Báo cáo thực tập tại Công ty may 40

Trong giai đoạn hiện nay Công ty có thị trường chủ yếu ở Đức, Nhật, Canada với khách hàng như GEMINI,MAIER, NORTHLAND, BIGPACK, ALPINUS, .ở mỗi thị trường tiêu thụ mỗi loại sản phẩm riêng như ở Đức tiêu thụ áo Jacket, quần áo thể thao. ở Nhật quần áo bảo hộ lao động, sơ mi, áo khoác nữ. Canada tiêu thụ áo Jacket, quần áo thể thao. Mỗi loại thị trường có mỗi khó khăn, thuận lợi khác nhau như ở thị trường nhật thuận lợi là không cần hạng ngạch, gần vân chuyển dễ, nhưng ít sản phẩm còn ở thị trường Đức, Canada thì thiếu hạng ngạch xuât khẩu nhưng tiêu thụ với khối lượng lớn. Khó khăn chung vì Công ty gia công nguyên vật liệu nhập do bạn hàng cung cấp nên khó khăn trong việc thục hiện tiến độ sản xuất. Hiện nay Công ty ngoài gia công hiện nay còn góp vốn mua nguyên phụ liệu ngoài gia công đơn thuânf, góp vải chỉ với khác hàng để gia công. Một khó khăn nữa khi làm gia công Công ty còn nhận nhiều mẫu mã nên khó khăn trong việc sản xuất.

 

doc21 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3347 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty may 40, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thiết lập sự thống nhất trong việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh từ phó giám đốc đến các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất. 1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban: a. Chức năng: Phòng ban là các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ, làm tham mưu cho giám đốc trong việc chỉ đạo tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kinh doanh, tổ chúc đời sống, giữ gìn trật tự an ninh. Các phòng ban không có quyền chỉ huy sản xuất nhưng có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc kế hoạch, tiến độ sản xuất, quy trình công nghệ, định mức kinh tế kỹ thuật và các mặt quản lý chuyên môn. b. Nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban: Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho giám đốc. Mỗi phòng ban chịu trách nhiệm cụ thể luôn hỗ trợ, bổ sung cho nhau đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành nhịp nhàng. Công ty có 5 phòng ban chức năng bao gồm: phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch vật tư xuất nhập khẩu, phòng tổ chức - bảo vệ, phòng kỹ thuật công nghệ - KCS, phòng hành chính quản trị - Ytế. Phòng kế toán tài vụ: Thực hiện theo đúng pháp lệnh về kế toán và thống kê của Nhà nước ban hành. Có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức hợp lý công tác thống kê, kế toán tài chính, công tác ghi chép số liệu ban đầu và thông tin kinh tế, xây dựng và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch tài chính tổ chức phân tích hoạt động kinh tế theo định kỳ, tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kinh tế và nội bộ từng phân xưởng trong Công ty. Phản ánh tình hình thực hiện chỉ tiêu SXKD, hiệu quả sản xuất kinh doanh và xây dựng các dự án đầu tư để phát triển Công ty. Phòng kế hoạch vật tư xuất nhập khẩu: Là phòng chịu trách nhiệm từ phần đầu đến phần cuối của quá trình sản xuất. Tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết thực hiện các hợp đồng kinh tế, làm mọi thủ tục xxuất nhập khẩu vật tư, hàng hoá. Tổ chức giao nhận và bảo quản, mua bán lượng vật tư hàng hoá cần thiết trong quá trình sản xuất, cấp phát vật tư phục vụ kịp thời sản xuất. Tổ chức chỉ đạo theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, tổ chức quản lý mạng lưới tiêu thụ sản phẩm công ty. Phòng tổ chức - bảo vệ: Tham mưu cho giám đốc công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh. Tổ chức hợp lý lao động, xây dựng kế hoạch lao động và tiền lương, tổ chứccông tác cán bộ, tổ chức theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch lao động tiền lương, nghiên cứu áp dụng các hình thức trả lương, thưởng phạt phù hợp nhằm kích thích và nâng cao hiệu quả lao động, quản lý lao động tiền lương, xác định mức lao động tiên tiến nhằm phù hợp với tình hình sản xuất, thực hiện tốt các chính sách đối với người lao động. Bảo vệ tốt tài sản của công ty, đảm bảo an toàn lao động cũng như an ninh trật tự trong toàn công ty. Phòng kỹ thuật công nghệ - KCS: Nghiên cứu, thiết kế, chế thử các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng và thị hiếu người tiêu dùng. Xây dựng và kiêmt tra việc thực hiện các quy trình công nghệ đối với tất cả các sản phẩm được sản xuất. Xây dựng định mức tiêu hao vật tư phù hợp với yêu cầu sản phẩm theo định mức, yêu cầu của khách hàng và mang lại lợi ích cho công ty. Thiết kế, chế thử các dụng cụ gá lắp phục vụ sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, lập kế hoạc sửa chữa thiết bị của công ty. Tổ chức hợp lý đội ngũ kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ. Phòng hành chính quản trị - Ytế: Tổ chức hợp lý công tác hành chính, văn thư, sửa chữa nhỏ nhà cửa và phương tiện quản lý. Tổ chức khám chữa bệnh cho CBCNV, kết hợp với các đơn vị quản lý ngày công, BHXH của CBCNV. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ Đặc điểm tổ chức sản xuất, chế độ quản lý, chức năng nhiệm vụ của phân xưởng Đặc điểm tổ chức sản xuất: Công ty May 40 sản xuất theo quy mô vừa, nên công ty đã bố trí sản xuấ theo phân xưởng sản xuất cho phù hợp với loại hình và tổ chức sản xuát. Công ty gồm 5 phân xưởng may, một phân xưởng cắt và một phân xưởng thêu. Trong mỗi phân xưởng sản xuất được tổ chức thành các tổ sản xuất, xắp xếp theo một trình tự hợp lý, mỗi công nhân thực hiện một hoặc một số bước công nghệ nhất định. Các phân xưởng sản xuất theo kế hoạch đặt ra hàng tháng của công ty. Sản phẩm chủ yếu của công ty là sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu với kiểu mã đa dạng, phong phú như quần áo trượt tuyết, quần áo thể thao, áo jacket... với tỷ trọng may mặc hàng xuất khẩu chiếm từ 95% - 98%. Ngoài ra Công ty còn nhận sản xuất theo đơn đặt hàng của các đơn vị khác trong và ngoài nước. Chế độ quản lý, chức năng nhiệm vụ của các phân xưởng: Chế độ quản lý: Thực hiện phân bổ hướng dẫn và kiểm tra các tổ dây chuyền sản xuất nhằm thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty giao. Nghiên cứu phân tích, phát hiện và đề xuất các biệm pháp chưa hợp lý trong sản xuất và quản lý của đơn vị mình. Chức năng và nhiệm vụ: Phân xưởng là nơi trực tiếp làm ra sản phẩm của công ty; là nơi thực hiện chế độ, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy định của công ty; là nơi giao dục, rèn luyện lao động và thực hiện quyền làm chủ tập thể của CNVC trong phân xưởng sản xuất; là nơi tổ chức sản xuất, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch mà công ty giao cho. Phân xưởng chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc mà trực tiếp là phó giám đốc kỹ thuật. Phân xưởng hoạt động theo nội quy quản lý của công ty, có trách nhiệm chấp hành mệnh lệnh chỉ đạo của giám đốc và chính sách của Đảng và Nhà Nước. Phân xưởng là nơi trực tiếp sử dụng, giữ gìn bảo quản mọi thiết bị, tài sản của công ty, tổ chức sử dụng hợp lý lượng vật tư có hiệu quả nhất, là nơi trực tiếp quản lý lao động. Đặc điểm quy trình công nghệ: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty May 40 là quy trình công nghệ kiểu phức tạp chế biến liên tục bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Đặc điểm sản xuất sản phẩm của Công ty là sản xuất hàng loạt, sản phẩm hoàn thành nhập kho là kết quả của một quá trinhg chế biến liên tục từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi hoàn thành sản phẩm là quy trình khép kín không thể gián đoạn về mặt kỹ thuật. Đầu tiên là xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng cắt, cắt bán thành phẩm. Sau đó tổ chức dây chuyền sản xuất từ bán thành phẩm và vật liệu phụ theo từng công đoạn chi tiết sản phẩm. Sản phẩm sản xuất xong phải được bộ phận KCS kiểm tra sau đó mới được nhập kho thành phẩm. Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất ra những sản phẩm chủ yếu để xuất khẩu. Vì vậy để tạo điệu kiện thuận lợi cho việc điều hành sản xuất và chủ động sản xuất các mã hàng của Công ty, các bộ phận thuộc phân xưởng may có nhiệm vụ thực hiện quy trình công nghệ như sau: - Nhận mẫu mã, tài liệu kỹ thuật, quy cách, kích thước sản phẩm từ phòng kỹ thuật cùng với định mức nguyên liệu, phụ liệu, khảo sát mẫu may chuẩn. Thết kế dây chuền sản xuất cho từng loại sản phẩm, nghiên cứu bảng tính thời gian chi tiết sản phẩm, may thử bấm giờ để so sánh chính xác nhằm chia công đoạn, bộ phận để sản xuất và tính lượng sản phẩm. Nghiên cứu nhiệt độ là ép, độ co nguyên liệu, màu sắc giặt tẩy nguyên phù liệu. Lập bảng phối mầu nguyên phù liệu của sản phẩm. Nghiên cứu các thông số, kích thước các thùng catton, bao bì đai nẹp, chữ số, trọng lượng cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng của sản phẩm. - Tổ chức giác mẫu và cắt bán thành phẩm. Làm mẫu mỏng, mẫu catton bán thành phẩm, mẫu sang dấu, mẫu may sản phẩm, mẫu cắt chi tiết sản phẩm. Trên cơ sở đó phân xưởng cắt nhận nguyên liệu từ kho theo phiếu xuất kho của Công ty và theo đúng yêu cầu kỹ thuật như mầu sắc, số lượng, khổ vải, loại vải để cắt bán thành phẩm và ép là sản phẩm đầy đủ, đồng bộ theo quy trình sản xuất, giao bán thành phẩm cho phân xưởng may theo phiếu của phòng KH - XNK. Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty May 40 gồm 3 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị kỹ thuật, giai đoạn cắt may, giai đoạn hoàn thiện và đóng gói sản phẩm. + Giai đoạn chuẩn bị kỹ thuật: Giai đoạn này gồm thiết kế mỹ thuật, vé mẫu thiết kế bản giác cho các loại sản phẩm với các cơ, vóc khổ vải khác nhau đảm bảo sự chính xác cao bằng máy móc thiết kế giác mẫu kỹ thuật vi tính của pháp. Tiết kiệm được lao động, tiết kiệm được vật tư sử dụng, hạ định mức vật tư từ 1,5% - 2% góp phần làm hạ giá thành sản phẩm và hàng năm tiết kiệm được hàng nghìn mét vải các loại. + Giai đoạn cắt may: Công ty sử dụng các máy chuyên dùng cắt và may. Công ty đã đầu tư vào 1 kim có trương trình cắt chỉ, đầu tư máy 2 kim tự động, đính cúc, thừa khuyết cao cấp, đảm bảo chất lượng cao và tăng năng suất lao động. + Giai đoạn hoàn thiện: Đầu tư bộ bàn là hơi, bàn hút ẩm chân không phục vụ cho việc hoàn thiện sản phẩm trước khi đóng gói, làm đẹp và tăng chất lượng sản phẩm. Ta có sơ đồ quy trình sản xuất trang sau: sơ đồ quy trình công nghệ Thiết kế mẫu Thiết kế bản Chuẩn bị vật Giai đoạn chuẩn bị Chế thử sản giác cho px tư theo biểu phẩm cắt XĐ định giao vải trên mức vật tư bàn cắt Là chi tiết Cắt bán Giai đoạn cắt thêu may sản thành phẩm thêu may phẩm theo bản giác kỹ thuật Giai đoạn hoàn thiện Là hơi toàn Kiểm tra Kho bộ sản phẩm đóng gói Để đảm bảo thực hiện tốt quy trình công nghệ Công ty thường xuyên tổ chức hướng dẫn cách giải chuyền các mặt hàng mới cho ban quản đốc phân xưởng, tổ trưởng, tổ phó sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng bán thành phẩm và thành phẩm. KCS thường xuyên kiểm tra việc cắt bán thành phẩm để đảm bảo không hụt, lẹm. Tổ chức mạng lưới kiểm tra sản phẩm, sản phẩm 100%. Hướng dẫn và xử lý các sai phạm kỹ thuật và đề xuất kịp thời hướng giải quyết không gây ách tắc sản xuất, đảm bảo cho sản xuất được liên tục. chức năng và nhiệm vụ hiện tại của công ty May 40. chức năng: + Chuyên sản xuất hàng may mặc, dệt len, dệt theu phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. + Nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị máy móc ngành may phục vụ cho nhu cầu sản xuất. + Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu của các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước. + Liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất, mở đại lý, văn phòng đại diện, bán và giới thiệu sản phẩm của công ty và của các đơn vị trong và ngoài nước. Nhiệm vụ: + Sản xuất kinh doanh hàng may mặc và trên cơ sở đó phải luôn luôn nâng cao hiệu quả và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. + Độc lập trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước và người lao động. + Phải có trách nhiệm khai thác, bảo đảm và phát triển nguồn vốn của Nhà nước giao phó. thị trường hiện tại của công ty. Trong giai đoạn hiện nay Công ty có thị trường chủ yếu ở Đức, Nhật, Canada với khách hàng như GEMINI,MAIER, NORTHLAND, BIGPACK, ALPINUS, ...ở mỗi thị trường tiêu thụ mỗi loại sản phẩm riêng như ở Đức tiêu thụ áo Jacket, quần áo thể thao. ở Nhật quần áo bảo hộ lao động, sơ mi, áo khoác nữ. Canada tiêu thụ áo Jacket, quần áo thể thao... Mỗi loại thị trường có mỗi khó khăn, thuận lợi khác nhau như ở thị trường nhật thuận lợi là không cần hạng ngạch, gần vân chuyển dễ, nhưng ít sản phẩm còn ở thị trường Đức, Canada thì thiếu hạng ngạch xuât khẩu nhưng tiêu thụ với khối lượng lớn. Khó khăn chung vì Công ty gia công nguyên vật liệu nhập do bạn hàng cung cấp nên khó khăn trong việc thục hiện tiến độ sản xuất. Hiện nay Công ty ngoài gia công hiện nay còn góp vốn mua nguyên phụ liệu ngoài gia công đơn thuânf, góp vải chỉ với khác hàng để gia công. Một khó khăn nữa khi làm gia công Công ty còn nhận nhiều mẫu mã nên khó khăn trong việc sản xuất. Năm 2001 ngoài gia công đơn thuần Công ty còn góp vốn làm hợp đồng bán sản phẩm. Còn ở thị trường trong nước công ty chỉ chiếm một phần rất nhỏ năm 1999 doanh thu chỉ 100 triệuđ năm 2000 doanh thu là 250 triệuđ có tham ra hội trợ triển lãm năm 2001 Công ty có kế hoạch đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở thị trường nội địa. iii. đặc điểm về lao động của công ty trong những năm gần đây. 1. Đặc điểm về cơ cấu lao động: Do yêu cầu ngày càng phát triển dẫn tới việc phải mở rộng quy mô sản xuất vì vậy đòi hỏi số lượng lao động ngày càng nhiều và chất lượng của lao động phải ngày một nâng cao, để đáp ứng yêu cầu này hàng năm Công ty đều tuyển thêm lao động mới và mở nhiều khoá học để đào tạo nâng cao trình độ tay nghề Qua bảng số liệu sau ta có thể thấy rõ: Tên chỉ tiêu Đơn vị năm 1999 năm 2000 a. Cán bộ quản lý, phục vụ Đại học, cao đẳng Trung cấp Sơ cấp b. Công nhân trực tiếp sản xuất Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 c. Tổng lao động bình quân năm Nam Nữ người nt nt nt nt nt nt nt nt nt nt nt nt 186 48 19 119 1057 346 242 121 191 157 1243 236 1007 202 57 20 125 1075 188 286 166 217 218 1277 243 1034 Thu nhập bình quân người/ tháng nghìn đồng 700 770 Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy số lao động trung bình năm 2000 tăng hơn so với năm 1999 là 34 người chứng tỏ rằng Công ty ngày càng lớn mạnh, làm ăn có hiệu quả và ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là phải tổ chức có cấu lao động sao cho phù hợp cân đối với sự phát triển của Công ty. Mỗi năm khi tiến hành xấy dựng kế hoạch sản xuất Công ty tiến hành lập kế hoạch tuyển dụng lao động và chủ động có cấu lao động theo kế hoạch. Năm 1999: Số lao động trực tiếp sản xuất 1057 người chiếm 85,1%. Số lao động gián tiếp là 186 người chiếm 14.9%. Năm 2000: Số lao động trực tiếp sản xuất là 1075 người chiếm 84,2%. Số lao động gián tiếp là 202 người chiếm 15,8%. Qua số liệu ở trên cho thấy rằng đa số cán bộ công nhân viên trong Công ty là nữ đây cũng là đặc thù của ngành may nói chung thu hút lao động nữ với số lượng lớn do đó cũng ít nhiều ảnh hưởng tới sản xuất, khó khan trong việc quản lý ngày công. Mặt khác số công nhân trực tiếp sản xuất được phân chia theo cấp bậc phản ánh chất lượng của công nhân trong công ty, qua bảng số liệu trên ta thấy ngoài số lượng tăng chất lượng cũng được nâng lên rõ rệt như với bậc 1 giảm 158 người bậc 2 tăng 42 người, bậc 3 tăng 45 người, bậc 4 tăng 26 người, bậc 5 tăng 61 người. Điều này cho thấy Công ty đã chú trọng vào tuyển chọn cũng như đào tạo nâng cao tay nghề thường xuyên cho công nhân để đáp ứng được với điều kiện hiện nay (điều kiện của khách hàng, của thị trường). Số công nhân gián tiếp sản xuất và cán bộ quản lý của Công ty năm 2000 tăng 16 người sovới năm 1999 trong đó chủ yếu tăng Đại học, cao đẳng (tăng 9 người) diều này chứng tỏ Công ty đã nâng cao chất lượng quản lý để hiệu quả SXKD được nâng lên. Cùng với chú trọng nâng cao số lượng chất lượng lao động, Công ty đã nâng cao thu nhập cho người lao động (được thể hiện ở bảng trên), điều này cho thấy Công ty đã có chính sách, chế độ cho người lao động hợp lý khuyến khích mọi người làm việc. Phần II Tình hình tài sản Công ty May 40. I. Tình hình chung về tài sản của Công ty hiện nay: Trước tiên ta có bảng phân tích tình hình tài sản công ty May 40 năm 1999 như trang sau: Năm Chỉ tiêu Đầu năm Số tiền % Cuối kỳ Số tiền % A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. 1. Tiền Tiền mặt tại quỹ Tiền gửi ngân hàng 2. Các khoản phải thu. 3. Hàng tồn kho. 4. Tài sản lưu động khác 5. Chi cho sự nghiệp. B. Tài sản lưu động. 1. Tài sản cố định. Nguyên giá Giá trị hao mòn luỹ kế. Tổng cộng tài 11.905.989 53,94 3.741.742.141 94.765.528 3.646.976.613 2.818.245.431 5.281.469.005 37.992.412 26.450.000 10.166.245.666 46.06 10.166.245.666 21.013.112.337 (10.846.866.671) 22.072.144.655 11.014.648.622 50,85 2.657.823.744 120.269.455 2.537.563.289 5.490.468.983 2.638.078.504 146.212.391 822.356.000 10.644.767.999 49.15 1o.644.767.999 23.625.572.170 (12.980.804.171) 21.659.416.621 Đơn vị tính : đồng Xuất phát từ nhu cầu thị trường ngày càng gia tăng Công ty luôn chú trọng việc huy động vốn để sanr xuất kinh doanh. Trên cơ sở các quan hệ tài chính của Công ty và vốn được ngân sách Nhà nước cấp ban đầu cung như tình hình thực tế hoạt động ở mỗi thời kỳ Công ty đã có két cấu tài sản theo yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Do hoạt động sản xuất ngày càng phát triển mạnh, nên kết cấu về tài sản của Công ty cũng có sự thay đổi về số lượng cũng như tỷ trọng. Điều này được thể hiện qua bảng sau: STT Chỉ tiêu 1998 1999 1 Tài sản cố định 10.166 10644 Tỷ trọng (%) 46,06 49,16 2 Tài sản lưu động 11.905 11.014 Tỷ trọng (%) 53,94 50,85 3 Tổng tài sản 22.071 21,658 Thông qua số liệu trên ta thấy tài sản cố định năm 1999 tăng so với năm 1998 là do Công ty đã bổ sung thêm một số thiết bị chuyên dùng nhằm nâng cao tính năng cung như sử dụng tài sản cố định của Công ty. Tài sản lưu động năm 1999 giảm so với năm 1998 do Công ty giải quyết được lượng nguyên vạt liệu tồn kho, nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của Công ty không để ứ động vốn, đẩy nhanh được vòng quay của vốn. Một số chỉ tiêu về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Tài sản cố định/ Tổng số tài sản % Tài sản lưu động/ Tổng số tài sản % 46,06% 53,94% 49,15% 50,85% Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu % Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn % 3,05% 11,75% 2,09% 13,17% Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản 55,05% 50,09% Khả năng thanh toán + khả năng thanh toán chung Tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn + Khả năng thanh toán nhanh Tiền hiện có/ Nợ ngắn hạn 1,433 0,8 2,842 2,16 Qua số liệu trên ta thấy tình hình tài chính của Công ty tương đối tốt + Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản. Năm 1998 là 55,05% nhưng đến năm 1999 chỉ còn 50,9% giảm 4,15% so với năm 1998. Điều này chứng tỏ việc thanh toán công nợ của Công ty đã có nhiều tiến bộ. Công ty đã đốn đốc và quản lý công việc thanh toán với khách hàng kịp thời, không để nợ quá hạn, nâng cao uy tín của Công ty với các bạn hàng trong việc thanh toán. Khả năng thanh toán năm 1999 là 2,842% cao hơn so với năm 1998, đièu này cho thấy mức độ dự trữ năm 1999 thấp hơn so với năm 1998 có thể do Công ty có chính sách hợp lý về tiêu thụ và hàng sản xuất ra tiêu thụ được ngay. Với khả năng thanh toán năm 1999 cao như vậy bảo đảm cho Công ty nâng cao uy tín với khách hàng trong việc thanh toán; Công ty luôn đảm bảo tốt việc thánh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của Công ty. Tình hình tài chính của Công ty rất tốt. - Xét khả năng thánh toán nhanh. Năm 1999 tỷ lệ thanh toán nhanh cao hơn nhiều so với năm 1998. Năm 1998 chỉ đạt mức 0,8% nhưng đến năm 1999 mức tỷ lệ này đạt 2,16%. Nguyên nhân năm 1999 các khoản phải thu của Công ty cao hơn nhiều so với năm 1998 mặt khác số lưoựng hàng tồn kho của doanh nghiệp lại giảm. Năm 1998 là 5.281 triệu đồng. Năm 1999 chỉ còn là 2.638 triệu đồng. Chứng tỏ Công ty đã có chính sách quản lý tài chính tốt. - Xét bố chí cơ cấu: Tài sản cố định năm 1999 đã tăng hơn so với năm 1998 là do Công ty đầu tư thêm máy móc thiết bị mới nhằm hiện đại hoá dây truyền công nghệ, đây là hướng phát triển tốt đẹp của Công ty. Tài sản lưu động có giảm là do Công ty giải quyết tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, lượng tồn kho ít. - Xét khả năng sinh lời: Mức tỷ lệ lợi nhuận/ doanh thu năm 1999 thấp hơn so với năm 1998. Năm 1998 là 3,05% nhưng năm 1999 là 2,02%. Nguyên nhân này là do doanh thu năm 1999 tăng gần gấp đôi so với năm 1998 nhưng tốc độ tăng giá vốn hàng bán lại tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng doanh thu dẫn đến lãi gộp của Công ty giảm xuống. Mặt khác, Công ty luôn chú trọng việc giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp dẫn đến lợi nhuận sau thuế năm 1999 là 1.399 triệu cao hơn so với năm 1998. _ Tỷ suất lợi nhuận/ vốn năm 1999 cao hơn năm 1998 chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn tự có là rất tốt. Như vậy thông qua hàng loạt chỉ tiêu đanh giá khái quát trên ta thấy được tình hình hoạt động của công ty năm 1999 là tương đối tốt, đối với tất cả các mặt, các lĩnh vực sử dụng tài sản và bố trí cơ cấu tài sản hợp lý của Công ty. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty 1. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Cơ cấu tài sản cố định: Việc đánh già có cấu tài sản cố định có một ý nghĩa quan trọng khi đánh già hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty. Nó cho ta biết, những nét sơ bộ về công tác đầu tư dài hạn của Công ty. Đánh giá cơ cấu tài sản Công ty qua bảng sau: Đơn vị: Triệu đồng. S TT TSCĐ bình quân Năm 1998 Nguyên Khấu Giá trị giá hao luỹ còn lại kế Năm 1999 Nguyên Khấu Giá trị giá hao luỹ còn lại lại 1 Nhà cửa Tỷ trọng (%) 3.727 2.172 1.555 17,74 20,1 15,3 3.727 2.330 1.397 15,76 18,02 13,18 2 Máy móc thiết bị Tỷ trọng (%) 15.905 7.916 7.989 75,4 72,9 78,6 18.518 9.732 8.786 78,4 74,9 82,5 3 Phương tiện vận tải. Tỷ trọng (%) 1.011 642 369 4,8 5,9 3,6 1.011 729 284 4,28 5,6 2,67 4 Dụng cụ quản lý Tỷ trọng (%) 368 116 252 1,76 1,1 2,5 368 192 176 1,56 1,48 1,65 5 Tổng số 21.011 10.846 10.165 23.624 12.981 10.643 Trong năm 1999 Công ty đã dùng vốn khấu hao và vay vốn ngân hàng để đầu tư 35 thiết bị chuyên dùng của ngành May như máy bổ cơi túi, máy dán, máy nhân mác với giá trị tài sản là 3.003 triệu đồng, đồng thời Công ty thanh lý một số máy móc thiết bị lạc hậu không sử dụng được tận dụng thu khoản tiền là 391 triệu đồng. Có thể nói năm 1999 việc thu hồi tài sản cố định đã được Công ty chú ý. Việc xác định phương pháp khấu hao Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Công ty căn cứ vào khung thời gian tối đa và tối thiểu được Bộ tài chính quy định trong quyết đinhj 1062. Đây là phương pháp khoa học và hợp lý. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao hay thấp sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Do đó cần phải phân tích riêng hiệu quả sử dụng TSCĐ để xem tài sản cố định được sử dụng như thế nào, thấy những mặt được và hạn chế trong việc sử dụng tài sản cố định tại Công ty. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định thông qua bảng sau: Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 1998 1999 Chênh lệch 99/98 +/- % 1 Doanh thu thuần 38.772 66.944 28.172 172,66 2 Lợi nhuận ròng 1.157 1.339 182 115,73 3 Nguyên giá bình quân TSCĐ 21.011 23.624 2.613 112,4 4 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 1,84 2,83 0,99 153,8 5 Doanh lợi TSCĐ 0.055 0,056 0,001 101,82 Thông qua bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng qua các năm. Năm 1998 1đ vốn TSCĐ tham gia vào sản xuấ kinh doanh tạo ra 1,84 đồng doanh thu. Năm 1999 1đ vốn TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 2,83 đồng doanh thu hơn năm 1998 là 0,99 đồng và số tương đối là 53,8%. Đồng thời cũng thông qua bảng trên ta thấy được mức doanh lợi TSCĐ năm 1999 cao hơn so với năm 1998. Trong năm 1999 Công ty đầu tư thêm một số máy móc chuyên dùng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Đây là một vấn đề rất đúng đắn của Công ty. Do đặc thù của ngành may mặc, nên tỷ trọng máy móc thiết bị luân chuyển chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tài sản cố định của Công ty. Máy móc trong ngành may tỷ lệ khấu hao rất nhanh thông qua số liệu ta thấy mặc dù máy móc thiết bị khấu hao chiếm gần một nửa so với nguyên giá TSCĐ nhưng Công ty vẫn khai thác và sử dụng tốt. Tuy nhiên xét về lâu dài, để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty, tăng năng lực sản xuất. Công ty nên có kế hoạch đầu tư thích đáng cho tài sản cố định, đặc biệt là máy móc trang thiết bị phục vụ cho sản xuất, có như vậy mới có thể phát triển được trong tương lai, sản phẩm sản xuất ra mới đảm bảo chất lượng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. 2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: Cơ cấu tài sản lưu động tại Công ty May 40 STT TSLĐ bình quân Năm 1998 Trị giá % Năm 1999 Trị giá % 1 Vốn bằng tiền 3.741 31,42 2.657 24,12 2 Dự trữ 5.281 44,36 2.638 23,95 3 Phải thu 2.818 23,68 5.490 49,83 4 TSLĐ khác 65 0,54 229 2,1 5 Tổng cộng 11.905 100 11.014 100 Thông qua bảng trên ta thấy nhìn chung năm 1999 tổng cộng TSLĐ bình quân giảm so với năm 1998. Năm 1998 là 11.905 triệu đồng nhưng năm 1999 chỉ còn là 11.014 triệu đồng giảm 891 triệu đồng. Nhưng cơ cấu tỷ trọng các khoản trong TSLĐ có sự thay đổi rõ rệt. Năm 1998 dự trữ chiếm 44,36% trong tổng TSLĐ. Nhưng năm 1999 chiếm 23,95% điều này chứng tỏ sự nỗ lực cố gắng của Công ty trong công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đồng thời khoản phải thu năm 1999 cao hơn rất nhiều so với năm 1998. Năm 1998 khoản phải thu là 2.818 triệu đồng thì đến năm 1999 khoản phải thu là 5.490 triệu đồng, tăng 2.672 triệu đồng. Điều này chứng tổ với sự gia tăng phức tạp khi mở rộng sản xuất kinh doanh và tính cạnh tranh treen thị trường ngày một khó khăn thì công tác thanh toán của Công ty đã gặp nhiều trở ngại. Nếu với tư cách người mua Công ty trở nên ưu thế hơn thì với tư cách là người bán, Công ty đã phải chấp nhận việc chậm trễ thanh toán của khách hàng với khối lượng lớn. Do vậy Công ty phải xây dựng kế hoạch cụ thể để tiến hành thu hồi các khoản nợ của khách hàng không nên chậm trễ ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của Công ty. Trong cơ cấu tài sản lưu động của Công ty thì tỷ trọng của vốn bằng tiền giảm mạnh năm 1998 vốn bằng tiền chiếm 31,42% Nhưng đến năm 1999 vốn bằng tiền chỉ chiếm 24,12% số giảm tuyệt đốib là 1.084 triệu đồng. Nhưng xét về khả năng thanh toán nhanh của Công ty như đã phân tích ở trên thì việc giảm lượng tiền hiện tại không gây trở ngại nhiều cho công tác thanh toán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35228.DOC
Tài liệu liên quan