Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nam Hà Nội

MỤC LỤC

Chương I: Tổng quan của ngân hàng ĐT&PT - Chi nhánh Nam Hà Nội. 1

1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội 1

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội 1

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội 3

2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. 3

Chương II: Tình hình hoạt động của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội trong thời gian qua . 7

1. Tình hình nền kinh tế xã hội trên địa bàn: 7

2. Hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn 8

2.1 Đánh giá mạng lưới hoạt động của các NHTM trên địa bàn: 8

2.2 Đánh giá các sản phẩm huy động, tín dụng, dịch vụ mới của các ngân hàng thương mại khác: 9

2.3 Thị phần hoạt động của chi nhánh trên địa bàn: 10

A - Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD năm 2007: 12

1. Thực hiện các chỉ tiêu KHKD: 12

2. Đánh giá chung: 14

3. Đánh giá cụ thể các chỉ tiêu KHKD, các chỉ tiêu chủ yếu: 16

3.1 Các chỉ tiêu thực hiện về quy mô: 16

3.1.1 Tổng tài sản: 16

3.1.2 Huy động vốn: 17

3.1.3 Tín dụng: 18

3.2 Các chỉ tiêu KHKD về chất lượng, cơ cấu tín dụng: 21

3.3 Chỉ tiêu KHKD về hiệu quả: 22

3.4 Chỉ tiêu thu dịch vụ: 23

3.5 Công tác xử lý nợ xấu – lãi treo: 25

4. Công tác khác 26

5. Công tác ứng dụng CNTT 27

B. Đánh giá kết quả đạt được năm 2007, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm: 28

1. Những mặt được, chưa được: 28

2. Nguyên nhân, bài học kinh nghiệm: 31

C- PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2008 33

I. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH NĂM 2008 33

II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU: 34

1. Mục tiêu tổng quát: 34

2. Nhiệm vụ trọng tâm: 35

III. CÁC BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 36

1. Về Tín dụng: 36

2. Về huy động vốn: 38

3. Về dịch vụ, phát triển sản phẩm mới 39

4. Ứng dụng công nghệ thông tin: 40

5. Đào tạo nguồn nhân lực và phát triển mạng lưới: 41

Kết luận 43

 

 

doc45 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thống được phát huy với hiệu quả cao, các dịch vụ mới từng bước được khẳng định và đóng góp chung vào hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. - Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng đã được chi nhánh tập trung xử lý và đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Trong năm chi nhánh đã trình Ngân hàng ĐT&PT Trung Ương xử lý hạch toán ngoại bảng đối với những khách hàng có nợ xấu, cùng với đó chi nhánh đã bằng nhiều biện pháp tích cực tận thu nợ hạch toán ngoại bảng, nợ xấu, nợ quá hạn, phối hợp với doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn để hoàn vốn cho ngân hàng và tiếp tục phát triển sản xuất kinh doanh. Trong năm 2007 Chi nhánh đã giảm được tỷ lệ nợ xấu xuống mức 2,3% (KH giao là 4%), nợ quá hạn xuống mức 0,02% (kế hoạch giao là 4%) và thu nợ hạch toán ngoại bảng được 12,206 tỷ đồng (kế hoạch giao là 3,7 tỷ đồng). - Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ theo Điều 7 QĐ 493, năm 2007 chi nhánh đã trích DPRR là 14 tỷ đồng, đạt 127% kế hoạch giao. Lợi nhuận trước thuế là 17,87 tỷ đồng. - Làm tốt công tác mở rộng mạng lưới hoạt động trên địa bàn (mở thêm 01 điểm giao dịch và chuyển địa điểm 01 phòng giao dịch), nâng cao chất lượng phục vụ và quảng bá sản phẩm dịch vụ và hình ảnh BIDV Nam Hà Nội đến tới từng đối tượng khách hàng. - Chi nhánh đã thành lập tổ tiếp thị khách hàng trong đó có sự tham gia của các phòng trực tiếp tại chi nhánh, lên kế hoạch tiếp thị và giới thiệu tổng hợp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới khách hàng. Cho đến nay công tác mở rộng khách hàng với phương châm đa dạng hóa mọi đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế đã và đang tiếp tục được triển khai theo kế hoạch. - Mở rộng mạng lưới máy rút tiền tự động ATM và đã có những biện pháp tích cực để thu hút khách hàng mở thẻ và sử dụng dịch vụ. Trong năm 2007, chi nhánh đã phát hành 4.193 thẻ, chi nhánh tích cực tiếp thị trả lương tự động theo tinh thần Chỉ thị số 20 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch tiếp thị Ngân hàng ĐT&PT TW giao. - Tăng cường cán bộ đủ về số lượng và đáp ứng yêu cầu của công việc. Công tác đào tạo cán bộ được chú trọng với việc cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng do Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, các ngân hàng đối tác tổ chức cũng như mời giảng viên về đào tạo cho cán bộ ngay tại chi nhánh. - Sự phối hợp giữa các phòng/tổ của chi nhánh đã chủ động và có hiệu quả hơn. Tập thể cán bộ đã thể hiện ý thức trong việc khẳng định và nâng cao thương hiệu của BIDV Nam Hà Nội, tạo dựng cho khách hàng hình ảnh tốt về chi nhánh 3. Đánh giá cụ thể các chỉ tiêu KHKD, các chỉ tiêu chủ yếu: 3.1 Các chỉ tiêu thực hiện về quy mô: 3.1.1    Tổng tài sản: * Tính đến 31/12/2007, tổng tài sản là 1.552 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2006 * Nguyên nhân tăng tổng tài sản chủ yếu: - Về cơ cấu tài sản có: chủ yếu do dư nợ tín dụng tăng trưởng (từ 415 tỷ đồng năm 2006 lên 742 tỷ đồng năm 2007 (bao gồm cho vay UTĐT 32,2 tỷ đồng), + 79%) - Về cơ cấu tài sản nợ: chủ yếu do huy động vốn tăng trưởng (từ 1.158 tỷ đồng năm 2006 lên 1.554 tỷ đồng năm 2007, + 34%) 3.1.2    Huy động vốn: * Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động (kể cả tiền gửi của KBNN) là 1.554 tỷ đồng, tăng 34% so với năm 2006. Nguồn vốn huy động cuối năm 2007 (không kể tiền gửi các TCTD, kho bạc và tiền vay các tổ chức khác) là 1.459 tỷ đồng, tăng 36% so với năm 2006. * Về cơ cấu nguồn vốn tính đến 31/12/2007: - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt: 569 tỷ đồng (không kể KBNN), tăng 76% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 39% trong tổng số nguồn huy động. - Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 890 tỷ đồng, tăng 18,7% so với năm 2006 - Tiền gửi của KBNN: 95 tỷ đồng, tăng 10 tỷ đồng so với năm 2006. Nguồn vốn huy động bằng VND: 1.252 tỷ đồng Nguồn vốn huy động trung dài hạn đạt 671 tỷ đồng * Đánh giá về hoạt động huy động vốn: - Tình hình huy động vốn của chi nhánh năm 2007 có sự tăng trưởng đáng kể so với thời điểm cuối năm 2006, tuy nhiên trong những tháng cuối năm, nguồn vốn huy động có xu hướng giảm. Nguyên nhân do lãi suất huy động giảm và kém cạnh tranh hơn so với các ngân hàng cổ phần trên địa bàn nên không hấp dẫn khách hàng gửi tiết kiệm và không thu hút được nguồn tiền gửi có kỳ hạn từ các tổ chức có nguồn tiền gửi lớn. Cùng với đó, thực hiện chính sách của BIDV về việc giảm lượng vốn dư thừa từ các tổ chức tài chính bằng cách giảm lãi suất huy động, chi nhánh đã không duy trì được nguồn vốn từ khách hàng là các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính với số lượng tiền gửi lớn. Do vậy, nguồn vốn huy động của chi nhánh cuối năm bị sụt giảm đáng kể so với thời điểm giữa năm. - Tiền gửi Tổ chức kinh tế tăng cao, trong đó lượng tiền gửi chủ yếu tập trung vào một số tổ chức lớn như Bảo hiểm, Công ty mua bán nợ và một số doanh nghiệp có nguồn tiền dồi dào như Ban QLDA Cầu Thanh Trì, Cty TNHH Nhà nước 1 thành viên Điện cơ Thống nhất, Cty Phân lân nung chảy Văn Điển,… Đây là nguồn vốn có thời hạn gửi ổn định và là một trong nhiều yếu tố quan trọng góp phần tiết kiệm chi phí huy động vốn. - Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng cao (chiếm 61% tổng nguồn huy động). Bằng nhiều biện pháp tích cực, chi nhánh đã triển khai đầy đủ và kịp thời các sản phẩm huy động vốn như CCTG ngắn hạn đợt II/2007, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm lãi suất tăng dần theo thời gian thực gửi,.. cùng với đó là những chương trình khuyến mãi kèm với quà tặng hấp dẫn nhằm đa dạng sản phẩm huy động vốn, thu hút khách hàng tiền gửi. - Cơ cấu huy động: huy động bằng VND vẫn chiếm tỷ lệ cao (86% trên tổng nguồn), huy động trung dài hạn đã tăng lên đáng kể (chiếm 46% tổng nguồn vốn huy động), trong đó có sự tăng trưởng mạnh từ huy động vốn trung dài hạn của tổ chức. - Mạng lưới huy động còn mỏng, hiện ngoài trụ sở chính, chi nhánh có 3 phòng giao dịch và 2 điểm giao dịch. Chi nhánh vẫn đang tiếp tục nghiên cứu địa bàn để trong năm 2008 tiếp tục mở thêm các địa điểm huy động theo đúng kế hoạch về lộ trình phát triển mạng lưới nhằm tiếp cận và phục vụ tới mọi bộ phận khách hàng dân cư và tổ chức trên địa bàn. 3.1.3    Tín dụng: * Tổng dư nợ tín dụng (không kể ODA, nợ khoanh, chờ xử lý) đến 31/12/2007 kể cả cho vay UTĐT đối với Cty tài chính CN tàu thủy là: 742 tỷ đồng trong đó cho vay UTĐT với Cty tài chính CN tàu thủy là 32,2 tỷ đồng (không tính vào tổng dư nợ của chi nhánh khi đánh giá giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ). Tổng dư nợ không kể UTĐT là 710 tỷ đồng – nằm trong mức giới hạn tín dụng của Ngân hàng ĐT&PT TW giao, tăng 71% so với năm 2006. * Chi nhánh đã nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Tổng giám đốc về việc thực hiện giới hạn dư nợ tín dụng cao nhất (750 tỷ đồng) và giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ (720 tỷ đồng). * Về cơ cấu tín dụng đến 31/12/2007: - Dư nợ tín dụng ngắn hạn là: 478 tỷ đồng, tăng trưởng 57% so với năm 2006 - Dư nợ tín dụng trung dài hạn thương mại là: 264 tỷ đồng, tăng 138% so với 2006, trong đó cho vay đồng tài trợ dài hạn là 113 tỷ đồng, cho vay TCTD (Cty Tài chính CN tàu thủy) là 32,2 tỷ đồng. * Trong năm 2007, chi nhánh đã chủ động và tích cực tiếp thị khách hàng hàng tín dụng về hoạt động tại chi nhánh, đặc biệt khách hàng có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Tuy nhiên để cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn, chi nhánh thực hiện cho vay với lãi suất thấp trong khi lãi suất cho vay theo chương trình quản lý vốn tập trung (FTP) tương đối cao nên ảnh hưởng một phần đến chênh lệch thu chi của chi nhánh. * Đánh giá hoạt động tín dụng: - Dư nợ tín dụng tại chi nhánh tăng trưởng nhanh, hoàn thành mức kế hoạch giao. Ngay từ đầu năm 2007, ban lãnh đạo chi nhánh đã kiểm điểm nghiêm túc, xác định mục tiêu tăng trưởng tín dụng làm đòn bẩy thúc đẩy các hoạt động khác. Chi nhánh đã thành lập tổ tiếp thị tích cực tiếp thị các doanh nghiệp tiền gửi, tiền vay và kết quả hoạt động của tổ đã góp phần quan trọng vào kết quả tăng trưởng của chi nhánh, đặc biệt trong tăng trưởng tín dụng. Ngoài ra, Ban lãnh đạo chi nhánh luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng: yêu cầu khách hàng đối chiếu công nợ, định giá lại tài sản đảm bảo, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay... - Dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng trưởng nhanh trong năm 2007, chiếm tỷ trọng 67% tổng dư nợ. Chi nhánh đã thực hiện theo chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT TW về chuyển dịch cơ cấu theo hướng giảm dần dư nợ của các doanh nghiệp xây lắp, tăng tỷ trọng dư nợ của các doanh nghiệp hoạt động về thương mại và xuất nhập khẩu. Trong năm chi nhánh đã tiếp thị được nhiều khách hàng xếp loại từ BBB trở lên, trong đó có nhiều doanh nghiệp xếp hạng A, AA nhiều doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu về hoạt động tại chi nhánh và đã thúc đẩy tín dụng ngắn hạn tăng trưởng 57% so với năm 2006. - Dư nợ trung dài hạn tăng trưởng mạnh trong năm 2007 và chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ (33%) do chi nhánh thực hiện phát vay các dự án đồng tài trợ với một số chi nhánh thành viên trên địa bàn đã được BIDV Trung ương xét duyệt. Bên cạnh việc phát vay các dự án đồng tài trợ (với số giải ngân lũy kế đến 31/12/2007 là 113 tỷ đồng), chi nhánh còn cho vay các dự án khác của các doanh nghiệp với dư nợ là 119 tỷ đồng. - Dư nợ có tài sản đảm bảo tại Chi nhánh chiếm 50% tổng dư nợ, bằng mức kế hoạch giao (KH: 50%) song tính đảm bảo về mặt pháp lý chưa cao, một số tài sản có giá trị thấp. Việc định giá tài sản đảm bảo của khách hàng là doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá còn nhiều bất cập. Đây cũng là yếu tố tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng (hồ sơ giấy tờ về tài sản chưa đầy đủ, TSĐB chưa đủ điều kiện hợp pháp để đăng ký giao dịch đảm bảo). - Năm 2007 được coi là năm thành công trong việc xử lý nợ xấu và thu hồi nợ ngoại bảng, hội đồng tín dụng và tổ thu nợ đã tập trung hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng ĐT&PT TW duyệt hạch toán ngoại bảng đối với những khách hàng có nợ xấu; tích cực bám sát doanh nghiệp, lên kế hoạch cụ thể và chi tiết theo từng khách hàng, từng món nợ để thu hồi tối đa nợ hạch toán ngoại bảng. 3.2  Các chỉ tiêu KHKD về chất lượng, cơ cấu tín dụng: * Về chất lượng tín dụng: - Tổng nợ quá hạn đến 31/12/2007 là 132 triệu đồng, chủ yếu là NQH trung dài hạn, giảm 19,2 tỷ đồng so với năm 2006. Tỷ lệ nợ quá hạn là: 0,02%, giảm 4,63% so với năm 2006. - Nợ xấu theo Điều 7 QĐ 493 đến 31/12/2007 là 16,1 tỷ đồng, bằng 2,3% tổng dư nợ (KH giao năm 2007 là 4%) giảm 8,0% so với năm 2006. Sang năm 2008 bằng mọi biện pháp chi nhánh sẽ tận thu số nợ xấu, nợ quá hạn còn lại và kiên quyết không để phát sinh thêm nợ xấu, nợ quá hạn mới. - Tỷ lệ giảm dư lãi treo đến 31/12/2007 là -84%, vượt kế hoạch được giao (KH: -27%). - Trong năm 2007 chi nhánh thực hiện trích DPRR là 14 tỷ đồng, đạt 127% kế hoạch được giao (KH: 11 tỷ đồng). - Thu nợ hạch toán ngoại bảng đến 31/12/2007 là 12,206 tỷ đồng, đạt 330% kế hoạch được giao. * Tình hình thực hiện các tỷ lệ, cơ cấu: - Dư nợ tín dụng theo KHNN và chỉ định là 0. - Tỷ trọng dư nợ có TSĐB/ tổng dư nợ: 50%, bằng mức KH giao (KH: 50%) - Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh/tổng dư nợ: 57%, KH giao 50% - Tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn: 33% tổng dư nợ, đạt mức kế hoạch Ngân hàng ĐT&PT TW giao. - Tỷ trọng tổng dư nợ/ tổng tài sản là: 48% 3.3  Chỉ tiêu KHKD về hiệu quả: * Thực hiện phương châm kinh doanh “Tăng trưởng bền vững - Chất lượng - Hiệu quả - An toàn”, quyết đoán nhưng mềm dẻo, linh hoạt trong điều hành kinh doanh, thực hiện tiết kiệm chi tiêu trong nội bộ nên chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội luôn cân đối nguồn vốn, tính toán mức chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào phù hợp với lãi suất FTP, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. * Chênh lệch thu chi (bao gồm cả thu nợ hạch toán ngoại bảng và thu khác) đến 31/12/2007 là 31,87 tỷ đồng, đạt 145% kế hoạch giao và đạt 106% kế hoạch phấn đấu. * Thu nợ hạch toán ngoại bảng đến 31/12/2007 là 12,206 tỷ đồng, đạt 330% kế hoạch được giao. * Thực hiện trích DPRR là 14 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế (sau khi trích DPRR) đến 31/12/2007 là 17,87 tỷ đồng, tăng trưởng 604% so với năm 2006. * Các chỉ tiêu về năng suất lao động: - Huy động vốn BQ: 1294 tỷ đồng, dư nợ tín dụng BQ: 577 tỷ đồng - Huy động vốn bình quân đầu người: 15,0 tỷ đồng - Dư nợ bình quân đầu người: 6,7 tỷ đồng - Chênh lệch thu chi thực bình quân đầu người: 229 triệu đồng - Thu dịch vụ ròng bình quân đầu người: 77,2 triệu đồng 3.4   Chỉ tiêu thu dịch vụ: Theo mục tiêu của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam hướng mạnh về kinh doanh dịch vụ, cơ cấu lại hoạt động ngân hàng, nâng cao một bước tỷ trọng đóng góp của hoạt động dịch vụ vào thu nhập của toàn ngành, chi nhánh đã tập trung mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng, tích cực giới thiệu tới khách hàng các dịch vụ mới và tư vấn để khách hàng lựa chọn các dịch vụ thích hợp. Trong năm qua, kết quả hoạt động dịch vụ của chi nhánh đã đạt được như sau: * Tính đến 31/12/2007, thu dịch vụ ròng đạt 6.644 triệu đồng, đạt 106% kế hoạch năm và tăng trưởng 113% so với cùng kỳ 2006. * Tính đến 31/12/2007, doanh thu khai thác phí bảo hiểm đạt 1.139 triệu đồng, đạt 570% kế hoạch năm. * Về cơ cấu nguồn thu dịch vụ đến 31/12/2007: - Lãi và phí thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 697 triệu đồng, chiếm 10,4% thu dịch vụ, tăng trưởng 112% so với năm 2006. - Thu phí bảo lãnh đạt 2.448 triệu đồng, chiếm 37% thu dịch vụ, tăng trưởng 35% so với năm 2006. - Thu phí thanh toán quốc tế đạt 1.736 triệu đồng, chiếm 26% thu dịch vụ, tăng trưởng 526% so với năm 2006. - Thu phí thanh toán trong nước đạt 1.506 triệu đồng, chiếm 22,7% thu dịch vụ, tăng 115% so với năm 2006. - Thu phí từ các hoạt động khác chiếm tỷ lệ thấp, đạt 257 triệu đồng (trong đó thu dịch vụ ngân quỹ là 52 triệu đồng, thu dịch vụ thẻ là 69 triệu đồng, thu phí cam kết tín dụng là 43 triệu đồng, thu phí từ các dịch vụ khác: 59 triệu đồng, thu phí nội bộ dịch vụ thanh toán: 34 triệu đồng), chiếm 3,9% thu dịch vụ của chi nhánh. * Đánh giá hoạt động phát triển dịch vụ: - Chỉ tiêu thu dịch vụ ròng của chi nhánh đạt tỷ lệ tương đối cao so với kế hoạch giao (đạt 106% kế hoạch). - Cơ cấu nguồn thu dịch vụ được cải thiện theo hướng tích cực: Tỷ trọng phí bảo lãnh vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu dịch vụ tuy nhiên đã giảm dần (từ 58% năm 2006 xuống còn 37% năm 2007), dịch vụ thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, kinh doanh ngoại tệ có bước tăng trưởng mạnh trong năm 2007 và đã góp phần tích cực trong tổng thu phí dịch vụ của chi nhánh. Các sản phẩm dịch vụ khác như sản phẩm thẻ, thanh toán lương qua tài khoản, BSMS, Western Union có doanh thu phí thấp; Các sản phẩm mới như bán bảo hiểm qua ngân hàng, BIDV-smart@count, Homebanking, Thanh toán hóa đơn EVN, internet banking, thẻ VISA, POS…chi nhánh đã triển khai và giới thiệu, quảng bá tới khách hàng song nhu cầu của khách hàng trên địa bàn đối với các dịch vụ này không nhiều nên hiệu quả của các sản phẩm này còn thấp. - Trong năm 2007, chi nhánh đã phát hành được 4.193 thẻ ATM. Thực hiện chỉ thị số 20/CT của Thủ tướng chính phủ về chủ trương thanh toán lương cho CBCNV qua tài khoản tại ngân hàng, chi nhánh đã tích cực phân công cán bộ tiếp thị mở thẻ tại các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp hưởng lương ngân sách có nhu cầu trả lương qua tài khoản cũng như các cá nhân. Hiện chi nhánh đã ký hợp đồng với 15 doanh nghiệp sử dụng dịch vụ trả lương tự động. - Nền khách hàng của chi nhánh trong năm 2007 được cải thiện đáng kể, chi nhánh đã tiếp thị được nhiều khách hàng mới trong đó có nhiều doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt có nhiều doanh nghiệp xếp hạng từ BBB trở lên nên hoạt động thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước và kinh doanh ngoại tệ có bước tăng trưởng cao. - Sản phẩm dịch vụ mới phát triển chậm, đơn điệu chưa phong phú, chưa hấp dẫn tạo ra sự tiện ích của các sản phẩm mà chủ yếu vẫn sử dụng các dịch vụ truyền thống. - Những sản phẩm truyền thống được khách hàng đánh giá cao như sản phẩm tín dụng, bảo lãnh, thanh toán dần dần sẽ không còn là nguồn thu chủ yếu của Chi nhánh trong tương lai. Do vậy, thách thức đặt ra là nếu không cải tiến, mở rộng và hoàn thiện hơn nữa sản phẩm của mình nhằm đưa ra cho khách hàng sản phẩm tốt nhất thì sản phẩm dịch vụ của BIDV sẽ kém cạnh tranh hơn các ngân hàng bạn. - Việc mở rộng và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tới các thành phần kinh tế và các hộ dân cư sinh sống trên địa bàn đã có bước cải thiện đáng kể, tuy nhiên chi nhánh cần chú trọng và thực hiện bài bản hơn nữa marketing các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đến với khách hàng. 3.5   Công tác xử lý nợ xấu – lãi treo: * Năm 2007, chi nhánh đã hoàn tất hồ sơ, trình Ngân hàng ĐT&PT TW duyệt hạch toán ngoại bảng nợ xấu của 5 đơn vị: Cty CP Nông Lâm Nghiệp, Cty CP CTGT 872, Xí nghiệp Formach Tam Hiệp, Cty CP gạch Đại Thanh, Xí nghiệp TM Công trình với tổng số nợ là 68,583 tỷ đồng nên nợ xấu của chi nhánh đến thời điểm tháng 09/2007 chỉ còn 0,5 tỷ đồng. Đến tháng 10/2007 chi nhánh đã thực hiện xếp hạng lại Cty COMA7 đưa số nợ xấu của chi nhánh đến 31/12/2007 là 16,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 2,3% tổng dư nợ (KH giao: 4%). * Lãi treo của dư nợ nội bảng đến 31/12/2007 là 992 triệu đồng, giảm 84% so với lãi treo tại thời điểm 31/12/2006 (KH giao năm 2007 là giảm 27%). 4. Công tác khác - Kế toán – Tài chính: Các nghiệp vụ được thực hiện đúng theo quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam; các giao dịch phát sinh được hạch toán chính xác và kịp thời đảm bảo không xảy ra sai xót; thực hiện tốt công tác hậu kiểm kịp thời phát hiện các sai sót để chỉnh sửa. Công tác quyết toán năm 2007 được thực hiện theo đúng thời gian qui định và nộp quyết toán đầy đủ kịp thời và chính xác. - Kiểm tra nội bộ: Trong 10 tháng đầu của năm 2007, công tác KTNB của chi nhánh đã được tổ KTNB thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, giúp các đơn vị liên quan kịp thời khắc phục những thiếu sót trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn. Những sai sót nêu tại biên bản kiểm tra của đoàn kiểm tra NH ĐT&PT VN trong đợt kiểm tra toàn diện đợt I/2007 đối với các chi nhánh được lựa chọn là chi nhánh bán buôn, bán lẻ trong năm 2008 cũng đã được các phòng/tổ liên quan của chi nhánh thực hiện chỉnh sửa và hoàn thiện. Hiện tại thực hiện việc sắp xếp lại bộ máy KTNB tại chi nhánh, chi nhánh đã chấm dứt hoạt động của tổ KTNB và thực hiện chỉ đạo của TW giao chức năng tự kiểm tra, kiểm soát cho các phòng/tổ của chi nhánh với bộ phận đầu mối tổng hợp hoạt động KTNB là phòng Kế hoạch nguồn vốn. Công tác báo cáo với các phòng kiểm tra nội bộ khu vực được chi nhánh thực hiện nghiêm túc. - Thẩm định và QLTD Phối hợp với bộ phận Tín dụng chuẩn bị hồ sơ và bám sát các Ban có liên quan Ngân hàng ĐT&PT TW để trình xử lý rủi ro và miễn giảm lãi treo của các doanh nghiệp có nợ xấu tại chi nhánh. Thẩm định các dự án vay đảm bảo có chất lượng. Phối hợp với phòng Tín dụng bám sát doanh nghiệp có nợ xấu, cùng làm việc với doanh nghiệp tìm cách tháo gỡ khó khăn và tận thu nợ xấu, nợ ngoại bảng; tăng cường công tác kiểm tra các Doanh nghiệp có nợ xấu; Định giá tài sản thế chấp ở một số DN và cá nhân đảm bảo chất lượng và đúng thời gian. - Tiền tệ kho quỹ Đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thu chi, giao nhận tiền mặt, định mức tồn quỹ đối với quỹ chính, quỹ phụ và tại các phòng giao dịch, đảm bảo an toàn kho quỹ, tuyệt đối không để mất mát tiền trong giao dịch với khách hàng, đảm bảo cung ứng tiền mặt, ngoại tệ kịp thời, đầy đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, chi trả cho khách hàng. 5. Công tác ứng dụng CNTT Với đội ngũ cán bộ điện toán có trình độ, nhiệt tình với công việc, công tác vận hành hệ thống thông tin của chi nhánh luôn được đảm bảo thông suốt, an toàn và ổn định; các sự cố nhanh chóng được khắc phục. Việc triển khai các chương trình phần mềm tác nghiệp tại chi nhánh cũng được đảm bảo thực hiện nhanh chóng, kịp thời phục vụ cho công tác nghiệp vụ. Các thông tin kinh tế - xã hội và tài chính ngân hàng cũng như những chỉ đạo điều hành từ ban lãnh đạo cũng được cập nhật thường xuyên và kịp thời trên trang web nội bộ, tạo điều kiện cho cán bộ toàn chi nhánh nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng và thuận tiện. B. Đánh giá kết quả đạt được năm 2007, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm: 1. Những mặt được, chưa được: * Những hạn chế Sau hơn 2 năm chính thức đi vào hoạt động với vị thế là chi nhánh cấp 1, hoạt động của chi nhánh BIDV Nam Hà Nội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên vẫn còn một số điểm hạn chế đòi hỏi tập thể người lao động của chi nhánh cần nỗ lực phấn đấu để đưa hoạt động chi nhánh vững mạnh hơn nữa, cụ thể: - Về thị phần hoạt động: Với việc các ngân hàng TMQD, ngân hàng TM cổ phần ngày càng mở rộng hoạt động xuống phía nam thủ đô, sự cạnh tranh trên địa bàn hoạt động của chi nhánh ngày càng gay gắt. Thị trường cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên địa bàn quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì ngày càng bị chia sẻ do số lượng ngân hàng hoạt động tăng nhanh, dẫn đến thị phần của chi nhánh có nguy cơ bị thu hẹp lại. Trong thời gian tới, bằng các biện pháp marketing, nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín của ngân hàng để chi nhánh nâng cao hơn nữa thị phần hoạt động của mình, đặc biệt là thị phần cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. - Hoạt động dịch vụ: tuy đã có sự tăng trưởng vượt bậc so với năm trước song hoạt động dịch vụ của chi nhánh chủ yếu tập trung tại sản phẩm dịch vụ truyền thống như bảo lãnh, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ. Các sản phẩm ngân hàng hiện đại đã triển khai và tiếp thị hiệu quả còn hạn chế. - Về chất lượng tín dụng: Tình hình nợ xấu và nợ quá hạn đã được chi nhánh nỗ lực giải quyết tuy nhiên cùng với sự tăng trưởng mạnh chi nhánh phải quan tâm đến chất lượng tín dụng, đòi hỏi cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng và lãnh đạo chi nhánh phải có cách nhìn xa hơn. Trong đó vai trò của cán bộ có ý nghĩa quan trọng, cán bộ phải theo sát khách hàng hơn và phải nắm được những biến động của doanh nghiệp, coi trọng mục tiêu an toàn trong tăng trưởng. - Sự tăng trưởng ở một số chỉ tiêu chưa ổn định như chỉ tiêu huy động vốn, tổng tài sản tuy một phần cũng do ảnh hưởng bởi những yếu tố khách quan như lãi suất thị trường, tình trạng huy động vốn dư thừa tại các ngân hàng thương mại, chính sách trong huy động vốn của BIDV... - Việc phân phối lương kinh doanh có những biểu hiện tốt, có tác dụng khuyến khích người lao động, tuy nhiên chưa thực sự có khoảng cách giữa những người làm tốt và những người làm chưa tốt, chưa có biện pháp xử lý bằng phân phối thu nhập với những người không hoàn thành nhiệm vụ * Những mặt được - Trong năm 2007 dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, sự phối hợp giữa chuyên môn - Công đoàn và giữa các phòng, sự lãnh đạo chỉ đạo của ban lãnh đạo đến lãnh đạo các phòng, đến người lao động đều hết sức cố gắng, thể hiện kết quả kinh doanh năm 2007 của chi nhánh. - Trong chỉ đạo điều hành các cấp đã bám sát chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT TW, Ban lãnh đạo chi nhánh. Lãnh đạo các phòng thông qua chỉ đạo của Ban giám đốc trực tiếp, và qua những cuộc họp giao ban, hoặc từng sự việc cụ thể đã kiên quyết trong chỉ đạo điều hành; Có xác định mục tiêu hiệu quả ngắn hạn, trung hạn và xác định được mục tiêu số lượng và chất lượng công việc cụ thể. - Cơ cấu tăng trưởng đúng hướng, thể hiện: tập trung tăng trưởng dư nợ tín dụng ngắn hạn, thu hút doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu về hoạt động tại Chi nhánh, lấy mục tiêu tăng trưởng tín dụng thúc đẩy phát triển dịch vụ. Công tác xử lý nợ xấu trong năm 2007 đã được thực hiện quyết liệt, Chi nhánh tiến hành họp với các khách hàng có nợ xấu, để nắm bắt và cùng doanh nghiệp thao gỡ khó khăn. Chi nhánh đã trình ngân hàng ĐT&PT TW xử lý ngoại bảng những khách hàng có nợ xấu, kiên quyết và khéo léo thu nợ hạch toán ngoại bảng. - Trong chỉ đạo điều hành đã có trọng tâm về tăng trưởng dịch vụ, bảo hiểm... Thu dịch vụ của chi nhánh đã có bước chuyển căn bản theo hướng giảm dần tỷ trọng thu từ bảo lãnh, tăng thu dịch vụ từ thanh toán, kinh doanh tiền tệ khẳng định sự tăng trưởng căn bản theo đúng định hướng từ đầu năm của Ban lãnh đạo chi nhánh. Số lượng khách hàng mới đến với chi nhánh tăng dần lên, trong đó có nhiều khách hàng loại BBB trở lên có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. - Coi trọng hoạt động marketing, đặc biệt vận dụng tốt mối quan hệ công chúng để thu hút khách hàng về hoạt động tại chi nhánh, ngay từ những ngày đầu năm 2007 Chi nhánh đã thành lập tổ tiếp thị marketing khách hàng tiền gửi, tiền vay, tiếp thị trả lương tự động qua, thẻ ATM, BSMS... đạt hiệu quả cao, góp phần quan trọng trong sự tăng trưởng đều mọi mặt của chi nhánh - Khắc phục điểm yếu trong mối quan hệ của chi nhánh với Hội sở chính và các chi nhánh trên địa bàn. Trong năm 2007, các phòng tại chi nhánh đã phối hợp làm việc tốt và tranh thủ được sự ủng hộ của các ban Hội sở chính và các chi nhánh khác. Sự phối hợp giữa các phòng, giữa cán bộ của các phòng, giữa các lãnh đạo phòng tại chi nhánh đã có hiệu quả hơn. - Trong phân phối quỹ thu nhập chi nhánh đã bám lấy mục tiêu lấy thu nhập làm động lực thúc đẩy người lao động tâm huyết với công việc. 2.     Nguyên nhân, bài học kinh nghiệm: * Nguyên nhân: - Nguyên nhân khách quan: + Các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì cũng như tại các khu công nghiệp Vĩnh Tuy, Ngọc Hồi nhìn chung

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12586.doc
Tài liệu liên quan