Báo cáo Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Lilama 10

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 2

I. Sơ lựơc quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Lilama 10 2

II. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Lilama 10 3

III. Đặc điểm công tác kế toán của công ty 7

PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 10

I. Một số khái quát về ngành nghề kinh doanh, quy trình chung của công ty 10

1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh 10

2. Sơ lược về quy trình chung của Công ty cổ phần Lilama 10 10

II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 10 14

1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 và năm 2009 14

2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2008 và năm 2009 16

3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản 18

III. Tình hình lao động và tiền lương của công ty 20

PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 22

I. Đánh giá chung về môi trường kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 10 22

1. Những thuận lợi 22

2. Những khó khăn 23

3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 23

II. Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Lilama 10 trong thời gian tới 24

1. Các dự án đầu tư 24

2. Về vốn và phát hành tăng vốn điều lệ 24

3. Giải pháp phát huy tối đa hiệu quả của nhà máy chế tạo thiết bị về kết cấu thép. 25

KẾT LUẬN 26

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2489 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Lilama 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứng vật tư, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ thi công, sản xuất. Các phòng ban chức năng do Trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo công ty về việc thực thi nhiệm vụ được giao: - Phòng Hành chính: Thừa lệnh Tổng giám đốc kí tên đóng dấu các công văn, các bản sao và các bản xác nhận khác, đồng thời soạn thảo và bảo mật các văn bản hành chính của công ty. - Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ vừa tổ chức hạch toán kế toán, vừa xây dựng kế hoạch huy động vốn, theo dõi việc thanh toán với các ngân hàng, chủ đầu tư cũng như đối với cán bộ công nhân viên. Hàng kỳ phải cung cấp các báo cáo nghiệp vụ cho lãnh đạo công ty và các cơ quan quản lý Nhà nước. - Phòng Vật tư, thiết bị: có chức năng phối hợp với các phòng ban lập dự trù cung cấp vật tư, thiết bị cho công trình, mua sắm vật tư, thiết bị sắp xếp kho bãi bảo quản vật tư, chi tiết liên hệ mua vật tư, thiết bị với các công ty để phục vụ các công trình, các xưởng sản xuất. - Phòng Tổ chức lao động, bảo vệ: có chức năng quản lý nhân sự theo sự chỉ đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo bao gồm: tổ chức tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chuyển nhân sự cho phù hợp với tính chất và yêu cầu của công việc. Theo dõi đề bạt nâng lương, đi học, khen thưởng, kỉ luật, nghỉ hưu, đóng bảo hiểm của người lao động (đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế). - Phòng Kinh tế - kỹ thuật: tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng đơn giá cho tổng hạng mục công trình, phân bổ kế hoạch sản xuất, điều động tiến độ thi công. - Ban quản lý máy: quản lý máy móc, thiết bị của công ty: máy ủi, máy san nền… đảm bảo sử dụng đúng yêu cầu kỹ thuật và đạt hiệu quả kinh tế cao. - Phòng Đầu tư - dự án: giúp tổng giám đốc theo dõi thực hiện khối lượng công tác sản xuât kinh doanh, qua đó xây dung các kế hoạch ngắn và dài hạn. Lập các dự án đầu tư, dự án tiền khả thi để đầu tư phát triển sản xuất. - Trung tâm tư vấn, thiết kế công trình: chịu trách nhiệm trước phó tổng giám đốc kỹ thuật về lĩnh vực tư vấn và thiết kế các công trình của công ty sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. - Ban dự án thủy điện Nậm Công (mới thành lập năm 2009): chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ban lãnh đạo về việc thiết kế và thi công dự án thủy điện tại Nậm Công. - Các xí nghiệp và các đội công trình: thực hiện chức năng sản xuất, thi công, lắp đặt các công trình cấp trên giao, đảm bảo hoàn thành đúng kỹ thuật và bàn giao đúng thời hạn. Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Lilama 10 (Nguồn: Phòng tổ chức) Đặc điểm công tác kế toán của công ty Công ty cổ phần Lilama 10 đang áp dụng mô hình kế toán tập trung. Theo đó, công ty chỉ mở một hệ thống sổ kế toán, tổ chức một bộ máy nhân sự kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn ở mọi phần hành kế toán. Hiện tại công ty đang sử dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung và áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán. Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào 31 tháng 12 hàng năm. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ theo phương pháp sổ số dư. Để phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ hạch toán, công ty sử dụng các báo cáo tài chính sau: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty cổ phần Lilama 10 Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán tiền lương Kế toán vốn bằng tiền Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành SP Kế toán thanh toán Kế toán vật tư TSCĐ ( Nguồn : Phòng Tài chính kế toán) Theo sơ đồ trên thì sự phân công công việc kế toán đối với mỗi cán bộ kế toán của công ty như sau: + Kế toán trưởng: đồng thời là trưởng phòng của Phòng Tài chính kế toán, là người tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động của Phòng Tài chính kế toán, lập báo cáo tài chính chung cho toàn công ty và chịu trách nhiệm về tính trung thực, hợp pháp, hợp lý của các thông tin tài chính được tham mưu. Nhiệm vụ quan trọng của Kế toán trưởng là giúp các nhà quản trị quản lý, bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh hiện có thông qua việc phân tích tình hình tài chính thể hiện trong các thông tin thu được để đưa ra các quyết định đúng đắn. + Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Là người trực tiếp giúp việc cho Kế toán trưởng, thu nhận báo cáo chi tiết và nhật ký chung các phần hành của các kế toán khác. Tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập các báo cáo với cấp trên, kê khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng với cơ quan thuế. + Kế toán vốn bằng tiền: Có chức năng theo dõi khối lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, ghi chép đầy đủ tình hình thu chi, tăng giảm của các loại tiền. + Kế toán tiền lương: Là người theo dõi, tính toán chính xác số tiền lương và các khoản thanh toán khác phải trả cho công nhân viên, đôn đốc việc thanh toán kịp thời, đúng hạn, kiểm tra tình hình thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng. + Kế toán vật tư, tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi cơ cấu về tài sản cố định, công cụ dụng cụ và tính hiệu quả kinh tế của nó, tình hình biến động của các tài sản cố định như: mua mới, thanh lý máy móc, thiết bị, tính chi phí khấu hao tài sản cố định. + Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản phải thu, phải trả của công ty trong quá trình xây lắp, xây dựng và sản xuất thiết bị kết cấu thép. + Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý số tiền mặt của công ty, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt tại quỹ, vào sổ sách có liên quan. Phần II Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần lilama 10 Một số khái quát về ngành nghề kinh doanh, quy trình chung của công ty Khái quát về ngành nghề kinh doanh Nhằm phân tán rủi ro vào mọi lĩnh vực kinh doanh và để đảm bảo cho công ty có thể hoạt động trong một hành lang thật sự an toàn. Công ty cổ phần Lilama 10 đã lựa chọn mô hình kinh doanh đa ngành, có nghĩa là đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau với các phương thức khác nhau bao gồm: Công tác xây dựng: san nền, đổ dầm móng, xây dựng, hoàn thiện các công trình công nghiệp và dân dụng. Công tác xây lắp: lắp đặt các công trình công nghiệp, thiết bị cơ điện, ống, hệ thống thông gió, cấp nhiệt, thiết bị lạnh, thang máy, điều hoà thông gió... Công tác chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép: các khung nhà công nghiệp có khẩu độ lớn, cột điện, cột phát sáng, bình bể áp lực, đường ống hàn có kích thước lớn. Trong các công tác trên thì xây lắp là hoạt động chủ yếu của công ty và phần lớn lượng vốn của công ty đều giành để đầu tư cho lĩnh vực này. Hiện nay các công trình, các hợp đồng sản xuất của công ty được hình thành từ hai nguồn: do Tổng công ty giao theo phân cấp công việc (chủ yếu) và tự tìm kiếm (do tham gia đấu thầu hoặc do cán bộ công nhân viên của công ty đưa về). Sơ lược về quy trình chung của Công ty cổ phần Lilama 10 Quy trình chung của công ty: Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 10 bao gồm 3 giai đoạn: cung ứng các yếu tố đầu vào; thi công, sản xuất; tiêu thụ, hoàn thành và bàn giao. Quy trình được tiến hành như sau: Doanh nghiệp nhận được công trình, hợp đồng sản xuất do Tổng công ty giao xuống hoặc do tham gia đấu thầu. Sau đó, căn cứ vào bản kế hoạch trong năm và căn cứ vào dự toán, phòng vật tư thiết bị lập kế hoạch cung ứng vật tư thiết bị và tiến hành thu mua, kiểm tra vật tư thiết bị hiện có tại công ty. Công ty xuất kho vật liệu chính, máy móc thiết bị thi công, sản xuất chuyển tới chân các công trình (có thể điều chuyển giữa các công trình) và chuyển xuống các phân xưởng sản xuất. Vật liệu phụ các đội thi công, các xưởng sản xuất có thể tự mua. Nếu trong trường hợp công ty chưa thể đáp ứng, các đội thi công và các xưởng sản xuất có thể sử dụng phương án mua, thuê ngoài được duyệt. Tuỳ theo quy mô của từng công trình, và của từng hợp đồng sản xuất mà số lượng lao động sử dụng khác nhau. Lao động trong biên chế sẽ được phòng tổ chức lao động chuyển đến công trình và xưởng sản xuất. Còn lao động thuê ngoài ngắn hạn (từ 1 đến 6 tháng) sẽ thuê ngay tại nơi có công trình (đối với lĩnh vực xây lắp, xây dựng) hoặc do phòng tổ chức lao động tuyển dụng và điều chuyển tới công trình hay tới các xưởng sản xuất. Sau khi vật tư thiết bị, lao động đã được chuyển xuống công trình, xưởng sản xuất, các xưởng sản xuất sẽ tiến hành sản xuất sản phẩm và các đội thi công sẽ tiến hành thi công công trình. Khi công trình đã hoàn thành thì sẽ tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư (đối với lĩnh vực xây lắp, xây dựng). Khi sản phẩm hoàn thành thì sẽ được cung ứng ra thị trường (đối với lĩnh vực sản xuất thiết bị về kết cấu thép). Sản phẩm hoàn thành là sản phẩm xây lắp, xây dựng hoặc là các thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép. Sơ đồ quy trình sản xuất kinh doanh của công ty: Kho công ty Nhà cung cấp Thị trường lao động Tư liệu sản xuất Đội thi công Xưởng sản xuất Chủ đầu tư Thị trường Xuất vật tư, máy Bàn móc, thiết bị giao Tự cung ứng Lao động biên chế Điều chuyển Cung Thuê ứng ngắn hạn Mô tả chi tiết một công việc trong hoạt động xây lắp của công ty: Do công ty áp dụng quy chế khoán nội bộ bao gồm khoán gọn và khoán từng phần công việc tuỳ theo công trình. Do đó việc mô tả một công đoạn công trình lại được tiến hành theo hai hình thức (công trình không áp dụng khoán gọn và công trình áp dụng khoán gọn). Sau đây em xin mô tả chi tiết quá trình cung cấp vật tư đối với các công trình không áp dụng khoán gọn: Căn cứ bản kế hoạch công việc trong năm và dự toán công trình (do phòng kinh tế kỹ thuật lập), phòng vật tư thiết bị lập kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị và đối chiếu với tình hình thiết bị, vật tư hiện có tại công ty để đề xuất mua thêm hoặc điều chuyển giữa các công trình thi công và trình lên Ban lãnh đạo duyệt. Sau đó, tổ chức thu mua vật tư. Công ty thu mua thiết bị, vật tư bằng cách tìm kiếm nguồn mua theo giá cạnh tranh trên thị trường, dựa trên các bảng báo giá vật tư, thiết bị của các công ty cung cấp. Thiết bị, vật tư bao gồm các vật liệu chính như sắt, thép… và các vật liệu phụ phục vụ cho công trình. Sau khi lựa chọn được nhà cung cấp thì tiến hành ký hợp đồng mua bán và tiến hành quá trình nhận hàng. Quá trình nhận hàng: Khi nhà cung cấp đem hàng đến, cán bộ cung ứng lập phiếu nhập kho theo đề nghị nhập kho của người giao hàng. Phiếu này được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại cuống (ở phòng vật tư thiết bị), liên 2 giao cho người giao hàng, liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ kho và luân chuyển. Phiếu nhập kho có đủ chữ ký của người giao hàng, cán bộ cung ứng, phụ trách phòng vật tư thiết bị, sau đó sẽ chuyển cho thủ kho. Thủ kho kiểm tra phiếu nhập, tiến hành nhập hàng và ký xác nhận vào phiếu nhập kho. Khi các đội thi công có nhu cầu về vật tư, thiết bị thì lập đề nghị cung ứng và chuyển về phòng vật tư thiết bị. Dựa trên dự toán công trình và khả năng thực tế của công ty, cán bộ phụ trách cung tiêu xem xét, điều chỉnh mức cung ứng và đề nghị Tổng giám đốc duyệt. Sau khi có sự phê duyệt của Tổng giám đốc thì cán bộ cung tiêu tiến hành thủ tục xuất vật tư cho công trình. Trong trường hợp các công trình yêu cầu phảI hoàn thành gấp rút thì thiết bị, vật tư sau khi thu mua sẽ được chuyển trực tiếp đến chân công trình mà không cần phải nhập kho. Thuận lợi của quá trình cung ứng vật tư đối với công trình không áp dụng khoán gọn: - Quá trình luân chuyển vật tư về công ty nhanh do trực tiếp thu mua (đối với hình thức khoán gọn đội thi công phải tự mua do đó chứng từ hàng quý mới được chuyển về) - Do dựa vào dự toán công trình và dự toán thiết bị, vật tư cần dùng cho công trình nên doanh nghiệp chỉ nhập những loại vật tư có trong dự toán, vì vậy khó tránh được tình trạng ứ đọng vốn. - Do công tác thu mua được tiến hành theo phương thức tìm kiếm trên thị trường, vì vậy công ty sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn để tìm ra được nguồn mua hợp lý nhất, giảm giá thành công trình, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, quá trình này cũng còn tồn tại một số mặt hạn chế cần khắc phục đó là: - Đối với một số công trình đòi hỏi tiến độ thi công nhanh, trong thời gian ngắn công ty không chủ động được trong việc tìm nguồn mua thiết bị, vật tư có giá hợp lý. Do đó giá thành của công trình bị đội lên làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. - Vật tư thiết bị đã mua nhưng chưa về hoặc bị hỏng không sử dụng được, mà thời gian thi công gấp rút, do đó phải tiến hành mua hoặc thuê ngoài dẫn đến việc làm giá thành của công trình tăng, lợi nhuận giảm. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 10 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 và năm 2009 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh 2 năm 2008 và 2009 Đơn vị tính: Đồng stt Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh Mức tăng giảm Tỷ lệ (%) 1 Doanh thu thuần 130.584.864.522 282.005.194.838 151.420.330.316 115,96 2 Gía vốn hàng bán 121.451.265.333 256.895.248.092 135.443.982.759 111,52 3 Lợi nhuận gộp 9.133.599.189 25.109.946.746 15.976.347.557 174,92 4 Doanh thu hoạt động tài chính 1.127.929.924 2.399.933.241 1.272.003.317 112,77 5 Chi phí tài chính 4.402.651.291 17.420.478.018 13.017.826.727 295,68 6 Chi phí bán hàng 2.770.329.585 2.770.329.585 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.468.545.885 6.989.596.503 1.521.050.618 27,81 8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 390.331.937 329.475.881 (60.856.056) (15,59) 9 Thu nhập khác 716.015.845 982.677.552 266.661.707 37,24 10 Chi phí khác 138.711.373 1.196.117 (137.515.256) (99,14) 11 Lợi nhuận khác 577.304.472 981.481.435 404.176.963 70,01 12 Lợi nhuận trước thuế 967.636.409 1.310.957.316 343.320.907 35,48 13 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 270.938.195 367.068.048 96.129.853 35,48 14 Lợi nhuận sau thuế 696.698.214 943.889.268 247.191.054 35,48 (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) Qua kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm gần đây, ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty hầu hết đều tăng nhanh chóng (chủ yếu là sự tăng doanh thu của hoạt động xây lắp). Cụ thể như sau: - Doanh thu thuần: Năm 2009 đạt 282.005.194.838 đồng tăng 151.420.330.316 đồng so với năm 2008 (130.584.864.522 đồng), tương ứng tăng 115,96%. Cho thấy công ty đang hoạt động rất tốt. - Lợi nhuận gộp: Năm 2009 tăng 15.976.347.557 đồng so với năm 2008 (9.133.599.189 đồng) tương ứng tăng 174,92%, do công ty đang có sự gia tăng, mở rộng sản xuất. - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Năm 2009 giảm 60.856.056 đồng so với năm 2008 (390.331.937 đồng), giảm tương đương là 15,59%. Nguyên nhân chủ yếu của việc suy giảm này là : + Qua bảng số liệu ta thấy: Năm 2008, việc sản xuất thiết bị về kết cấu thép của công ty đang trong quá trình chạy thử, chưa tiến hành tiêu thụ sản phẩm ra thị trường nên chi phí bán hàng của năm 2008 là chưa phát sinh. Năm 2009, quá trình sản xuất thiết bị về kết cấu thép của công ty đã bắt đầu tiến hành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ra thị trường, do đó chi phí bán hàng là 2.770.329.585 đồng, đồng thời công ty đã tăng chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 (tăng 27,81%). Do chi phí quản lý và chi phí bán hàng năm 2009 có sự gia tăng nên sản phẩm của công ty không có tính cạnh tranh về giá so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trên thị trường. + Sản lượng năm 2009 chỉ là trên 15.000 tấn, trong khi các chi phí quản lý, chi phí bán hàng và các chi phí khác doanh nghiệp vẫn phải chi trả. - Lợi nhuận sau thuế: năm 2009 đạt 943.889.268 đồng, tăng 247.191.054 đồng, tương đương tăng 35,48% so với năm 2008. Có thể nói, tỷ lệ tăng lợi nhuận của công ty là không cao. - Năm 2009, các khoản phải nộp cho nhà nước cũng tăng lên đáng kể so với năm 2008, năm 2009 khoản nộp ngân sách nhà nước lên đến 367.068.048 đồng (tăng 35,48% so với năm 2008). - Kết luận: Như vậy trong năm 2009 doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp nhìn chung là có sự gia tăng, nhưng lượng tăng không lớn. Trong khi kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp tăng, thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất thiết bị kết cấu thép của công ty năm 2009 lại giảm. Vì vậy, để khắc phục điều này thì doanh nghiệp cần phải đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cũng như tăng cường các hoạt động quảng bá, tiếp thị sản phẩm. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2008 và năm 2009 Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty tại 31/12/2008 và 31/12/2009 Đơn vị tính: Đồng stt Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh Mức tăng giảm Tỷ lệ (%) Tài sản A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 233.641.866.109 368.736.218.139 135.094.352.030 57,82 I Tiền 20.589.461.568 1.237.844.144 (19.351.617.424)0 93,99 II Các khoản phải thu 46.666.737.414 138.226.782.209 91.560.044.795 196,20 III Hàng tồn kho 152.087.161.603 211.048.971.328 58.961.809.725 38,77 IV Tài sản lưu động khác 14.298.505.524 18.222.620.458 3.924.114.934 27,44 B Tài sản cố định, đầu tư dài hạn 395.974.824.852 450.821.036.405 54.846.211.553 13,85 I Tài sản cố định 395.842.003.752 394.844.721.228 (997.282.464) (0,25) 1 TSCĐ hữu hình 16.302.901.194 364.990.666.203 348.687.765.009 2.138,81 2 TSCĐ thuê tài chính 5.470.127.908 21.512.590.262 16.042.462.354 293,27 3 TSCĐ vô hình 810.000.000 720.000.000 (90.000.000) (11,11) 4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 373.258.974.650 7.621.464.763 (365.637.509.887) 97,96 II Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 804.429.034 804.429.034 III Tài sản dài hạn khác 132.821.100 55.171.886.143 55.039.065.043 41.438,5 Tổng cộng tài sản 629.616.690.961 819.557.254.544 189.940.563.583 30,17 Nguồn vốn A Nợ phải trả 615.081.887.503 805.680.098.562 190.598.211.059 30,99 I Nợ ngắn hạn 254.113.298.628 444.093.921.341 189.980.622.713 74,76 II Nợ dài hạn 360.968.588.875 361.586.177.221 617.588.346 0,17 B Nguồn vốn chủ sở hữu 14.534.803.458 13.877.155.982 (657.647.476) 4,52 I Nguồn vốn, quỹ 14.508.522.244 13.857.730.340 (650.791.904) 4,49 II Nguồn kinh phí, quỹ khác 26.281.214 19.425.642 (6.855.572) 26,09 Tổng cộng nguồn vốn 629.616.690.961 819.557.254.544 189.940.563.583 30,17 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty tại 31/12/2008 và 31/12/2009) Nhận xét: Về tài sản: năm 2009 là 819.557.254.544 đồng, tăng 189.940.563.583 đồng, tương đương tăng 30,17% so với năm 2008 do: - Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: năm 2009 là 368.736.218.139 đồng, tăng 57,82% so với năm 2008. Trong đó: + Tiền mặt: Lượng tiền mặt năm 2009 giảm 19.351.617.424 đồng, giảm tương đương 93,99%. Việc giảm một lượng tiền mặt lớn như vậy sẽ gây ra khó khăn trong hoạt động thanh toán cũng như ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của công ty. + Phải thu khách hàng: Việc tăng khoản phải thu khách hàng từ 46.666.737.414 đồng (năm 2008) lên 138.226.782.209 đồng (năm 2009) cho thấy với biện pháp cấp tín dụng cho khách hàng, công ty đã có thể đáp ứng được yêu cầu khách hàng, đồng thời thu hút được những khách hàng mới. + Hàng tồn kho: Thông qua việc nới lỏng chính sách tín dụng và dự đoán lượng khách hàng sẽ gia tăng trong tương lai, nên năm 2009 công ty đã quyết định gia tăng hàng lưu kho lên 58.961.809.725 đồng, tương ứng tăng 38,77% so với năm 2008. - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: năm 2009 là 450.821.036.405 đồng, tăng 54.846.211.553 đồng, tăng tương ứng 13,85% so với năm 2008. Về tài sản cố định năm 2009 giảm 997.282.464 đồng so với năm 2008 (395.842.003.752 đồng). Cho thấy công ty đã không hề mua sắm thêm, thậm chí còn giảm bớt một số tài sản cố định hoạt động không hiệu quả. Về nguồn vốn: năm 2009 là 819.557.254.544 đồng, tăng 189.940.563.583 đồng, tương đương 30,17% so với năm 2008 do: + Nợ phải trả: năm 2009 tăng lên 190.598.211.059 đồng, tương ứng tăng 30,99% so với năm 2008. + Nguồn vốn chủ sở hữu: năm 2009 là 13.877.155.982 đồng, giảm 657.647.476 đồng, tương đương giảm 4,52% so với năm 2008. Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 10 được thể hiện thông qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản trong bảng số liệu sau: Bảng 3: Các chỉ tiêu phân tích tài chính cơ bản Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 1. Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn - 1.1 Cơ cấu tài sản - -TSCĐ và ĐT dài hạn/ Tổng tài sản % 62,89 55,01 -TSLĐ và ĐT ngắn hạn/ Tổng tài sản % 37,11 49,99 1.2 Cơ cấu nguồn vốn - - Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn % 97,69 98,31 - Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn % 2,31 1,69 2.Khả năng thanh toán - 2.1 Khả năng thanh toán hiện hành lần 0,92 0,83 2.2 Khả năng thanh toán nhanh lần 0,32 0,36 3.Tỷ suất sinh lợi - 3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu - -Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu % 0,74 0,46 -Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % 0,53 0,33 3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng tài sản - - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản % 0,15 0,16 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản % 0,11 0,12 3.3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên NV chủ sở hữu % 4,79 6,80 Trong đó: Khả năng thanh toán hiện hành = Tổng TSLĐ Tổng nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh = Tổng TSLĐ - Giá trị lưu kho Tổng nợ ngắn hạn Qua bảng phân tích một số chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần Lilama 10, ta có một số nhận xét sau: - Về cơ cấu tài sản: Tài sản cố định chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản. Năm 2008 chiếm 62,89%, năm 2009 tỷ lệ này lại có xu hướng giảm xuống còn 55,01%. Cơ cấu tài sản của công ty là tương đối phù hợp với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. - Về cơ cấu nguồn vốn: Năm 2008, tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn là 97,69%. Năm 2009, tỷ lệ này tăng lên 98,31%. Điều này chứng tỏ khả năng tự cân đối tài chính của công ty là không cao, công ty còn phụ thuộc nhiều vào các khoản vay. - Khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán nợ năm 2008 là 0,92 lần và năm 2009 là 0,83 lần, tỷ lệ này có giảm, nhưng giảm là không đáng kể. Công ty đang sử dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng, tức là dự trữ tài sản dư thừa để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn và đảm bảo sự ổn định tài chính. Tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh là không cao và có sự tăng dần trong các năm. Năm 2008 là 0,32 lần, năm 2009 tăng lên 0,36 lần. Do tính đặc thù trong lĩnh vực xây lắp nên các khoản nợ của công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Khả năng thanh toán của sản phẩm xây lắp phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công trình nên không thể nhanh chóng được. - Tỷ suất sinh lợi trước thuế và sau thuế trên doanh thu: Năm 2008 tỷ lệ sinh lời sau thuế trên doanh thu là 0,53%, năm 2009 tỷ lệ này giảm xuống còn 0,33%. Như vậy, tỷ lệ sinh lời sau thuế trên doanh thu của công ty có giảm trong năm 2009, nhưng sự giảm này là không đáng kể. - Tỷ suất sinh lợi trước thuế và sau thuế trên tổng tài sản: tăng dần trong các năm, tỷ suất sinh lợi sau thuế trên tổng tài sản năm 2008 là 0,11%, năm 2009 tỷ lệ này tăng lên 0,12% nhưng lượng tăng là không đáng kể so với năm 2008. Nguyên nhân của kết quả trên là do doanh thu của công ty có tăng lên trong năm 2009. - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng lên qua các năm. Năm 2008 tỷ lệ này là 4,79%. Năm 2009, tỷ lệ này tăng lên 6,8%, tăng gấp 1,42 lần so với năm 2008. Tình hình lao động và tiền lương của công ty Để đạt được những thành tích như ngày hôm nay thì không thể không kể đến sự nỗ lực đóng góp quan trọng của toàn thể cán bộ công nhân viên. Một trong ba yếu tố đầu vào quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là lao động. Công ty cổ phần Lilama 10 có một đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 2174 người với trình độ và nghiệp vụ chuyên môn cao, trong đó: Trình độ đại học và trên đại học: 154 người Trình độ cao đẳng: 66 người Trình độ trung cấp: 60 người Công nhân kỹ thuật: 1117 người Công nhân có tay nghề cao: 615 người Công ty luôn luôn chú trọng đến đời sống vật chất cũng như tinh thần cho các cán bộ công nhân viên. Vì vậy, các chính sách phúc lợi, đãi ngộ, đào tạo người lao động của công ty luôn được đặt lên hàng đầu, cụ thể như sau: - Tuyển dụng nhân viên một cách công khai và phù hợp với yêu cầu công việc. Chế độ làm việc 8h một ngày và được nghỉ vào ngày thứ bảy và ngày chủ nhật. - Trả lương đầy đủ, đúng kì hạn theo năng suất lao động và theo công việc. - Thực hiện chế độ đóng góp các loại bảo hiểm theo quy định. - Thường xuyên tổ chức các đợt bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên như: tạo điều kiện cho nhân viên có thể học lên các bậc cao hơn, học thêm chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao tay nghề, tổ chức tập huấn về an toàn lao động. - Công ty đã tổ chức hai nhà ăn tập thể cho 200 người, trang bị đầy đủ đồ dùng bảo hộ lao động, hàng năm đều có tổ chức các đợt tham quan, nghỉ mát cho cán bộ công nhân viên, tặng quà cho các cháu học sinh giỏi, thi đỗ đại học… - Bên cạnh đó, nhằm tăng năng suất lao động, công ty có chế độ thưởng phạt công bằng đối với toàn thể công nhân viên trong công ty. Các hình thức khen thưởng như: lao động tiên tiến, quản lý

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần lilama 10.doc
Tài liệu liên quan