Báo cáo Thực tập tại công ty CAVICO Mining

Đội ngũ lãnh đạo Công ty là những cán bộ có trình độ cao cấp về trình độ quản lý kinh tế, chuyên môn cao, đã từng chỉ đạo, tổ chức thi công nhiều công trình trọng điểm trong và ngoài nước.

 

• Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật là những người có sức khỏe tốt, trình độ chuyên môn, tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu công tác. Cổ đông cá nhân của Công ty đa số là người lao động trong doanh nghiệp, có quyền và lợi ích gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm và hiệu quả cao vì lợi ích của doanh nghiệp.

 

• Ký kết nhiều hợp đồng kinh tế có giá trị lớn, doanh thu và lợi nhuận tốt; doanh nghiệp luôn bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước đã đầu tư tại doanh nghiệp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cổ đông, đồng thời luôn hoàn thành nghĩa vụ về thuế và tài chính đối với Nhà nước.

 

doc54 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1693 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty CAVICO Mining, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.362.475.367 342.558.930 26 Xe Caterpiler 4118 10 2.362.475.367 342.558.930 1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Công ty Cavico mining là một đơn vị thành viên trong Tổng Công ty Cavico Việt Nam. Đối với các công trình do Tổng công ty giao, Công ty phải thực hiện hiện đúng theo quy định trong quy chế của Tổng công ty. Khi công trình hoàn thành sẽ thanh quyết toán với Tổng công ty. Song thực tế trong những năm qua, thị trường xây dựng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các Tổng công ty, Công ty và cả các công ty nước ngoài. Vì vậy với tư cách là một thành viên độc lập có quy mô lớn, Công Ty Cavico Mining đã nỗ lực tự tìm kiếm công trình và dự án cho công ty mình. Đối với các công trình này thì những giai đoạn chính đều được thực hiện theo trình tự sau: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty Cavico Mining (Nguồn từ phòng tài vụ) Quy trình công nghệ của một công trình xây dựng ở Công ty gồm 3 giai đoạn chính: Đấu thầu Nhận thầu và thi công Bàn giao công trình Giai đoạn đấu thầu được bắt đầu bằng thư mời thầu của chủ đầu tư. Sau khi nhận được thư mời thầu Công ty sẽ lập “Giấy đề nghị bảo lãnh gửi đến Ngân hàng mà Công ty giao dịch (Ngân hàng…)” để dự thầu. Khi đã được ngân hàng cấp giấy chứng nhận bảo lãnh, phòng kế hoạch thị trường sẽ lập hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu thầu. Nếu trúng thầu sẽ ký kết hợp đồng với chủ đầu tư (bên A) và được bên A cấp vốn. Sau khi Công ty ký kết với bên A, bên A sẽ mời cán bộ xuống thực địa và khảo sát, phân tích địa chất. Lập báo cáo địa chất và xây dựng mô hình kiến trúc. Sau đó chuyển hồ sơ đến cho cán bộ thiết kế để thiết kế công trình và lập dự toán thiết kế. Khi đã có bản thiết kế theo yêu cầu của bên A Công ty chuyển bản thiết kế này đến phòng kĩ thuật. Các cán bộ kĩ thuật sẽ tiến hành bóc tách bản vẽ, tính toán các yêu cầu về thời gian hoàn thành, vật liệu, nhân công. Sau khi xem xét lại các số liệu này sẽ được chuyển đến phòng kinh tế kế hoạch. Tại đây các cán bộ của phòng sẽ thực hiện việc sắp đặt đơn giá các loại để lập ra bản dự toán về giá trị công trình, sau đó trình lên giám đốc xem xét. Nếu được sự đồng ý của giám đốc, công trình này sẽ được bàn giao cho các ban Dự án dựa vào năng lực của từng ban Dự án và tính chất của công trình. Trước khi các đơn vị tiến hành thi công, Công ty sẽ lập hợp đồng giao khoán cùng với sự tham gia của các phòng ban có liên quan. Hợp đồng này quy định trách nhiệm của các bên về vật tư, nhân công, tiến độ thi công, máy móc thiết bị… Hàng tháng, các ban dự án phải báo cáo tình hình cho các phòng ban liên quan. Công ty sẽ cấp vật tư, các thiết bị cần thiết… cho các ban Dự án theo tiến độ thi công công trình, ngoài ra các ban dự án có thể chủ động trong việc mua vật tư, thuê lao động… sao cho có lợi nhất và gửi báo cáo về cho Công ty Khi công trình hoàn thành sẽ được tiến hành nghiệm thu và bàn giao. 1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY: Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/2005/QH 11 ngày 29/11 năm 2005. Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội đồng cổ đông nhất trí thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2006.Từ ngày 13/06/2006, Công ty chính thức được chuyển đổi từ Công ty trách nhiệm hữu hạn thành Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng. SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định. Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc. Ban Giám đốc: Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty. Khối tham mưu: Gồm các phòng, ban có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Khối tham mưu của Công ty gồm Phòng Tổ chức lao động tiền lương, Phòng Hành chính; Phòng kế toán; Phòng Đầu tư, Phòng quản lý và đầu tư, Phòng Kế hoạch; Phòng Thiết bị; Phòng Vật tư và các Ban quản lý dự án với chức năng được quy định như sau: Ban thư ký Ban Thư Ký là đơn vị trong Bộ máy giúp việc của HĐQT và Ban TGĐ Công ty, có chức năng giúp HĐQT, Ban TGĐ về công tác quan hệ công chúng, quảng bá thương hiệu, công bố thông tin và công tác pháp chế trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Thực hiện việc quản lý, kiểm tra và hỗ trợ các hoạt động quan hệ công chúng, quảng bá thương hiệu, công bố thông tin và pháp lý của các Phòng ban, Công ty thành viên, Công ty khác. Ban Thư Ký là đơn vị đầu mối, chịu trách nhiệm thống nhất về công tác quan hệ công chúng, quảng bá thương hiệu, công bố thông tin và pháp chế trong hoạt động của Công ty. Quản lý hệ thống máy tính, mạng máy tính toàn Công ty. Phòng Tổ chức Lao động tiền lương: Tổ chức nhân sự, Thực hiện việc nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển; đề xuất các chế độ, chính sách về nhân sự; Phòng Hành Chính: Thực hiện chức năng văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, đánh máy; quản lý mua sắm tài sản trang thiết bị khối văn phòng; công tác bảo vệ, an toàn, phòng chống cháy nổ ; vệ sinh, y tế...và các nhiệm vụ khác về các thủ tục hành chính của Công ty. Phòng Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, tháng của Công ty; hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch của các đơn vị cũng như theo dõi, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đã đề ra; nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược cho hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty; thẩm định, tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đầu tư dự án theo phân cấp quản lý và quy định của Công ty... Phòng Quản lý Đầu tư: Thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong các hoạt động đầu tư chứng khoán, xử lý các vấn đề liên quan khi Công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán, phát hành chứng khoán của Công ty. Lập dự án và theo dõi, quản lý các danh mục đầu tư của Công ty bao gồm: Đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần cổ phiếu của các Công ty. Phòng Tài chính: Xây dựng kế hoạch và theo dõi quản lý tình hình sử dụng nguồn vốn của Công ty; tham mưu, đề xuất các biện pháp phát triển nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn của Công ty; lập và phân tích báo cáo tài chính định kỳ quý và năm để phục vụ cho công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng Kế toán: Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, xây dựng các thủ tục hồ sơ, sổ sách, chứng từ kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ phục vụ cho công tác kế toán, thống kê của Công ty; lập kế hoạch kiểm toán định kỳ hàng năm trình Giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán đó; đánh giá mức độ tin cậy và tính toàn diện của các thông tin tài chính; thông qua công tác kiểm toán nội bộ, tham mưu cho Giám đốc về việc kiểm soát hiệu quả chi phí đối với các hoạt động... Phòng Vật tư: Phòng vật tư tham mưu cho ban giám đốc về công tác quản lý, định mức và đầu tư đảm bảo vật tư sản xuất. Xây dựng hệ thống quản lý vật tư nhằm làm tốt công tác quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả. Xây dựng hệ thống quy chế, quy định các văn bản pháp quy, hướng dẫn chỉ đạo tại các dự án. Trực tiếp điều hành toàn bộ hệ thống quản lý vật tư tại các dự án. Lập kế hoạch dầu tư, đảm bảo vật tư phục vụ sản xuất. Từng bước xây dựng công tác định mức vật tư theo đầu thiết bị. Xây dựng kế hoạch tài chính dự trù vật tư, đảm bảo nhu cầu mua sắm, tạo nguồn cung cấp vật tư lớn, ổn định. Kiểm tra, báo cáo vật tư theo quy định. Phòng thiết bị phụ tùng: Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống quản lý thiết bị. Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác quản lý thiết bị trong Công ty. Tham mưu cho Ban Giám đốc về việc quản lý số lượng, chất lượng thiết bị của Công ty. - Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác bảo hiểm thiết bị và trực tiếp thực hiện quy trình bảo hiểm cho thiết bị. - Đề xuất ý kiến về nhu cầu thuê mua, điều chuyển, thanh lý, thu hồi thiết bị giữa các Dự án. - Xây dựng chỉ đạo công tác quản lý thiết bị, khai thác sử dụng thiết bị (bao gồm sử dụng, bảo dưỡng, bảo quản, vận chuyển..) công tác sửa chữa thiết bị, công tác đặt hàng vật tư cho thiết bị. - Tổng hợp nhu cầu sửa chữa và chỉ đạo công tác sửa chữa thiết bị của toàn công ty. - Làm các thủ tục, hồ sơ đăng ký thiết bị. - Hàng tháng, quý, năm phải báo cáo Ban Giám đốc về công tác quản lý và sử dụng thiết bị của toàn công ty. - Biên soạn, dịch thuật tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công tác khai thác sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị. - Định kỳ tổ chức đánh giá trình độ tay nghề của thợ vận hành, thợ sửa chữa. - Trực tiếp tổ chức khám nghiệm kỹ thuật thiết bị 6 tháng một lần. - Nắm chắc tình trạng kỹ thuật của thiết bị để kiểm tra và hỗ trợ các dự án trong công tác sửa chữa, phục hồi thiết bị cũng như công tác dự phòng vật tư cho thiết bị. 1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của Công ty Cavico Mining giai đoạn 2008-2010 STT CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1 Tổng giá trị tài sản 323.901.518.105 400.332.913.703 492.565.074.216 2 Doanh thu thuần 147.456.035.403 153.388.299.965 165.820.303.357 3 Lợi nhuận từ HĐKD 11.405.284.291 10.058.847.695 11.354.401.946 4 Lợi nhuận khác (170.539.027) 147.392.287 - 5 Lợi nhuận trước thuế 11.234.745.264 10.206.239.982 11.354.401.946 6 Lợi nhuận sau thuế 9.661.880.927 8.444.297.985 8.131.438.025 7 Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức 85,57% 76,37% N/a 8 Tỷ lệ cổ tức 12% 8% N/a Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty như sau: Tổng giá trị tài sản qua 3 năm tăng nhanh Doanh thu thuần qua 3 năm tăng cho thấy 1 dấu hiệu rất tốt về tình hình kinh doanh Lợi nhuận sau thuế giảm dần ( điều này là do công ty đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cho các dự án trọng điểm nên lợi nhuận sau thế ko được như mong muốn) nhưng với khả năng tài chính của công ty, nguồn thu sẽ đổ về các năm sau Mặt khác Thu nhập bình quân của người lao động đến 12/2010 là 4.000.000 đồng/tháng. Đây là mức thu nhập trung bình khá so với các doanh nghiệp khác trong ngành trên địa bàn. Và để dẫn đến KQKD như trên ta có thể thấy những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm báo cáo a. Những nhân tố thuận lợi · Công ty được sử dụng thương hiệu Cavico Việt nam của Công ty mẹ (Cavico Việt Nam). Đây là thương hiệu nổi tiếng trên thị trường với tầm nhìn chiến lược, luôn đi đầu trong công nghệ khai thác mỏ và xây dựng. Công ty luôn nhận được sự chỉ đạo và định hướng đúng đắn của Cavico Việt Nam. · Đội ngũ lãnh đạo Công ty là những cán bộ có trình độ cao cấp về trình độ quản lý kinh tế, chuyên môn cao, đã từng chỉ đạo, tổ chức thi công nhiều công trình trọng điểm trong và ngoài nước. · Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật là những người có sức khỏe tốt, trình độ chuyên môn, tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu công tác. Cổ đông cá nhân của Công ty đa số là người lao động trong doanh nghiệp, có quyền và lợi ích gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm và hiệu quả cao vì lợi ích của doanh nghiệp. · Ký kết nhiều hợp đồng kinh tế có giá trị lớn, doanh thu và lợi nhuận tốt; doanh nghiệp luôn bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước đã đầu tư tại doanh nghiệp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cổ đông, đồng thời luôn hoàn thành nghĩa vụ về thuế và tài chính đối với Nhà nước. b. Những nhân tố khó khăn · Điểm yếu và thách thức lớn nhất của Công ty là với quy mô và cơ sở vật chất như của Công ty trong thời điểm hiện tại là chưa đủ tầm, có rất nhiều doanh nghiệp trong ngành xây dựng có quy mô tương tự Công ty. Các thế mạnh của Công ty so với các công ty xây dựng khác không phải là tuyệt đối do đó sự cạnh tranh là hết sức khốc liệt. · Giá vật liệu đầu vào liên tục tăng gây khó khăn cho các công trình nhận thầu có tiến độ kéo dài. · Vốn vay Ngân hàng cho SXKD rất khó khăn nên cũng ảnh hưởng tới tiến độ cũng như hiệu quả các dự án. · Công ty thi công nhiều công trình có yêu cầu kỹ thuật cao nhưng lực lượng cán bộ, kỹ sư, kỹ thuật và công nhân có kinh nghiệm, máy móc phục vụ thi công còn thiếu về số lượng nên quá trình thực hiện nhiệm vụ điều hành, quản lý thi công xây lắp gặp nhiều khó khăn. · Các dự án Công ty triển khai trong năm 2010 cơ bản có tiến độ rất cao, khối lượng công việc rất lớn như Dự án Tả Trạch – Cơ bản phải bàn giao cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng. Một số dự án đang thi công đều có khối lượng công việc lớn cụ thể như dự án Ngàn Trươi, Thạch Khê…. · Các diễn biến của thời tiết bất thường như mưa lũ, giông bão trong năm 2010 sẽ vẫn tiềm ẩn rất phức tạp và khó lường và là một yếu tố bất lợi lớn đối với công tác thi công của Công ty (Đặc biệt là các dự án ở vùng sâu vùng xa). · Lực lượng trang thiết bị của Công ty dù khá mạnh nhưng vẫn còn thiếu so với nhu cầu và tiến độ triển khai của các dự án. Vì vậy vẫn cần tiếp tục đầu tư và đổi mới về công nghệ PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng trong các hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Chính vì vậy, việc lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán sao cho phù hợp với doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu. Do đặc điểm của Công ty là công ty khai thác mỏ có quy mô tương đối lớn, địa bàn hoạt động rộng với một trụ sở chính và các xí nghiệp phụ thuộc ở các địa điểm khác nhau cho nên bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Có nghĩa là một phòng kế toán trung tâm tại Công ty và các kế toán viên ở các dự án phụ thuộc không có tổ chức kế toán riêng. Phòng kế toán trung tâm thực hiện hạch toán kế toán có tính chất toàn công ty, tổng hợp tài liệu kế toán từ các dưh án cơ sở và của toàn đơn vị, lập báo cáo tài chính, hướng dẫn việc kiểm tra toàn bộ công tác kế toán toàn Công ty đồng thời báo cáo tình hình thực hiện các chi tiêu kinh tế tài chính với các cơ quan chức năng. Các ban dự án không tổ chức bộ máy kế toán đầy đủ như ở Công ty mà chỉ có các kế toán viên. Các kế toán viên các ban dự án thực hiện công tác kế toán thuộc phạm vi hoạt động của đơn vị mình theo sự phân công của phòng kế toán trung tâm, thực hiện ghi chép ban đầu, thu thập, tổng hợp, kiểm tra xử lý sơ bộ chứng từ, số liệu kế toán. Sau đó, định kỳ, các chứng từ kế toán đó của các xí nghiệp thành viên sẽ được chuyển về phòng kế toán trung tâm. Kế toán trung tâm sẽ tổng hợp hạch toán vào báo cáo kế toán chung của toàn Công ty. Trong điều kiện có thể, kế toán trưởng phân công cho các nhân viên kế toán ở các ban dự án thực hiện một số công việc kế toán và lập các báo cáo đơn giản về các phần hành đối với công trình và hạng mục công trình mà ban dự án đang thi công, (chẳng hạn như các quyết toán thuế). Sau đó, các báo cáo này sẽ bàn giao về phòng kế toán trung tâm kèm theo các chứng từ gốc để kiểm tra và ghi sổ. Phân công lao động kế toán trong đơn vị Phòng kế toán công ty có 9 người với từng chức năng và nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Đứng đầu là kế toán trưởng, là người được đào tạo về chuyên ngành kế toán tài chính, có thâm niên công tác và được bồi dưỡng chương trình kế toán trưởng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng Tài chính kế toán, hướng dẫn hạch toán, kiểm tra việc tính toán, ghi chép tình hình hoạt động của Công ty trên chế độ, chính sách kế toán tài chính đã quy định. Ngoài ra, kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cập nhật thông tin mới về kế toán tài chính cho các cán bộ kế toán trong công ty, chú ý nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên kế toán. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trực tiếp về tính trung thực, chính xác của số liệu báo cáo, phân tích hoạt động và đề xuất ý kiến tham mưu cho các bộ phận chức năng khác, cho Ban giám đốc về công tác tài chính, các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Kế toán tổng hợp(kiêm phó phòng kế toán) là người chịu trách nhiệm về công tác hạch toán của công ty, trực tiếp kiểm tra và giám sát quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin đối tượng liên quan. Ngoài ra, kế toán tổng hợp định kỳ phải lập báo cáo tài chính và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của quản lý. Kế toán tiền mặt,(kiêm thủ quỹ) tiền gửi ngân hàng có nhiệm vụ lập các phiếu thu, phiếu chi, ghi sổ theo dõi số tiền mặt tại quỹ của công ty trên cơ sở các lệnh thu, chi tiền mặt và các hóa đơn liên quan. Kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng, viết ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, sec chuyển khoản, sec báo chi để thực hiện các khoản thanh toán với khách nợ và chủ nợ dựa trên căn cứ là các chứng từ giấy báo có, báo nợ hoặc các bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc. Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải đối chiếu với chứng từ gốc đính kèm, thông báo với ngân hàng để đối chiếu xác minh, xử lý kịp thời các khoản chênh lệch nếu có.Là người trực tiếp chi tiền trên cơ sở các chứng từ hợp lệ của kế toán thanh toán chuyển sang, chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu, vàng bạc… tại quỹ tiền mặt. Kế toán vật tư căn cứ vào các phiếu nhập, xuất vật tư, bảng phân bổ vật tư do kế toán của các bạn dự án gửi lên để theo dõi, đối chiếu với định mức dự toán của công trình và lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ toàn công ty. Ngoài ra kế toán còn tổ chức kiểm tra và tham gia phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình sử dụng vật liệu. Kế toán tài sản cố định làm nhiệm vụ tổ chức phân loại TSCĐ, theo dõi tăng và giảm tài sản trong kỳ và tính khấu hao tài sản, tham gia lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp TSCĐ, tham gia kiểm kê, kiểm tra TSCĐ, đánh giá lại tài sản khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ. Kế toán thanh toán có nhiệm vụ tính toán, theo dõi và hạch toán tình hình thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành với khách hàng, thanh toán với người bán, thanh toán lương, các khoản tạm ứng với cán bộ công nhân viên các đơn vị cơ sở. Kế toán tiền lương và BHXH căn cứ vào bảng chấm công của các ban dự án tiến hành tính lương cho công nhân và cán bộ trong công ty đồng thời tính các khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ Nhà nước quy định. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh, kiểm tra tình hình thực hiện cá định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng… trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời. Kế toán phải tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của công ty, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của công ty theo từng công trình, hạng mục công trình, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả, xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành, định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành, định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. Ngoài ra, kế toán đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất… trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình, cung cấp kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo Công ty. Kế toán thuế có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra từng cơ sở, lập các báo cáo tổng hợp thuế, theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của công ty, cập nhật kịp thời các thông tin về Luật thuế… Thủ quỹ là người trực tiếp chi tiền trên cơ sở các chứng từ hợp lệ của kế toán thanh toán chuyển sang, chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu, vàng bạc… tại quỹ tiền mặt. 2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 2.2.1. Các chính sách kế toán chung Trong năm, Công ty đã tuân thủ Luật Kế toán ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2003 và Nghị định kèm theo số 129/2004/NĐ-CP ban hành ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh. Trong năm, Công ty đã áp dụng Chế độ Kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006, và trong phạm vi liên quan, các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện. Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Công ty sử dụng đồng tiền Việt Nam đồng trong hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thuế giá trị gia tăng được tính theo phương pháp khẩu trừ. Về kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho của Công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá xuất hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái của các ngân hàng giao dịch tại thời điểm thanh toán. Khấu hao tài sản cố định hữu hình được trích theo phương pháp khấu hao đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng ước tính của các tài sản như sau: Tài sản Số năm khấu hao Nhà cửa vật kiến trúc 5 - 30 Máy móc, thiết bị 5 - 12 Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn 5 - 10 Thiết bị, dụng cụ quản lý 5 - 10 Tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo Chuẩn mực kế toán số 04 - “Tài sản cố định vô hình”, ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 và Thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực trên. 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Chứng từ mà công ty sử dụng thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp luận, ký chứng từ theo quy định của luật kế toán và quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các văn bản khác liên quan đến chứng từ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của Công ty đều được lập chứng từ kế toán có đủ chỉ tiêu, chữ kí các chức danh theo quy định. Các chứng từ kế toán mà Công ty lập bằng máy vi tính như phiếu thu, phiếu chi cũng đảm bảo được các nội dung quy định cho chứng từ kế toán. Hệ thống chứng từ tiền tệ: Chứng từ nguồn tiền (Hóa đơn GTGT, Cam kết góp vốn, Giấy báo nợ của ngân hàng, Hợp đồng cho vay); Phiếu thu; Chứng từ xin chi; Chứng từ duyệt chi; Phiếu chi, Giấy báo có, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền, Bảng kiểm kê quỹ. Hệ thống chứng từ hàng tồn kho: Hóa đơn mua hàng; Biên bản góp vốn (đối tác góp vốn bằng NVL, hàng hóa…); Biên bản kiểm nghiệm; Phiếu nhập kho; Chứng từ xin xuất; Chứng từ duyệt xuất; Phiếu xuất kho; Thẻ kho; Biên bản kiểm kê vật tư. Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương: Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi nhiệm, sa thải,…; Bảng chấm công; Phiếu giao khoán; Biên bản kiểm tra chất lượng công trình, công việc hoàn thành; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH; Bảng thanh toán lương và BHXH; Bảng phân phối thu nhập theo lao động; Chứng từ chỉ tiền thanh toán cho người lao động; Chứng từ đền bù thiệt hại, bủ trừ nợ. Hệ thống chứng từ T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cavico mining.doc
Tài liệu liên quan