếu xuất kho công cụ dụng cụ kế toán sử dụng để tổng cộng số liệu phản ánh trên “Bảng tổng hợp p/s TK” .Bảng tổng hợp sẽ được dùng vào bảng kê 4 và nhật ký chứng từ 7 4.2.3.3) Hạch toán chi phí khấu hao Là một công ty có quy mô sản xuất lớn công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà có nhiều loại TSCĐ .Dể theo dõi toàn bộ TSCĐ kế toán TSCĐ mở sổ chi tiết theo dõi từng nhóm TSCĐ và phân ra từng nguồn từng nhóm để theo dõi và quản lý . Công ty trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng .Mức khấu hao trong năm được tính như sau Mức khấu hao hàng năm = NGTSCĐ thời gian sử dụng Trên cơ sở đó mức khấu hao tháng : Mức khấu hao tháng TSCĐ = mức khấu hao năm 12 Thời gian sử dụng TSCĐ được công ty đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản nhà nước với mức trích khấu hao phải giữ nguyên trong 3 năm Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ STT Chỉ tiêu Tỷ lệ KH Nơi sử dụng toàn doanh nghiệp TK 641 TK642 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Số liệu từ các chứng từ và bảng phân bổ khấu hao liên quan đến TK 627 được kế toán theo dõi chi tiết trên hệ thống máy tính Sổ cái TK 627 Tháng 6 năm 2006 Ghi Có TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 ... Tháng 6 ... Tổng TK 152 160.200.000 TK 153 1.881.369 TK 214 409.870.240 TK334 29.967.311 TK338 56.937.890 TK331 95.753.500 Tổng phát sinh Nợ 1.023.436.109 Tổng phát sinh Có 1.023.436.109 Số dư cuối tháng 0 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 5) Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Các chi phí sản xuất về NVLTT,NCTT,CPSXC, phát sinh trong kỳ đều kết chuyển sang tK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tính giá thành phẩm Nợ TK 154 Có TK 621 Có Tk 622 Có TK 627 Công ty sử dụng bảng kê 4 để tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp .Cơ sở để ghi bảng kê 4 là bảng phân bổ 1,2,..Các bảng kê và các NKCT liên quan để ghi vào dòng phù hợp Trích bảng kê 4: Bảng kê 4 Tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp(đv:1000đ) TK ghi Có TK ghi Nợ TK152 TK 153 TK 334 TK 338 TK621 TK622 TK627 Tổng 331 TK621 710.000 231.450 TK622 970.256,5 140.254 TK627 160.200 1881,369 95.735,5 TK 154 941.450 1.110.510.5 1.023.436,109 Kế toán ghi sổ Kế toán trưỏng Ta có Nhật ký chứng từ số 7 như sau : Số liệu từ bảng kê 4 và nhật ký chứng từ số 7 là căn cứ vào sổ cái 154 Sổ cái 154 Tháng 6/2006 Ghi có TK đối ứng TK này Tháng 1 .... Tháng 6 ... Tổng TK 621 941.450.000 TK 622 1.110.510.500 TK 627 1.023.436.109 Phát sinh Nợ 3.075.396.609 Phát sinh Có 3.075.396.609 Số dư cuối tháng 0 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT vào TK 154 kế toán ghi bút toán : Nợ TK 154 Có TK 621 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154 Có TK 622 Kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 154 Có TK 627 Sau khi tổng hợp số liệu vào sổ cái TK 154 kế toán tổng hợp số liệu vào bảng tính giá thành phẩm . Ta có Bảng tính giá thành phẩm của công ty như sau Tính giá thành Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành. đối tượng tính giá: Với nhiều chủng loại của sản phẩm trên cùng một dây chuyền công nghệ và có sự tách biệt về thời gian, quy trình sản xuất ngắn, liên tục có nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, mặt khác quá trình sản xuất công ty không có sản phẩm dở dang, do đặc tính của bánh kẹo rất dễ bị ảnh hưởng của môi trường tự nhiên, nếu kết thúc xong mỗi công đoạn mà không đưa ngay sang công đoạn kế tiếp thì sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lượng. Vì vậy kế toán xác định đối tượng tính giá thành theo sản phẩm. Phương pháp tính giá thành: Do đặc điểm sản xuất của công ty quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là quy trình khép kín. Vì vậy ngay sau khi kết thúc cũng là lúc sản phẩm được hoàn thành. Do không có sản phẩm dở dang nên toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đều được tính vào cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. chính vì lẽ đó mà phương pháp tính giá mà công ty áp dụng là phương pháp giản đơn. Tổng giá thành sản xuất = CFNVLTT + CFNCTT + CFSXC Zđv =  C Q Trong đó: C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Q: khối lượng sản phẩm hoàn thành. Z: giá thành đơn vị. Kỳ tính giá thành đơn vị và đơn vị tính giá thành: Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hiệu quả của chỉ tiêu giá thành nên công ty cổ phần bánh kẹo Hải hà xác định kỳ tính giá thành là hàng tháng. Đơn vị tính giá thành ở công ty là đồng/kg đối với tất cả các loại sản phẩm mà có đơn vị tính giá thành cho phù hợp II. Kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp 1. Khái niệm , nhiệm vụ của kế toán thành phẩm Khái niệm Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng củ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của đơn vị tiến hành được kiểm nghiệm đáp ứng mọi tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng Trường hợp được coi là thành phẩm còn bao gồm sản phẩm thuê ngoài gia công đã hoàn thành Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm Phản ánh , kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về số lượng chủng loại , tình hình N_X_T thành phẩm Phản ánh , điều tra tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ doanh thu bán hàng ,tình hình thanh toán tiền hàng , thanh toán với nhà nước và xác định kết quả sản xuất kinh doanh và kết quả các hoạt động khác Phản ánh kiểm tra lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp Lập và giữ báo cáo KQKD đúng chế độ và kịp thời .Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sản xuất, tiêu thụ , lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp . Đánh giá thành phẩm Thành phẩm được đánh giá theo giá gốc ( giá vốn- giá thực tế) gồm các chi phí sản xuát chế biến và các chi phí liên quan trực tiép khác phát sinh để có được thành phẩm + Đối với thành phẩm nhập kho Do đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang do vậy giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho gồm CPNVLTT,CPNCTT,CPSXC phát sinh trong kỳ + Đối với thành phẩm xuất kho Giá vốn của thành phẩm xuất kho được tính vào cuối tháng khi kế toán tổng hợp được số liệu về chỉ tiêu số lượng và giá trị của thành phẩm tồn kho đầu tháng và thành phẩm nhập kho trong kỳ . Từ đó tính đơn giá xuất kho của thành phẩm theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ . Công thức: = Đơn giá ttế TP Giá trị của TP tồn đkỳ + Giá trị của TP nhập trong kỳ xuất kho Số lượng TP tồn đkỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ = Đơn giá của TP Giá trị của TP tồn đkỳ xuất tái chế Số lượng TP tồn đkỳ Trong kỳ có các nghiệp vụ xuất kho thành phẩm kế toán theo dõi các số liệu liên quan về mặt số lượng . Cuối tháng , khi kế toán giá thành chuyển đơn giá xuất kho sang kế toán tiêu thụ sẽ tính ra giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ .Theo công thức sau : Trị giá ttế của TP xuất kho = Đơn giá tt TP xuất kho *Số lượng TP xuất kho Trị giá tt của TP tái chế = Đơn giá tt của TP xuất tái chế * Số lượng TP xuất tái chế VD: Có số liệu T6/2006 Theo báo cáo N_X_T thành phẩm căn cứ cột dư đầu kỳ , nhập trong tháng ,xuất bán trong tháng ,xuất tái chế trong tháng cụ thể áp dụng cho kẹo chew Diễn giải Số lượng Thành tiền Dư đầu tháng 10.000 345.266.000 Nhập trong tháng 41.000 989.210.000 Xuất trong tháng 44.670 Xuất tái chế 20 Đơn giá bq TP xuất kho = 245.266.000 + 989.210.000 = 27254(đ/kg) 10.000 + 41.000 Giá trị ttế của kẹo chew xuất bán trong kỳ : 27254 * 44670 = 1.217.436.180 Giá trị ttế của kẹo xuất tái chế 245.266.000 * 20 = 490.532 10.000 1.4 ) Các khách hàng chủ yếu ,các phương thức bán hàng ,thể thức thanh toán của công ty a)Khách hàng chủ yếu : Với sản lượng sản xuất và tiêu thụ hàng năm đạt đến 10.000t-12000t doanh thu đạt vào khoảng 155-157tỷ đồng /năm.Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp chiếm thị phần lớn trong nghành công nghiệp bánh kẹo Việt Nam .Sản phẩm của công ty có mặt trên thị trường cảc nước .Sản phẩm của công ty đã có mặt trên thị trường một số nước trong khu vực b)Về phương thức tiêu thụ: Hiện nay công ty áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu là bán buôn trực tiếp và bán lẻ tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm Phương thức bán buôn trực tiếp : Được áp dụng đối với các đại lý và các tổ chức , cá nhân mua với số lượng lớn , hoặc mua nhiều lần nhưng chưa đủ tiêu chuẩn làm đại lý của công ty ( vd: các hộ kinh doanh nhỏ, siêu thị ) . Phương thức này chiếm tỷ trọng lớn trong công ty ( trên 95% doanh thu ) .Theo phương thức này sau khi công ty và khách hàng làm xong các thủ tục pháp lý ( hợp đồng , hoá đơn GTGT...) thì thành phẩm được giao trực tiếp cho khách hàng ngay tại kho của công ty và được ghi nhận là tiêu thụ Phương thức bán lẻ : Được thực hiện thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty tại Hà Nội , hoặc các cửa hàng của công ty khi tham gia cá hội chợ , triển lãm ...Tuy chiếm tỷ trọng không lớn trên tổng doanh thu song cửa hàng có vai trò to lớn trong việc gây dựng củng cố uy tín của công ty đối với khách hàng . c)Về phương thức thanh toán : Khách hàng có thể thanh toán bằng một trong hai hình thức * Thanh toán ngay : Thành phẩm giao cho khách hàng đồng thời với việc công ty thu tiền . Khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt ,ngân phiếu hay chuyển khoản . * Thanh toán chậm: Chỉ áp dụng với trường hợp bán buôn và khách hàng có quan hệ thương mại thường xuyên . Khi khách hàng mua chịu hàng hoá thì thành phẩm xuất kho giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ và công ty sẽ thu tiền trong thời gian quy định ( thường là từ 15-30 ngày ) Đối với hình thức này thông thường người mua phải có tài sản thế chấp và tổng giá trị hàng mua không vượt qúa 70% giá trị tài sản thế chấp . 1.5) Các quy định về quản lý thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm Quản lý về mặt số lượng giá trị tổng hợp tình hình nhập xuất tồn một cáh nhanh chóng và kịp thời . Do sản phẩm đều được chế biến từ các nguyên liệu hữu cơ : bột mỳ, sữa, đường...dễ bị vi sinh vật phá huỷ thời gian sử dụng và bảo quản ngắn thông thường là từ 90- 180 ngày .Xuất phát từ những đặc điểm trên nên việc quản lý cũng như bảo quản là rất quan trọng , công tác tiêu thụ phải khẩn trương gắn liền với sản xuất .Trên thực tế thì công ty cổ phần bánh kẹo đã rất chú trọng đến khâu tiêu thụ sản phẩm cũng như việc quản lý tiêu thụ có hiệu quả + Bộ phận kiểm nghiệm ( KCS): Phải thường xuyên kiểm tra ở các khâu từ khâu đầu của quá trình sản xuất đến khâu cuối cùng là kiểm tra thành phẩm nhập kho hoặc bán ra ngoài đảm bảo đúng tiêu chuẩn đề ra + Đối với thủ kho : Quản lý chặt chẽ , chi tiết thành phẩm về mặt số lượng , tránh hao hụt mất mát và khi có chuyện gì xảy ra phải xử lý ngay hoặc cấp báo lên trên . Có chế độ bảo quản thành phẩm nghiêm ngặt tránh bị chảy nước , để thành phẩm lâu quá hạn sử dụng .Bên cạnh đó phải theo dõi xhặt chẽ số lượng nhập –xuất - tồn kho theo từng loại thành phẩm đúng quy cách mẫu mã và tập hợp các chứng từ ban đầu về nhập xuất thành phẩm + Đối với bộ phận kế toán : Phải quản lý chặt chẽ về mặt số lượng , giá trị , tổng hợp tình hình nhập , xuất ,tồn kho thành phẩm một cách nhanh chóng kịp thời . Và phải đối chiếu sổ sách với thẻ kho , phòng kinh doanh để xử lý khi có chênh lệch xảy ra 2) Thủ tục nhập xuất kho và chứng từ kế toán 2.1) Thủ tục nhập kho thnàh phẩm , chứng từ và trình tự luân chuyển Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được phản ánh vào chứng từ kế toán kịp thời và đầy đủ .Kế toán chi tiết thành phẩm cần lập chứng từ để theo dõi biến động và tình hình hiện có của thành phẩm .Đây là khâu ban đầu của hạch toán thành phẩm Trong kế toán nhập kho thành phẩm công ty sử dụng các loại chứng từ : Phiếu nhập kho , là chủ yếu , ngoài ra còn có HĐ GTGT ( đối với hàng bị trả lại ) Phiếu nhập kho được lập khi sản phẩm hoàn thành có nhu cầu nhập kho hoặc thành phẩm đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và công ty chấp nhận nhập lại kho Hàng ngày khi sản phẩm sản xuất xong sẽ được phòng KCS kiểm tra chất lượng ( về quy cách , chủng loại ,khối lượng ,chất lượng ...) sau đó sẽ đem nhập kho . Việc nhập kho thành phẩm do trưởng ca sản xuất thực hiện sau mỗi ca sản xuất , và khi đó thủ kho sẽ căn cứ vào khối lượng thành phẩm hiện có tiến hành kiểm tra tính pháp lý của từng hộp thành phẩm , sau đó mới nhập kho và ghi sổ . Sai khi đã nhập kho thnàh phẩm bộ phận sản xuất sx lên phòng kinh doanh lập phiếu nhập kho được lập làm 4 liên + Liên 1 : Phòng kinh doanh giữ để theo dõi tình hình nhập kho thành phẩm + Liên 2 : Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toans để ghi sổ kế toán + Liên 3 : Lưu giữ phòng kế toán để tính giá thành nhập xuất kho thành phẩm + Liên 4:Bộ phận sản xuất giữ để đối chiếu Khi có trường hợp thnàh phẩm do khách hnàg trả lại , phòng kinh doanh sẽ lập phiếu nhập kho thành 3 liên : + Liên 1 : Phòng kinh doanh giữ + Liên2 : Thủ kho giữ + Liên 3: Lưu giữ phòng kế toán Căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm sau đó lưu giữ ở tập riêng Ta có phiếu nhập kho thành phẩm như sau : Cty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Địa chỉ : 25- Trương Định –Hà Nội Phiếu nhập kho thành phẩm Ngày 7/6/2006 Họ và tên người nhập : Lê Trung Dũng Bộ phận : XN kẹo Chew Nhập vào kho Ghi có TK: Stt Tên quy cách nhãn hiệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo ct Thực xuất A B C 1 2 3 4 1 Kẹo chew nhân cam Kg 2.300 2.300 19.048 2 Kẹo chew đậu đỏ Kg 1.500 1.500 20.200 3 Kẹo chew nho đen Kg 2.105 2.105 20.209 4 Kẹo chew nhân bắp Kg 2.000 2.000 22.498 5 Kẹo chew targo gối Kg 1.500 1.500 20.205 ..... ... .. .. .. Cộng Cộng thành tiền bằng chữ : Người lập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.2) Thủ tục xuất kho thành phẩm và chứng từ kế toán Chứng từ kế toán sử dụng trong xuất kho của công ty bao gồm : Phiếu xuất kho , hoad đơn GTGT , thanh lý hợp đồng. Khi khách hàng đến mua hàng hoá ở công ty đều được tiếp đón tại phòng kinh doanh .Tại đây , khách hàng có thể lựa chọn các mặt hàng hoặc sản phẩm theo yêu cầu , khi đó phòng kinh doanh sẽ lập phiếu xuất kho . Phiếu xuất kho cũng được phòng kinh doanh lập làm 4 liên + Liên 1: Phòng kinh doanh giữ + Liên 2 : Giao cho khách hàng giữ + Liên 3 : Lưu phòng kế toán + Liên 4 : Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để đối chiếu Phiếu xuất kho phải được ghi rõ về số phiéu , chữ ký người nhận , thủ kho , kế toán trưởng , phụ trách cung tiêu , thủ trưởng đơn vị Tao có phiéu xuất kho như sau: Phiếu xuất kho Thành phẩm: kẹo Chew Số : 1243 Ngày 20/6/2006 Nợ : Có : Họ và tên người nhận hàng : Đinh Thị Hải Hoa Bộ phận : kẹo Chew Lý do xuất : Xuất tái hế Xuất tại kho : stt Tên quy cách nhãn hiệu Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Kẹo chew đậu đỏ kg 40 40 20.310 812.400 2 Cộng 812.400 Cộng thành tiền bằng chữ : Tám trăm mười hai nghìn bốn trăm đồng Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho 3.) Kế toán thành phẩm 3.1) Kế toán chi tiết thành phẩm Về hạch toán chi tiết thành phẩm tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được thực hiện theo phương pháp thẻ song song . Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song như sau : Bảng kê tổng hợp N_X_T thành phẩm Sổ kế toán chi tiết thành phẩm Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra ở kho : Thủ kho không sử dụng thẻ kho mà hàng ngày thủ kho tiến hành ghi sổ nhập kho ,xuất kho để theo dõi tình hình nhập -xuất- tồn thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng .Căn cứ để lập sổ nhập ,xuất kho : Các chứng từ nhập xuất hoá đơn GTGT Tao có “ sổ nhập kho thành phẩm” như sau: Sổ nhập kho thành phẩm Phân xưởng : kẹo chew Tháng 6/2006 Số phiếu nhập Ngày nhập Tên người nhập Kẹo chew gối Kẹo chew nho đen Kẹo chew nhân bắp Keoj chew nhân cam 2106 2/6 Hùng 1.750 3.000 2.070 900 2245 4/6 Huy 1.670 1.500 2.410 1.030 2738 6/6 T.Anh 2.000 1.700 2.000 2.500 2606 8/6 Dương 2.090 1.800 3.750 1.200 ... .. .. ... .. ... .. Cộng Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Cách lập sổ nhập kho :Sổ nhập kho được mở cho từng loại bánh , kẹo theo từng bộ phận sản xuất.Sổ này có các cột ghi ngày nhập ,ten người nhập và phiếu nhập các loại bánh kẹo Căn cứ vào số thực nhập trong ngày thủ kho sẽ ghi ngày ngày nhập, tên người nhập và số lượng của từng chủng loại . Riêng cột số phiếu nhập thủ kho chưa ghi , chờ phòng kinh doanh chuyển xuống , thủ kho mới đối chiếu số thực nhập ghi trên số nhạp kho với số lượng ghi trên phiếu nhập kho nếu trùng khớp mới ký vào phiếu nhập kho và ghi số phiếu nhập vào cột đầu tiên của sổ nhập kho. Ta có phiếu xuất kho thnàh phẩm như sau: Sổ xuất kho thành phẩm Phân xưởng kẹo chew Tháng 6/2006 Số hoá đơn Ngày xuất Tên chủ hàng Kẹo chew taro gối Kẹo chew đậu đỏ Kẹo chew nho đen Kẹo chew nhân bắp Kẹo chew nhân cam 2311 2/6 L.Mỹ Hạnh 490 ... 476 1.500 100 2421 4/6 Vũ. Đ. Phúc 100 121 ... 2.050 200 2431 6/6 Nguyễn Anh Tú 170 141 280 ... 370 Cộng Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Cách ghi sổ xuất kho : Sổ xuất kho thành phẩm được mở để theo dõi tình hình xuất kho thnàh phẩm về mặt số lượng .Sổ này được mở theo từng trang để theo dõi từng loại sản phẩm xuất kho.Mỗi dòng trên trang sổ phản lượng sản phẩm của mỗi loại xuất khi cho khách theo từng hoá đơn giá trị gia tăng trong ngày .Sổ xuất kho có kết cấu tương tự như số nhập kho.Dựa vào hoá đơn giá trị gia tăng thủ kho sẽ ghi vào sổ xuất kho theo đối tượng người mua thời gian xuất và khối lượng xuất . Đối với trường hợp nhập lại hoặc tái xuất ( xuất tái chế ) thủ kho chỉ lưu giữ chứng từ, không tiến hành ghi chép vào sổ chi tiết .Cuối tháng cộng số lượng thành phẩm nhập lại hoặc tái xuất trên các chứng từ đã lưu để lấy ra số tổng cộng ghi vàp báo cáo kho thành phẩm. Lý do không lập thể là do số thành phẩm nhập và xuất trong ngày là rất lớn .Do vậy muốn theo dõi số tồn kho của từng loại thành phẩm , thủ kho căn cư vào số xuất kho để tính ra số xuất kho của thành phẩm từ kho thành phẩm theo công thức : Số lượng TP tồn kho = Số dư TP đầu kỳ + Số lượng TP nhập – Số lượng TP xuất Cuối tháng , thủ kho lập báo cáo kho TP , đây là số theo dõi tổng hợp tiình hình nhập ,xuất tồn thành phẩm theo từng loại . Báo cáo đối chiếu với báo cáo N_X_T sản phẩm ở phòng kế toán về mặt số lượng thành phẩm nhập ,xuất ,tồn thành phẩm trong tháng *ở phòng kế toán : -Thành phẩm được theo dõi cả về mặt hiện vật và mặt giá trị .Kế toán chi tiết thành phẩm , ở công ty sử dụng sổ chi tiết thành phẩm ,sổ chi tiết nhập lại tái xuất và báo cáo N_X_T thành phẩm để theo dõi tình hình biến động của thành phẩm. Ta có sổ chi tiết thành phẩm như sau : Sổ chi tiết thành phẩm Tháng6/2006 Tên thành phẩm : Kẹo chew đậu đỏ (đv:1000đ) Chứng từ Diễn giải đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL TT SL TT SL TT Tồn đầu tháng 20 404 23001 2/6 Nhập 20200 57 1.151,4 23012 4/6 Xuất bán 20310 1000 20310 23341 5/6 Xuất bán 20310 2.12043.057,2 23345 7/6 ... 23347 9/6 ... 23349 13/6 .... 23450 15/6 .... Cộng phát sinh Tồn cuối tháng Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Cơ sở lập : Căn cứ vào hoá đơn ,chứng từ liên quan đến nhập xuất kho thành phẩm kế toán tập hợp tình hình nhập ,xuất kho sau đó tính ra số tồn của thành phẩm trên sổ chi tiết thành phẩm . Nội dung tình hình nhập xuất tồn mỗi loại bánh, kẹo được lập trên một trang sổ và các loại bánh kẹo của một kho được tập hợp trong một quyển sổ . Phương pháp lập : Hàng ngày ké toán ghi sổ chi tiết thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng cuối tháng khi bộ phận kế toán giá thành chuyển bảng tính giá thành thành phẩm đã tính xong cho bộ phận kế toán thành phẩm , kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết phần nhập theo chỉ tiêu giá trị .Đồng thời kế toán cũng ghi vào sổ chi tiết thành phẩm xuất theo chỉ tiêu giá trị sau khi đã tính được đơn giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền 3.2) Kế toán tổng hợp thành phẩm - Để tổng hợp giá trị hiện có tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập xuất kho , kế toán sử dụng TK “155” Thành phẩm - Kết cấu : TK 155 SD: Các NV ghi tăng giá Các NV ghi giảm gia thành ttế Thành ttế Quy trình hạch toán : + Khi các bộ phận sản xuất ở các phân xưởng mang thành phẩm đi nhập kho Nợ TK 155 Giá trị thực tế nhập kho Có TK 154 + Trường hợp khách hàng trả lại thành phẩm , công ty đồng ý nhận lại kho Nợ TK 155 Có 632 + PHát hiện thừa khi kiểm kê Nợ TK155 Có TK 632 Có TK 338(1) + Xuất kho bán trực tiếp cho khách hàng Nợ TK 632 Giá vốn của số hàng xuất bán Có TK 155 + Xuất trực tiếp để biếu tặng CNV trong cồn ty nhân dịp Tết, kế toán ghi Nợ TK 632 Có TK 155 + Kiểm kê phát hiện thiếu Nợ TK 138(1) Có TK 155 Sổ kế toán sử dụng : Trên cơ sở sổ chi tiết , bảng tổng hợp ,NKCT 8 kế toán sẽ ghi vào sổ cái TK 155 theo dõi tổng hợp TP toàn doanh nghiệp Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ sổ chi tiết thành phẩm , cuối tháng kế toán sẽ tiêna hành lập bảng N-X-T thành phẩm. Phương pháp lập : Báo cáo N-X-T thành phẩm tổng hợp tình hình N-X-T từng loại thành phẩm theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị thành phẩm các XN được tôngr hợp theo dõi trên báo cáo N-X-T mỗi một loại bánh , kẹo ghi một dòng . Cột SDĐK căn cứ vào số dư cuối kỳ của báo cáo N-X-T. Cột N-X-T căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm . Ta có sổ cái 155 như sau : Cty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 25 –Trương Định -HN Sổ cái tk155 Thành phẩm: kẹo chew Tháng 6/2006 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có tk đối ứng nợ tk này Tháng 1 .... Tháng 6 .... Tổng TK 154 12.152.000 TK632 231.213.000 P/S Nợ 243.365.000 P/S Có 243.365.0000 Số dư cuối tháng 0 Kế toán ghi sổ Kế toán truởng 4.) Kế toán kết quả tiêu thụ 4.1) Khái niệm tiêu thụ thành phẩm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32768.doc
Tài liệu liên quan