Báo cáo Thực tập tại công ty Vinatrans Hà Nội

MỤC LỤC

Trang

 

CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG VINATRANS HÀ NỘI 1

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Vận Tải Ngoại Thương Vinatrans Hà Nội 1

1.2 . Chức năng, lĩnh vực kinh doanh và nhiệm vụ chính của công ty 2

1.3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (Phụ lục B -01) 2

1.4. Quy trình kinh doanh, quy trình cung cấp dịch vụ 3

1.5. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh 4

1.5.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty (Phụ lục A- 02) 4

1.5.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục A- 02) 5

CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY VINATRANS HÀ NỘI 6

2.1Hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 6

2.1.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán 6

2.1.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 6

2.2 Các chính sách kế toán tại công ty 7

2.3 Phương pháp kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty 7

2.3.1 Kế toán TSCĐ 7

2.3.1.1 Phân loại TSCĐ 7

2.3.1.2 Đánh giá TSCĐ 7

2.3.1.3 Kế toán chi tiết TSCĐ: 7

2.3.1.4 Kế toán tổng hợp TSCĐ: 8

2.3.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 8

2.3.2.1 Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương: 8

2.3.2.2 Nội dung các khoản trích theo lương: 9

2.3.2.3 Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng: 9

2.3.2.4 Phương pháp kế toán: 9

2.3.3 Kế toán nguyên liệu, vật liệu 10

2.3.3.1 Đặc điểm và phân loại nguyên liệu, vật liệu 10

2.3.3.2 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu 10

2.3.3.2.1 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu nhập kho 10

2.3.3.2.2 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho 10

2.3.3.3 Kế toán tổng hợp tăng, giảm nguyên liệu, vật liệu 10

2.3.3.3.1 Kế toán tổng hợp tăng nguyên liệu, vật liệu 10

2.3.3.3.2. Kế toán tổng hợp giảm nguyên liệu, vật liệu 10

2.4.4 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ giao nhận vận tải 11

2.4.4.1 Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ giao nhận vận tải 11

2.4.4.1.1 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 11

2.4.4.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 12

2.4.4.1.2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí săm lốp: 12

2.4.4.1.2.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu: 12

2.4.4.1.2.3 Kế toán khấu hao phương tiện: 12

2.4.4.1.2.4 Kế toán chi phí sửa chữa phương tiện vận tải 13

2.4.4.1.2.5 Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài 13

2.4.4.1.2.6 Kế toán chi phí bằng tiền khác 13

2.4.4.1.3 Kế toán tổng hợp chi phí dịch vụ vận tải 13

2.4.4.2 Kế toán tính giá thành dịch vụ vận tải 13

2.4.4.1 Đối tượng tính giá thành vận tải 13

2.4.4.2 Phương pháp tính giá thành vận tải 14

2.4.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 14

2.4.5.1 Kế toán doanh thu bán hàng 14

2.4.5.2 Kế toán giá vốn hàng bán: 15

2.4.5.3 Kế toán chi phí bán hàng: 15

2.4.5.4 Kế toán chi phí quản lí 15

2.4.5.5 Kế toán thu nhập khác 16

2.4.5.6 Kế toán chi phí khác 16

2.4.5.7 Kế toán chi phí tài chính 16

2.4.5.8 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 16

2.4.5.9 Kế toán xác định kết quả bán hàng 17

2.4.6 Kế toán thuế: 17

2.4.6.1 Kế toán thuế GTGT được khấu trừ: 17

2.4.6.2 Kế toán thuế nhập khẩu: 18

2.4.6.3 Chứng từ liên quan: 18

2.4.7 Kế toán XNK hàng hóa 18

CHƯƠNG 3. THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT 20

3.1 Thu hoạch: 20

3.2 Nhận xét: 20

3.2.1 Ưu điểm: 20

3.2.2 Nhược điểm: 20

3.2.3 Một số phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Vinatrans Hà Nội 21

KẾT LUẬN 22

 

 

doc26 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2846 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty Vinatrans Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u. - Khai thuế xuất nhập khẩu uỷ thác. - Kiểm kiện lại hangh hoá khi đến nơi/cập cảng. 1.5. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh 1.5.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty (Phụ lục A- 02) Tại Miền bắc, Vinatrans Hà Nội cơ cấu được chia thành các bộ phận sau: - Ban Giám Đốc: Gồm Tổng Giám Đốc và hai Phó Giám Đốc, Kế Toán Trưởng. Đứng đầu là Tổng Giám đốc, là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. Mỗi Phó Giám Đốc được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác được giao. Khi Tổng Giám Đốc vắng mặt thì Phó Giám Đốc thứ nhất là người thay mặt Tổng Giám Đốc điều hành mọi hoạt động của công ty. - Phòng Tài chính kế toán: Quản lý các vấn đề tài chính, kế toán trong công ty; Tổ chức, thực hiện và tính toán hiệu quả kinh tế cho các phương án kinh doanh của công ty; Tham mưu cho Ban Giám Đốc trong công tác quản lý hành chính công ty; Quản lý con dấu, giấy tờ, công văn, sổ sách hành chính. - Phòng hành chính nhân sự: Tuyển dụng nhân viên và kí hợp đồng tuyển dụng; Hoạch định nguồn nhân lực, thực hiện các chế độ liên quan tới người lao động; Quản lý các tài sản của công ty và phục vụ một số mặt hậu cần cho sản xuất kinh doanh. - Phòng quản trị thông tin: Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ thông tin; Đảm bảo và chịu trách nhiệm về cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin cho toàn bộ công ty. - Phòng quản trị chất lượng: Xây dựng hệ thống thực hiện, kiểm tra quy trình cho mỗi sản phẩm dịch vụ; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đơn hàng. - Phòng giao nhận đường biển: Gửi hàng lẻ từ Việt Nam đi mọi nơi trên thế giới. Nhập Container, triển lãm ở Việt Nam và các nước lân cận. - Phòng giao nhận hàng không: Giao nhận với đa dạng các loai mặt hàng hoá, chuyển phát nhanh, đại lý bán cước và vận chuyển với các hãng hàng không lớn trên thế giới. - Phòng đại lý tàu biển: Cung cấp dịch vụ đại lý hàng hải trọn gói đối với tàu Container định tuyến. - Phòng đại lý hải quan giao nhận (Logistics): Vận chuyển và giao nhận, lắp đặt máy móc và cung cấp các dịch vụ khai quan xuất nhập khẩu. - Các dịch vụ hỗ trợ: Giao Door/door, dịch vụ House/Office remove… Ngoài ra, Công ty có 2 chi nhánh ở Miền bắc là: Công ty giao nhận ngoại thương –Chi nhánh Quảng Ninh và Chi nhánh Hải Phòng và một công ty con (Công ty TNHH giao nhận vận tải Hà Thành). 1.5.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục A- 02) - Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông - Ban Kiểm Soát: Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Tổng Giám Đốc trong việc quản lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao - Ban Giám đốc: Tổng Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.Tổng Giám Đốc được bổ nhiệm các Phó Tổng Giám Đốc. CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY VINATRANS HÀ NỘI 2.1Hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 2.1.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán Bộ máy kế toán của công ty Vinatrans Hà Nội là một công ty cổ phần hoạt động có quy mô, có tổ chức địa bàn hoạt động theo hình thức tập trung tại một địa điểm. Xuất phát từ đặc điểm đó, nên công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc hạch toán kế toán được thực hiện tập trung tại phòng Kế toán của công ty. Phòng này có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý vốn, lập báo cáo kế toán…. 2.1.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Hiện tại, phòng Tài chính kế toán của công ty có 20 nhân viên, trình độ chuyên môn cử nhân kinh tế trở lên. Trong số các phòng, ban chức năng thuộc bộ máy quản lý công ty, phòng Tài chính kế toán có một vị trí trung tâm quan trọng nhất, nó đảm bảo về mặt tài chính, giám sát toàn bộ quá trình kinh doanh và tính toán xác định kết quả kinh doanh, tham mưu cho Chủ tịch HĐQT và Giám đốc về mọi mặt của quá trình kinh doanh. Trưởng phòng Tài chính kế toán: Là người trực tiếp chỉ đạo mọi vấn đề công tác chính của công ty, kí các văn bản có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty và các chi nhánh. Chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo và công ty về toàn bộ hoạt động tài chính. Kế toán tổng hợp: Tham mưu cho Kế toán trưởng về hoạt động của phòng cũng như phụ trách chuyên môn, kiểm tra số liệu các, tập hợp các nhật kí, bảng kê của kế toán viên để lập báo cáo quyết toán toàn công ty. Kế toán hàng hoá: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, tình hình giao nhận, vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu. Quản lý tình hình xuất, nhập thiết bị, máy móc. Kế toán chi tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ thanh toán lương, BHXH, và phụ cấp cho CBCNVC theo quy định kế toán, xây dựng bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương. Kế toán thuế GTGT và TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ, viết hoá đơn bán hàng, thống kê thuế đầu vào, thuế GTGT đầu ra, tính lãi vốn nước ngoài. Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của công ty. Lập báo cáo thu, chi. Theo dõi tài khoản tiền gửi Ngân hàng, thanh toán, tiền gửi ngoại tệ và tiền vay. Tại các chi nhánh Hải Phòng, Quảng Ninh, TP.HCM và công ty con tại Hà Thành: Định kì gửi toàn bộ chứng từ thu thập, kiểm tra, xử lý về phòng Kế toán. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty (Phụ lục A- 03) 2.2 Các chính sách kế toán tại công ty Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS). Kì báo cáo: Lập báo cáo tài chính theo quý và năm. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 – 31/12. Tài khoản sử dụng: Các TK 111, 112, 131, 133, 136, 141, 152, 153, 156, 211, 213, 214, 331, 333, 334, 338, 413, 511, 515, 621, 627, 632, 642, 711, 811, 911. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Là đồng Việt Nam. Ngoại tệ được quy đổi theo tỉ giá hạch toán. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng. Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. Hình thức sổ kế toán: Nhật kí chung. Được ứng dụng trên phần mềm kế toán Fast Accouting 2008. Hình thức kế toán nhật kí chung (Phụ lục A- 04) 2.3 Phương pháp kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty 2.3.1 Kế toán TSCĐ 2.3.1.1 Phân loại TSCĐ TSCĐ tại công ty gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. TSCĐ hữu hình tại công ty được chia thành một số loại như sau: Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc thiết bị Thiết bị dụng cụ quản lý Phương tiện vận tải, phương tiện truyền dẫn TSCĐ vô hình bao gồm: Quyền sử dụng đất Phần mềm máy tính 2.3.1.2 Đánh giá TSCĐ Phương pháp xác định nguyên giá: Nguyên giá TSCĐ = Giá mua + Chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử - các khoản giảm trừ Xác định giá trị còn lại của TSCĐ: Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ – Giá trị hao mòn luỹ kế Ví dụ: - Ngày 2/6/2008, công ty đi mua một máy kéo phục vụ cho việc giao nhận vận tải với giá ghi trên hóa đơn chưa có thuế: 700.000.000VNĐ. Thuế GTGT 10%, chi phí lắp đặt chạy thử là: 5.000.000VNĐ, phế liệu thu hồi do chạy thử đã nhập về kho: 1.000.000VNĐ. Kế toán xác định NG TSCĐ ( theo phương pháp gián tiếp) như sau: NG = 700.000.000 + 5.000.0000 – 1.000.0000 = 704.000.000VNĐ 2.3.1.3 Kế toán chi tiết TSCĐ: a. Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi bảo quản, sử dụng: Sau khi hàng hóa mua về sử dụng trở thành tài sản, kế toán lập biên bản bàn giao tài sản cho nơi sử dụng. Lúc này, bộ phận quản lý và sử dụng bắt đầu đi vào khai thác và sử dụng tài sản. Định kì, kế toán theo dõi và quản lý về sử dụng hiện vật của các phòng ban. Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán: Phòng kế toán quản lý về mặt giá trị của tài sản, sau khi bàn giao tài sản. Kế toán lập sổ sách theo dõi, đánh giá tài sản, xác định nguyên giá, giá trị còn lại của mỗi tài sản. Đồng thời lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, theo dõi tuổi thọ và tình hình tài sản. 2.3.1.4 Kế toán tổng hợp TSCĐ: Để hạch toán tình hình hiện có, biến động tăng, giảm của TSCĐ cả về nguyên giá và giá trị hao mòn, tại công ty kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 211 – TSCĐ hữu hình TK 213 – TSCĐ vô hình Ví dụ: Kế toán tăng TSCĐ do mua sắm Ngày 12/6/2008, Công ty trích tiền từ nguồn vốn kinh doanh mua 2 máy tính để sử dụng cho bộ phận văn phòng, trị giá là 39.385.000VNĐ (giá chưa bao gồm thuế), thuế GTGT 10%, công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế hoạch hạch toán nghiệp vụ này như sau: ( Phụ lục B-02) Nợ TK 211 : 39.385.000 Nợ TK 133(2) : 3.938.500 Có TK 111 : 43.323.500 Kế toán giảm TSCĐ do thanh lý Ngày 25/7/2008, công ty thanh lý một ô tô NG: 900.000.000VNĐ, giá trị hao mòn lũy kế là 800.000.000VNĐ, chi phí vận chuyển đã trả bằng tiền mặt (cả thuế VAT 10%) là: 2.200.000VNĐ. Người mua đã chấp nhận với giá chưa thuế là: 89.000.000VNĐ. Kế toán hạch toán như sau: BT 1: Xóa sổ TS khi thanh lý Nợ TK 214 : 800.000.000 Nợ TK 811 : 100.000.000 Có TK 211 : 900.000.000 BT 2: Phản ánh chi phí thanh lý Nợ TK 811: 2.000.000 Nợ TK 133: 200.000 Có TK 111: 2.200.000 BT 3: Phản ánh số thu về khi thanh lý Nợ TK 111 : 97.900.000 Có TK 711 : 89.000.000 Có TK 333(1) : 8.900.000 2.3.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2.3.2.1 Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương: Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, lương khoán. Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kì theo từng đối tượng sử dụng, để đảm bảo an toàn cho nhân viên, công ty còn áp dụng hình thức trả lương qua máy rút tiền tự động ATM thông qua hệ thống ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. * Lương thời gian: Căn cứ để tính lương thời gian bao gồm ngày công thực tế, hệ số lương thời gian và bậc lương của từng người. Lương thời gian Bậc lương x Mức lương cơ bản = x Số ngày làm việc thực tế 22 ngày Trong đó mức lương cơ bản là: 650.000đ * Lương khoán: Công ty áp dụng hình thức lương này cho các bộ phận kinh doanh. Tiền lương của phòng kinh doanh bằng 50% lợi nhuận kinh doanh. Lợi nhuận = Doanh thu – Giá vốn – Chi phí 2.3.2.2 Nội dung các khoản trích theo lương: Đối với các khoản trích theo lương: Công ty cũng tiến hành trích nộp các khoản theo đúng chế độ qui định: Kinh phí công đoàn: trích 2% trên lương thực tế tính vào chi phí SXKD. Bảo hiểm xã hội: trích 20% trên lương cơ bản, trong đó 15% tính vào chi phí SXKD, 5% khấu trừ vào lương của người lao động. Bảo hiểm y tế: trích 3% trên lương cơ bản, trong đó 2% tính vào chi phí SXKD, còn 1% người lao động phải chịu 2.3.2.3 Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng: Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công. - Bảng thanh toán tiền lương. - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 334 “Phải trả công trực tiếp” - Tài khoản 338 “Phải trả phải nộp khác”, phản ánh các khoản trích theo lương: TK 338.2: Kinh phí công đoàn. TK 338.3: Bảo hiểm xã hội. TK 338.4: Bảo hiểm y tế. 2.3.2.4 Phương pháp kế toán: Ví dụ: Cuối tháng 1/2008, khi tính lương, các khoản phụ trợ cấp cho nhân viên phòng quản lý công ty (Trích từ bảng tính lương cho toàn nhân viên công ty).Kế toán hạch toán: (Phụ lục B- 03) Nợ TK 642 : 25.623.363,6 Có TK 334 : 25.623.363,6 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định hiện hành tính vào chi phí SXKD. Nợ TK 642 : 4.868.439,084 Nợ TK 334 : 1.537.401,816 Có TK 338 : 6.405.840,9 -TK 338(2 ) : 512.467,272 -TK 338(3 ) : 5.124.672,72 -TK 338(4 ) : 768.700.908 2.3.3 Kế toán nguyên liệu, vật liệu 2.3.3.1 Đặc điểm và phân loại nguyên liệu, vật liệu * Đặc điểm: - Đối với NVL công ty chỉ cho tham gia vào một chu kỳ SXKD nhất định và toàn bộ giá trị NVL được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ - NVL được hình thành chủ yếu do công ty mua ngoài. * Phân loại - Nhiên liệu: Xăng, dầu, mỡ bôi trơn… - Phụ tùng thay thế: Gồm các chi tiết, phụ tùng dùng để thay thế và sửa chữa cho các thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải như: Ắc quy, hộp số… * TK sử dụng: TK 152- Nguyên liệu, vật liệu 2.3.3.2 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu 2.3.3.2.1 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu nhập kho NVL của công ty hình thành chủ yếu là do mua ngoài, nên giá thực tế của NVL nhập kho là giá mua ghi trên hóa đơn + chi phí thu mua NVL ( bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản…) + các khoản thuế không được khấu trừ - các khoản chiết khấu giảm giá (nếu có ) 2.3.3.2.2 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho Để xác định trị giá thực tế của NVL xuất kho, công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá xuất kho NVL = Số lượng NVL xuất kho × Đơn giá bình quân gia quyền 2.3.3.3 Kế toán tổng hợp tăng, giảm nguyên liệu, vật liệu 2.3.3.3.1 Kế toán tổng hợp tăng nguyên liệu, vật liệu VD: Ngày 2/7 /2009, công ty mua dầu diezen của tổng công ty xăng dầu Việt Nam với số lượng 18.000 lít đơn giá 4.050đ/ lít. Công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, biết thuế GTGT là 10%. Kế toán định khoản như sau: (Phụ lục B- 04) Nợ TK 152(2) : 72.900.000 Nợ TK 133 : 7.290.000 Có TK 112 : 80.190.000 2.3.3.3.2. Kế toán tổng hợp giảm nguyên liệu, vật liệu VD: Ngày 10/7/2009, công ty xuất dầu diezen cho đội xe 308 với số lượng là 6.000 lít trị giá bao gồm cả thuế là 4.455 biết thuế GTGT là 10%. Kế toán định khoản như sau: (Phụ lục B- 05) Nợ TK 621(308) : 24.300.000 Nợ TK 133 : 2.430.000 Có TK152(2) : 26.730.000 2.4.4 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ giao nhận vận tải 2.4.4.1 Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ giao nhận vận tải Do đặc điểm của công ty là vận chuyển, giao nhận hàng hóa chủ yếu bằng đường biển và hàng không nên phí vận tải là chi phí nhiên liệu: Xăng, dầu, săm, lốp. Chi phí này chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành vận tải. *TK sử dụng: TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp TK liên quan khác: TK 152; 611; 141; 111; 112 * Chứng từ kế toán: Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Giấy đi đường, Bảng theo dõi, tổng hợp nhiên liệu tiêu hao… * Phương pháp kế toán: Ví dụ: Ngày 8/9/2009, công ty xuất dùng nhiên liệu từ kho của công ty tổng trị giá là: 1.719.585.374 cho các đội xe vận chuyển hàng hóa. Trong đó, chi phí xăng là:1.146.390.249; Chi phí dầu: 573.195.125. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán hạch toán như sau: (Phụ lục B- 06) Nợ TK 621 : 1.719.585.374 Có TK 152 ( 1): 1.146.390.249 Có TK 152 ( 2): 573.195.125 - Khi thực hiện hợp đồng vận chuyển, kế toán nguyên vật liệu sẽ căn cứ vào định mức tiêu hao nhiên liệu sẽ cung cấp phiếu cấp dầu cho từng loại phương tiện và dựa vào khối lượng vận tải đã hoàn thành đã hoàn thành trong kì: Chi phí Khối lượng vận tải Định mức chi phí tiêu hao nhiên nhiên liệu = thành thực tế × liệucho một khối lượng vận tải ( T/km) (đ-T/km) 2.4.4.1.1 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Đối với các công ty vận tải, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương của lái chính, phụ lái. * TK sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp TK liên quan khác: TK 334; 338.. * Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng tính lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội. * Phương pháp kế toán: Ví dụ: Cuối 9/2009, căn cứ vào doanh thu của đội xe thực hiện được trong tháng, kế toán tiến hành định khoản: (Phụ lục B- 07) Nợ TK 622(1): 185.724.422 Có TK 334: 185.724.422 Các khoản trích theo lương: Nợ TK 6222: 4.589.684 Có TK 338 : 4.589.684 Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp được kết chuyển sang tài khoản 154 để xác định chi phí được phản ánh trên sổ chi tiết TK622 theo định khoản: Nợ TK 154 : 190.314.106 Có TK 622 : 190.314.106 2.4.4.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Đối với doanh nghiệp giao nhận vận tải thì chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí săm lốp; chi phí nguyên vật liệu; chi phí nhân viên đội xe - tàu, bến tàu, bến xe; chi phí khấu hao phương tiện; chi phí sửa chữa phương tiện; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. * TK sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung 2.4.4.1.2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí săm lốp: Săm lốp là bộ phận cấu thành của ô tô, xe kéo, xe nâng... Thời gian sử dụng của một chiếc ô tô có thể là 10 năm, 20 năm song bộ phận săm lốp thường chỉ sử dụng được trong thời gian ít hơn là 3 hoặc 5 năm. Trị giá của các bộ săm lốp thường không nhỏ, mỗi bộ lại sử dụng trong thời gian tương đối dài nên để giá thành vận tải hàng hóa không bị biến động lớn, các đơn vị vận tải thường thực hiện trích trước chi phí săm lốp theo phương pháp dựa vào tổng số tiền ước tính về chi phí săm lốp và số tháng sử dụng săm lốp: Mức trích trước chi phí săm lốp hàng tháng = Tổng số tiền ước tính từ chi phí săm lốp Số tháng sử dụng VD: Trong tháng 9, Công ty trích trước chi phí săm lốp số tiền là 34.289.000 đ. Kế toán định khoản: (Phụ lục B- 08) Nợ TK 627(5) : 34.289.000 Có TK 335 : 34.289.000 2.4.4.1.2.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu: Đối với công ty giao nhận vận tải, chi phí nguyên vật liệu bao gồm: Chi phí về xăng, dầu, mỡ … khi chúng phát sinh cũng được tập hợp vào tài khoản 627 và phương pháp kế toán cũng được thực hiện giống kế toán nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất khác. VD: Ngày 3/9/2009, xuất từ kho của công ty 500 lit dầu phục vụ cho việc vận chuyển hàng từ cảng biển vào kho bãi của công ty, đơn giá 15.000/1l, kế toán hạch toán như sau: (Phụ lục B- 08) Nợ TK 627: 7.500.000 Có TK 152(1): 7.500.000 2.4.4.1.2.3 Kế toán khấu hao phương tiện: Mức khấu hao hằng tháng được xác định như sau: Mức trích khấu hao hằng tháng = Số tấn/km xe chạy trong tháng × Mức khấu hao cho 1tấn/km VD: Hàng tháng, căn cứ vào mức khấu hao đã được xác định và phân bổ cho từng loại hoạt động vận tải, cụ thể: Trong tháng 9, công ty trích khấu hao tài sản cố định với số tiền là 30.425.000VNĐ (Phụ lục B- 08) Kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 6274 :30.425.000 Có TK 2141 : 30.425.000 Đồng thời ghi: Nợ TK 009 : 30.425.000 2.4.4.1.2.4 Kế toán chi phí sửa chữa phương tiện vận tải Hiện nay, sửa chữa phương tiện của Công ty bao gồm công việc bảo dưỡng ô tô, máy kéo.. hàng ngày, bảo dưỡng kỹ thuật cấp I, bảo dưỡng kỹ thuật cấp II, và sửa chữa thường xuyên. VD: Ngày 20/9/2009 xe ô tô Kamaz tiến hành sửa chữa và quyết toán sửa chữa hết: 10.800.000VNĐ. Kế toán hạch toán như sau: (Phụ lục B- 08) Nợ TK 627(5): 10.800.000 Có TK 111: 10.800.000 2.4.4.1.2.5 Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài Các chi phí dịch vụ mua ngoài của đội xe container bao gồm: điện thoại, phí thông tin, phí nâng hạ, băng tải... VD: Căn cứ vào hoá đơn về phí nâng hạ được tập hợp trong 9/2009, Kế toán tiến hành định khoản trên máy (Phụ lục B- 08) Nợ TK 627(7): 80.368.430 Nợ TK 133 : 8.036.843 Có TK 1111: 88.405.273 2.4.4.1.2.6 Kế toán chi phí bằng tiền khác Ngoài các loại chi phí trên còn có các loại chi phí như: vé cầu đường, phí khám xe, định mức tháng (bóng đèn, bơm vá săm lốp...). VD: Căn cứ vào các vé cầu đường được tập hợp trong 9/2009, kế toán hạch toán: (Phụ lục B- 08) Nợ TK 627(8): 142.835.000 Có TK 1111: 142.835.000 2.4.4.1.3 Kế toán tổng hợp chi phí dịch vụ vận tải Cuối quý kế toán tổng hợp sẽ thực hiện các bút toán kết chuyển bên Nợ của các TK chi phí sang TK 154 để tính giá thành dịch vụ vận chuyển. VD: Cuối kì, kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung như sau: (Phụ lục B- 09) Kết chuyển chi phí NVL TT của đội xe: Nợ TK 154 :1.719.585.374 Có TK 621 : 1.719.585.374 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp của đội xe: Nợ TK 154: 190.314.106 Có TK 622: 190.314.106 Kết chuyển chi phí sản xuất chung của đội xe: Nợ TK 154: 504.568.379 Có TK 627: 504.568.379 2.4.4.2 Kế toán tính giá thành dịch vụ vận tải 2.4.4.1 Đối tượng tính giá thành vận tải Công ty giao nhận vận tải ngoại thương Vinatrans có chức năng chủ yếu là giao nhận và vận chuyển hàng hóa của khách hàng theo yêu cầu, do vậy sản phẩm của công ty là tấn/km. Do vậy, đối tượng tính giá thành của dịch vụ vận tải là hàng hóa luân chuyển và các hợp đồng vận chuyển hàng hóa. 2.4.4.2 Phương pháp tính giá thành vận tải Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành vận tải Giá thành thực tế của dịch vụ giao nhận vận tải được xác định như sau: Giá thành đơn vị thực tế = Tổng giá thành thực tế của DVVT Khối lượng hàng hóa,hợp đồng vận chuyển Ví dụ: Căn cứ vào số liệu ở sổ cái TK 154, kế toán tính tổng giá thành 9/2009 là: 50.568.379 VNĐ. Sau đó kế toán sẽ kết chuyển vào TK 632, kế toán ghi: Nợ TK 632 : 50.568.379 Có TK 154 : 50.568.379 2.4.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 2.4.5.1 Kế toán doanh thu bán hàng Tại công ty giao nhận vận tải, doanh thu bán hàng trong một kì kế toán của hoạt động kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ cung cấp dịch vụ: Dịch vụ môi giới, dịch vụ giao nhận vận tải,dịch vụ thương mại dịch vụ cho thuê kho bãi; văn phòng; triển lãm… * Phương thức bán hàng hóa: - Phương thức bán hàng nội địa: Là phương thức cho thuê kho bãi, tổ chức triển lãm và các tổ chức hội nghị, kinh doanh siêu thị, đại lý nhận ủy thác, môi giới và cho thuê tàu. - Phương thức bán hàng xuất nhập khẩu: Là hình thức kinh doanh vận chuyển và giao nhận hàng hóa từ các cửa khẩu của các quốc gia khác nhau. Kinh doanh xuất nhập khẩu và ủy thác xuất nhập khẩu các loại hàng hóa. * Các hình thức thanh toán: - Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt - Thanh toán không dùng tiền mặt (Tiền gửi Ngân hàng, L/C…) * Tài khoản sử dụng TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ * Chứng từ kế toán sử dụng - Hóa đơn bán hàng - Hóa đơn GTGT - Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho - Phiếu thu, chi, giấy báo nợ, giấy báo có. - Các chứng từ liên quan khác. * Phương pháp kế toán: Ví dụ: Ngày 4/9/2009. Công ty thực hiện xong việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển và thu được tiền của khách hàng là : 145.400.000 . Kế toán hạch toán như sau: (Phụ lục B- 10) Nợ TK 111: 145.400.000 Có TK 511311 : 130.860.000 Có TK 3331 : 14.540.000 Kế toán giá vốn hàng bán: * Phương pháp xác định giá vốn hàng bán: Tính theo giá đích danh Giá vốn hàng bán = Giá gốc hàng hóa * Tài khoản kế toán sử dụng : TK 632 * Chứng từ kế toán sử dụng: - Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng - Phiếu chi và các chứng từ gốc. * Phương pháp kế toán: Ví dụ: Ngày 20/9/2009, công ty có hợp đồng với công ty giày Thượng Đình vận chuyển hàng hóa bằng hàng không, chi phí vận chuyển phát sinh: 10.200.000VNĐ . Kế toán kết chuyển giá vốn của dịch vụ vận tải hoàn thành như sau: Nợ TK 632: 10.200.000 Có TK 154: 10.200.000 Kế toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng tại công ty là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng gồm các chi phí về tiền lương, BHYT, BHXH, KPCĐ, chi phí về KH TSCĐ, chi phí bảo quản hàng hóa, chi phí quảng cáo, marketing để xây dựng thương hiệu, lập website của công ty… * TK sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng TK liên quan khác: TK 111, 112, 331, 338… * Phương pháp kế toán: Ví dụ: Để quảng bá thương hiệu trên công chúng, đặc biệt là trên phương tiện tạp chí. Ngày 21/9/2009 công ty phải trả cho Tòa soạn báo Ngoại thương bằng tiền mặt với số tiền là: 80.000.000VNĐ. Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 641: 80.000.000 Có TK 111: 80.000.000 Kế toán chi phí quản lí * Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty gồm: CP về tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý, CP khấu hao TSCĐ phục vụ cho QLDN, CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác. * TK kế toán sử dụng: TK 642 – chi phí QLDN TK liên quan: TK 334, 338... * Phương pháp kế toán: Ví dụ: Ngày 09/09/2009 Công ty trả tiền điện thoại cơ quan, giá chưa thuế là 15.000.000 VNĐ(T.GTGT 10%) trả bằng tiền mặt. Kế toán hạch toán như sau: (Phụ lục B- 11) Nợ TK 642 : 15.000.000 Nợ TK 133(1) : 1.500.000 Có TK 111 : 16.500.000 2.4.5.5 Kế toán thu nhập khác * Nội dung thu nhập khác: Tại Công Ty giao nhận vận tải Vinatrans, thu nhập khác chủ yếu ở các hoạt động khác như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu hồi nợ đã xoá hết, số tiền vi phạm hợp đồng, khách hàng trả thừa... * TK kế toán sử dụng: TK 711 – Thu nhập khác TK liên quan: TK 338, 111, 112... * Phương pháp kế toán: Ví dụ: Ngày 24/09/2009, công ty bán thanh lý một ô tô phát sinh là: 100.000.000 VNĐ. Kế toán ghi: Nợ TK 111 : 100.000.000 Có TK 711 : 100.000.000 2.4.5.6 Kế toán chi phí khác * Nội dung chi phí khác: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ... * TK kế toán sử dụng: TK 811 – Chi phí khác * Phươmg pháp kế toán: Ví dụ: Ngày 24/9/2009, chi phí thanh lý máy kéo phát sinh là: 2.000.000 VNĐ. Kế toán ghi: Nợ TK 811 : 2.000.000 Có TK 111 : 2.000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTổ chức công tác kế toán tại công ty vinatrans hà nội.DOC
Tài liệu liên quan