Chính sách tiền tệ - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU: 1

PHẦN I: 2

VAI TRề CỦA NHNN TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIấU CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ. 2

I-MỤC TIấU CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ: 2

1/ KHÁI NIỆM: 2

2/ CÁC MỤC TIấU CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ: 3

2.1:MỤC TIấU CUỐI CÙMG: 3

2.1.1: ỔN ĐỊNH GIÁ CẢ: 3

2.1.2: TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CAO: 3

2.1.3 TẠO CÔNG ĂN VIỆC LÀM: 5

2.1.4) ỔN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 5

2.2) MỤC TIấU TRUNG GIAN: 6

2.3) MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG 7

II- VAI TRề CỦA NHTƯ TRONG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CSTT: 7

III- SỰ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ: 10

1/ CSTT LẤY TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI LÀM MỤC TIÊU: 10

2/ CSTT LẤY CÁC ĐẠI LƯỢNG TIỀN TỆ LÀM MỤC TIÊU: 11

3/ CSTT LẤY LẠM PHÁT LÀM MỤC TIấU: 12

4/ CHÍNH SÁCH VỚI MỘT MỐC NEO DANH NGHĨA ẨN: 14

PHẦN II: VẬN DỤNG HỆ THỐNG CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ HIỆN NAY 15

I/ CễNG CỤ TRỰC TIẾP: 16

1-HẠN MỨC TÍN DỤNG: 16

2- CễNG CỤ LÃI SUẤT: 18

II. CễNG CỤ GIÁN TIẾP: 18

1-DỰ TRỮ BẮT BUỘC: 19

2-CễNG CỤ CHO VAY CHIẾT KHẤU: 21

3. CễNG CỤ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ: 22

II) SỰ LỰA CHỌN CÔNG CỤ TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNHCSTT: 26

III-VAI TRề CỦA NHNN TRONG VIỆC SỬ DỤNG CÁC CễNG CỤ CỦA CSTT: 28

1-VỀ LÃI SUẤT: 28

2-VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI: 28

3-VỀ DỰ TRỮ BẮT BUỘC: 29

4-VỀ TÁI CẤP VỐN: 29

PHẦN III: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG TỒN TẠI TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM 31

I-NHỮNG THÀNH QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ: 31

1-GÓP PHẦN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: 31

2- GểP PHẦN LÀM GIẢM LẠM PHÁT: 33

3-GểP PHẦN THỰC HIỆN CÁC MỤC TIấU KINH TẾ XÃ HỘI KHÁC: 34

II- NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ TỒN TẠI TỪ HOẠT ĐỘNGCỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ: 35

1) BIỂU HIỆN CỦA SỰ KHÓ KHĂN ĐÓ ĐƯỢC THỂ HIỆN: 35

2) NHỮNG TỒN TẠI KHÁC TRONG QUÁ TRèNH ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ: 39

PHẦN IV: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM 40

I- NHỮNG QUAN ĐIỂM ĐỊNH HưỚNG HOÀN THIỆN: 40

II- GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ: 42

1- NHÓM GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN THỂ CHẾ: 42

2- NHÓM GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC HOÀN THIỆN CÁC CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ: 45

KẾT LUẬN: 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO: 49

 

 

 

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2256 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chính sách tiền tệ - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này, mặt khỏc nếu mức lói suất quỏ cao sẽ làm cầu tiền giảm dẫn đến đầu tưư giảm, hệ thống NHTM sẽ khụng kịp điều chỉnh theo, bỏ lỡ cơ hội đầu tưư. Khi NHTƯ ấn định lói suất buộc cỏc NHTM phải chấp hành làm hạn chế tớnh linh hoạt của thị trường tiền tệ. II. Cụng cụ giỏn tiếp: Cụng cụ giỏn tiếp của chớnh sỏch tiền tệ là cụng cụ tỏc động vào mục tiờu trung gian qua việc điều chỉnh cỏc mục tiờu hoạt động 1-Dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc là số tiền mà cỏc TCTD phải gửi tại NHTƯ để thực hiện CSTT quốc gia. Nú được xỏc định bằng một tỷ lệ % nhất định trờn tổng số dư tiền gửi tuỳ theo tớnh chất và thời hạn mà cỏc TCTD huy động được. Tỷ lệ này gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Từ năm1991, DTBB được ỏp dụng như là một cụng cụ chủ yếu để điều hành CSTT ở Việt nam. Theo phỏp lệnh ngõn hàng, tỉ lệ DTBB cú thể ở mức từ 10% đến 30% tổng nguồn vốn huy động của cỏc NHTM. Song xột hoàn cảnh thực tế lỳc bấy giờ: Tiềm lực của cỏc NHTM Việt nam cũn nhỏ bộ và lạm phỏt đó được kiềm chế ở mức đỏng kể nờn NHNN đó quy định tỉ lệ DTBB đối với cỏc NHTM ở nước ta là mức 10%. Lỳc đầu, kỷ luật chấp hành tỉ lệ DTBB của cỏc NHTM chưa nghiờm, rất ớt NHTM dự trữ đủ 10%, nhất là cỏcNHTM cổ phần. Để nõng cao tớnh hiệu lực của cỏc cụng cụ này, tạo cơ sở cho việc quản lý cung tiền một cỏch giỏn tiếp, trong năm 1994, NHNN đó hai lần điều chỉnh tỉ lệ DTBB quy định mức DTBB thống nhất đối với tất cả cỏc NHTM, đồng thời đẩy mạnh việc ỏp dụng qui chế phạt đối với những trường hợp khụng tuõn thủ đỳng quy định về DTBB. Vào thỏng 10/1995, NHNN đó ban hành quy chế DTBB mới nhằm tăng thờm hiệu lực của cụng cụ này. Theo qui chế mới thỡ DTBB chỉ được tớnh đối với cỏc loại tiền gửi cú kỳ hạn từ 12 thỏng trở xuống, tỉ lệ DTBB thống nhất ở mức 10% và được ỏp dụng cho tất cả cỏc NHTM Đến 1/12/1997 Thống đốc NHNN tiếp tục ban hành quyết định về quy chế DTBB. Qui chếDTBB lần này đó được quy định cụ thể hơn, linh hoạt hơn thể hiện ở việc quy định tiền gửi DTBB tại NHNN được tớnh bỡnh quõn trong cả kỳ duy trỡ. Tỉ lệ DTBB được ỏp dụng chung cho cỏc NHTM và cỏc loại tiền gửi huy động cú kỳ hạn dưới 12 thỏng là 10%,NHNN khụng phải trả lói cho tiền gửi DTBB. Những quy định mới đó khuyến khớch cỏc NHTM chủ động hơn trong điều hành nguũn vốn kinh doanh và thực hiện DTBB đỳng như quy định phự hợp với mục tiờu điều hành CSTT trong giai đoạn này. Vào cuối năm 1998 đầu năm 1999, NHNN tiếp tục hạ thấp tỉ lệ DTBB đối với cỏc NHTM nhằm mở rộng tớn dụng và kớch thớch đầu tưư. Tuy nhiờn, qua vài thỏng sau nền kinh tế vẫn tiếp tục cú những biểu hiện khỏc thường. Trước tỡnh hỡnh đú, NHNN ra quyết định giảm tỉ lệ DTBB đối với tiền gửi khụng kỳ hạn và cú kỳ hạn dưới 12 thỏng của cỏc NHTM do lói suất giảm tạo điều kiện để cỏc NHTM giảm lói suất cho vay,từ đú tăng khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế gúp phần đưa nền kinh tế tăng trưởng trở lại Cụng cụ này cú ưu, nhược điểm sau: *Ưu điểm: DTBB là cụng cụ chủ động của NHTƯ, NHTƯ cú quyền quy định mà cỏc NHTM khụng cú quyền phản đối, sự thay đổi tỉ lệ DTBB là tuỳ thuộc vào ý muốn của NHTƯ. Thay đổi một tỉ lệ DTBB sẽ gõy tỏc động mạnh tới thay đổi lượng tiền cung ứng vỡ NHTƯ chỉ cần thay đổi một tỉ lệ % nhỏ tỉ lệ DTBB thỡ sẽ dẫn đến thay đổi bội số của lượng tiền cung ứng vỡ nú tỏc động đến tỏt cả cỏc TCTD *Nhược điểm: Tuy nhiờn tăng, giảm DTBB khụng thể thay đổi thường xuyờn vỡ nếu thay đổi thường xuyờn sẽ gõy xỏo trộn hoạt động của cỏc TCTD dẫn đến việc quản lý vốn khả dụng của cỏc NHTM trở nờn khú khăn. Tiền gửi DTBB khụng tớnh lói nờn sẽ ảnh hưởng đến chi phớ của cỏc TCTD, nếu DTBB cao dẫn đến chi phớ lớn coi như một khoản thuế đỏnh vào cỏc TCTD Vỡ vậy, sử dụng cụng cụ DTBB là giải phỏp tỡnh thế khi cần thiết phải thắt chặt tiền tệ. Hiện nay một số nước khụng cũn chỳ ý đến cụng cụ này nữa và cú thể quy định mức DTBB bằng 0 hoặc kết hợp với cỏc cụng cụ khỏc để thực thi CSTT 2-Cụng cụ cho vay chiết khấu: Cho vay chiết khấu được coi là một cụng cụ giỏn tiếp để giỳp NHTƯ cỏc nước thực hiện CSTT của mỡnh. Tuy nhiờn, việc ỏp dụng cụng cụ này ở Việt nam những năm vừa qua cũn đang ở trạng thỏi giản đơn do cỏc phương tiện làm căn cứ để NHNN thực hiện cho vay chiết khấu cũn chơa phỏt triển đầy đủ. Tuy vậy ngay từ năm đầu của quỏ trỡnh đổi mới để thực hiện CSTT, NHNN đó ỏp dụng hỡmh thức cho vay chiết khấu đối với cỏcNHTM. Cơ sở để thực hiện chiết khấu là cỏc khế ước tớn dụng tức là cỏc văn bản phỏp lý ghi nhận một khoản vay với một mức lói suất vàmột thời hạn nợ nhất định của một DN đối với một NHTM Thụng qua việc thế chấp cỏc khế ước tớn dụng này, NHNN đó cho vay ngắn hạn đối với cỏc NHTM, nhờ vậy mà cỏc NHTM đó khắc phục được những khú khăn tạm thời trong thanh toỏn, lại cú thể đỏp ứng được nhu cầu tớn dụng cho nền kinh tế. Bờn cạnh đú, NHTƯ đó ỏp dụng lói suất tỏi chiết khấu. Đõy là loại lói suất được NHTƯ ỏp dụng để chiết khấu lại cỏc chứng từ cú giỏ của cỏc NHTM. Lói suất tỏi chiết khấu tỏc động vào giỏ tớn dụng nờn khi lói suất tỏi chiết khấu tăng sẽ tỏc đụngj vào mặt bằng giỏ vốn đầu vào của NHTM,gõy ỏp lực và lói suất nền kinh tế sẽ tăng theo dẫn đến thu hẹp khả năng cho vay của NHTM, làm cho hệ số tạo tiền giảm và ngược lại. Đi kốm với lói suất tỏi chiết khấu, NHTƯ cũn quy định hạn mức tỏi chiết khấu tức là quy định mức cho vay tối đa trờn cơ sở lói suất đó quy định để gõy ảnh hưởng về lượng vốn mà cỏc TCTD vay của NHTƯ Ưu, nhược điểm của cụng cụ này: *Ưu điểm: Chớnh sỏch tỏi chiết khấu là cụng cụ cú khả năng tỏc động vào cỏc mục tiờu trung gian của CSTT. NHTƯ chủ động sử dụng cụng cụ này thể hiện qua việc chủ động quy định lói suất tỏi chiết khấu, hạn mức tỏi chiết khấu và cỏc điều kiện chiết khấu cho từng đối tượng cụ thể. Chớnh sỏch tỏi chiết khấu là cụng cụ linh hoạt, sự nhạy cảm của CSTT với lói suất sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ cơ cấu cho vay của cỏc TCTD với hiệu ứng thụng bỏo mạnh cú tỏc động đến nền kinh tế. NHTƯ cú thể dựnh chớnh sỏch này để thực hiện vai trũ người cho vay cuối cựng cung cấp dự trữ cho hệ thống NHTM khi nú thiếu vốn khả dụng, nhất là trong điều kiện xảy ra khủng hoảng ngõn hàng, lỳc này cửa sổ chiết khấu giống như cỏi van an toàn cho hệ thống tiền tệ của quốc gia. *Nhược điểm: Cụng cụ này khụng phỏt huy hiệu quả khi cỏc điều kiện tỏi chiết khấu khụng đảm bảo. Nhiều khi NHTƯ khụng thể chủ động chi phối được số tiền tỏi chiết khấu vỡ nú cũn phụ thuộc vào nhu cầu vốn của TCTD. Mặt khỏc, cụng cụ này cũn cú ý nghĩa tỏc động một chiều, khi cần tăng lượng tiền cung ứng thỡ NHTƯ sẽ điều chỉnh lói suất thấp để cỏc NHTM cú nhu cầu vay và sẽ gặp khú khăn khi cần thu tiền về vỡ bị ràng buộc bởi thời gian. Hơn nữa, chớnh sỏch tỏi chiết khếu cú thể làm lẫn lộn những ý định của NHTƯ do việc thay đổi lói suất, vỡ thế để khắc phục phải biết kết hợp cụng cụ này với cỏc cụng cụ khỏc như cụng cụ dự trữ bắt buộc. Cụng cụ nghiệp vụ thị trường mở: Thị trường mở là thị trường tiền tệ mà ở đú người ta thực hiện việc mua-bỏn cỏc cụng cụ tài chớnh ngắn hạn. Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động mua- bỏn cỏc chứng từ cú giỏ ngắn hạn của NHTƯ trờn thị trường mở. ởViệt nam, sau nhiều năm tớch cực chuẩn bị triển khai, tới ngày 12/7/2000, nghiệp vụ thị trường mở do NHNN chủ trỡ đó mở phiờn giao dịch đầu tiờn đỏnh dấu một bước phỏt triển quan trọng trong điều hành CSTT của NHTƯ theo phương phỏp giỏn tiếp. ở đõy ta trỡnh bày vài nột về mục tiờu và nhiệm vụ của CSTT-Xuất phỏt điểm để NHTƯ đưa ra cỏc cụng cụ điều hành. ỏ gúc độ khỏi quỏt, CSTT là những mục tiờu và những giải phỏp đồng bộ mà NHTƯ sử dụng trong điều hành nhằm tỏc động vào khả năng sẵn cú và giỏ của vốn khả dụng, qua đú ảnh hưởng lờn toàn bộ cỏc hoạt động tiền tệ, tớn dụng trong nền kinh tế. Núi cỏch khỏc, CSTT phải nhằm vào mục tiờu bảo đảm ổn định giỏ trị đồng tiền và an toàn hệ thống tớn dụng bằng cỏch kiểm soỏt cỏc kờnh bơm và rỳt tiền NHTƯ trong lưu thụng. Theo thuật ngữ tiền tệ, đõy là nhiệm vụ kiểm soỏt lượng tiền cung ứng được điều tiờt qua hai kờnh bao gồm kờnh tớn dụng và kờnh mua bỏn. Cỏc tăng hay giảm tiền cung ứng qua cỏc kờnh này đều cú những ưu nhược điểm khỏc nhau phụ thuộc vào điều kiện khỏch quan của nền kinh tế và khả năng cho phộp của NHTƯ. Theo đỏnh giỏ của cỏc chuyờn gia NHTƯ, điều tiết lượng tiền cung ứng qua nghiệp vụ thị trường mở cú nhiều ưu thế hơn cỏc kờnh khỏc. Tại đõy NHTƯ đúng vai trũ người chủ trỡ cú điều kiện thực hiện ý đồ kiểm soỏt của mỡnh một cỏch chủ động. Thụng qua việc mua bỏn cỏc giấy tờ cú giỏ trờn thị trường thứ cấp giữa một bờn là NHTƯ với một bờnkhỏc là cỏc TCTD, làm lượng tiền biến thiờn chỉ theo một chiều hoặc tăng giảm phự hợp với yờu cầu can thiệp của NHTƯ. Hoạt động thị trường mở bao quỏt toàn bộ những nội dung quyết định tớnh hiệu quả của nú. Nội dung đầu tiờn được đề cập đến hoạt động nghiệp vụ thị trường mở là phạm vi thành viờn tham gia nghiệp vụ này. Cú 3 điều kiện để xem xột phạm vi thành viờn Thứ nhất: NHTƯ muốn can thiệp trực tiếp vào lượng tiền cung ứng bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi, về lý thuyết thành viờn tham gia mua bỏn trong trường hợp này được mở rộng khụng những chỉ gồm cỏc TCTD mà cũn cỏc tổ chức khỏc, thậm chớ cả cỏc cỏ nhõn miễn là họ cú tiền mặt và tiền gửi Thứ hai: Nừu cơ sở phỏp lý cho phộp cỏc TCTD hoạt động đa năng như hệ thống TCTD của VN hiện nay thỡ phạm vi thành viờn tham gia mở rộng đến TCTD là đủ. Thứ ba: Theo quyết định số 85/2000 ban hành quy chế nghiệp vụ thị trường mở thỡ thành viờn tham gia trước hết phải là TCTD cú đủ cỏc điều kiện mở tài khoản tiền gửi tại NHTƯ, cú hệ thống mạng vi tớnh kết nối với NHTƯ vay phải được NHTƯ cỏp giấy cụng nhận thành viờn. Nội dung thứ hai: Là phạm vi hàng hoỏ được sử dụng giao dịch trờn nghiệp vụ thị trường mở, về nguyờn tắc mọi tài sản cú thể mua bỏn trờn nghiệp vụ này vỡ chỳng đều là những tài sản thế chấp. Tuy nhiờn khỏc với tỏi cấp vốn là thụng qua hỡnh thức cho vay cú bảo đảm ở chỗ, tài sản thế chấp trờn nghiệp vụ thị trường mở phải là tài sản cú khả năng thanh khoản cao, đảm bảo quản lý dễ dàng đồng thời đỏp ứng yờu cầu điều hành nghiệp vụ này nhanh nhạy, chớnh xỏc và đạt được ý mong muốn. Tài sản hội tụ đủ cỏc điều kiện như vậy chỉ cú thể là cỏc giấy tờ cú giỏ. Hiện nay cỏc cụng cụ được sử dụng để giao dịch trờn thị trường mở là cỏc tớn phiếu kho bạc nhà nước, tớn phiếu NHNN, chứng chỉ tiền gửi và cỏc giấy tờ cú giỏ ngắn hạn khỏc. Về lõu dài, khi điều kiện phỏp lý cho phộp phạm vi giấy tờ cú giỏ sẽ được mở rộng khụng chỉ bao gồm cỏc loại ngắn hạn mà cả cỏc loại trung, dài hạn cú thể được xem xột làm cụng cụ giao dịch với điều kiện cụng cụ đú cú khả năng thanh khoản cao. Nội dung thứ ba: Là vấn đề giỏ và lói suất bao gồm giỏ mua, bỏn trờn nghiệp vụ thị trường mở. Giỏ và lói suất là hai đại lượng ngược chiều nhau. Khi mua giấy tờ cú giỏ, người mua cần mua với loại cú giỏ thấp tức lói suõt cao, cũn khi bỏn người bỏn muốn bỏn với giỏ cao tức lói suất thấp. Giỏ của giấy tờ cú giỏ hay lói suất giao dịch trờn nghiệp vụ thị trường mở là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mặt bằng lói suất trờn thị trường núi chung. Vỡ vậy lói suất cũng là một mục tiờu mà NHTƯ cần quan tõm khi quyết định phương thức đấu thầu trờn nghiệp vụ thị trường mở. Đấu thầu lói suất hay đấu thầu khối lượng trờn nghiệp vụ này tuỳ thuộc vào mục tiờu của NHTƯ. Muốn can thiệp trực tiếp vào lói suất thỡ thực hiện đấu thầu khối lượng ở đú lói suất cố định do NHTƯ chỉ đạo. Khi mục tiờu của CSTT nghiờng về giỏc độ bơm hoặc rỳt tiền ra theo một khối lượng mong muốn thỡ thực hiện theo phương thức đấu thầu lói suất, ở đú lói suất được thả nổi theo cung cầu của thị trường cũn lói suất trỳng thầu sẽ được xỏc định tại điểm đạt được khối lượng tiền cần bơm vào hoặc rỳt bớt tiền khỏi lưu thụng. Lói suất chỉ đạo đối với đấu thầu khối lượng và lói suất trỳng thầu đối với đấu thầu lói suất là cơ sở để tớnh giỏ của giấy tờ cú giỏ. Giỏ của giấy tờ cú giỏ. Cú 3 khỏi niệm: Giỏ tại thời điểm mua bỏn gọi là giỏ hiện tại Giỏ sau một thời gian được bỏn/mua lại theo hợp đồng mua lại gọi là giỏ tương lai và mệnh giỏ của giấy tờ cú giỏ đú. Giỏ của giấy tờ cú giỏ được tớnh theo hỡnh thức chiết khấu như sau: _GiỏGiỏ hiện tại = Mệnh giỏ: ( 1+ thời gian cũn lại x lói suất) 365 _Giỏ tương lai =Giỏ hiện tại x(1+ thời hạn hợp đồng x lói suất) 365 Nội dung thứ tư: Là phương thức giao dịch thể hiện tớnh linh hoạt của cụng cụ nghiệp vụ thị trường mở mà cỏc cụng cụ khỏc khụng thể cú được. Nghiệp vụ thị trường mở cho phộp mua hoặc bỏn với số lượng, thời gian giao dịch và một phương phỏp giao dịch tuỳ ý, phự hợp với yờu cầu của CSTT.Khi dự bỏo cho thấy vốn khả dụng khụng thay đổi biểu hiện mộy sự trỡ trệ trong lưu thụng tiền tệ thỡ sẽ ỏp dụng phương thức giao dịch là mua hoặc bỏn hẳn giấy tờ cú giỏ nhằm tạo ra một sự chuyển ddộng tiền tệ ban đầu cần thiết. Khi dự bỏo cho thấy vốn khả dụng thay đổi thất thường do nhiều nguyờn nhõn để đảm bảo hạn chế sai sút trong việc cung ứng tiền, phương thức giao dịch được ỏp dụng trờn nghiệp vụ thị trường mở sẽ là phương thức mua bỏn cú kỳ hạn gọi là hợp đồng mua lại. Nội dung thứ năm: ảnh hưởng tới hiệu quả của nghiệp vụ thị trường mở đú là trỡnh độ phối hợp giữa cỏc cụng cụ trong điều hànhCSTT, đặc biệt là giữa nghiệp vụ thị trường mở và cỏc cụng cụ cho vay tỏi cấp vốn khụng cú bảo đảm bằng giấy tờ cú giỏ hoặc giấy tờ cú giỏ chất lượng thấp, thực chất là cho vay tỏi cấp vốn theo chỉ định của ta hiện nay là một loại tớn dụng khụng phải ai cũng được quyền vay. Vỡ vậy TCTD được vay sẽ cú nhiều lợi thế trong giao dịch trờn nghiệp vụ thị trường mở một khi tổ chức đú tỡm được nguồn vay với giỏ rẻ cú thể sử dụng để mua giấy tờ cú giỏ với lói suất cú lợi hơn trờn nghiệp vụ thị trường mở. Điều này khụng những tạo ra một sõn chơi thiếu bỡnh đẳng giữa cỏc thành viờn mà cũn làm cho mục tiờu kớch cầu tớn dụng khụng thực hiện được. Để chống sự lạm dụng này, NHTƯ cỏc nước thường xột đơn xin vay rất nghiờm ngặt, mặt khỏc ỏp dụng cơ chế nõng lói suất ở thị vay để kớch thớch cỏc TCTD ơu tiờn bỏn giấy tờ cú giỏ trờn nghiệp vụ thị trường mở. Khi lượng giấy tờ cú giỏ khụng cũn để bỏn lỳc đú NHTƯ mới giảm dần lói suất vay đến mức ngang băngf lói suất trờn thị trường mở. Nội dung cuối cựng gúp phần khụng nhỏ để nghiệp vụ thị trường mở hoạt động cú hiệu quả đú là cụng nghệ thụng tin và hệ thống thanh toỏn. Việc kết nối theo một chương trỡnh phần mềm hiện đại trong nội bộ NHTƯ với cỏc ban điều hành, cỏc uỷ viờn và người trực tiếp điều hành sàn giao dịch để bảo đảm thực hiện cỏc cụng đoạn giao dịch. Túm lại, nghiệp vụ thị trường mở là cụng cụ giỏn tiếp của CSTT hoạt động thụng qua việc mua hoặc bỏn cỏc giấy tờ cú giỏ trờn thị trường thứ cấp giữa NHTƯ và cỏc TCTD nhằm bơm vào hoặc rỳt tiền khỏi lưu thụng theo mục tiờu mở rộng hay thu hẹp tớn dụng, từ đú tỏc động giỏn tiếp lờn mặt bằng lói suất trờn thị trường vốn ngắn hạn. Sự lựa chọn cụng cụ trong việc điều hànhCSTT: Đối với bất kỳ một NHTƯ nào, việc bảo đảm ổn định giỏ trị đồng tiền bao giờ cũng là chức năng quan trọng nhất.Muốn hoàn thành tốt trọng trỏch này, NHTƯ phải điều hành CSTT thụng qua cỏc chớnh sỏch và cụng cụ. Ngoài cỏc chớnh sỏch vĩ mụ, thụng thường NHTƯ cỏc nước thường sử dụng 3 cụng cụ quan trọng nhất đú là: Nghiệp vụ thị trường mở, tỏi chiết khấu và dự trữ bắt buộc, trong đú nghiệp vụ thị trường mở được coi là cụng cụ quan trọng nhất. Sở dĩ nghiệp vụ thị trường mở được coi là quan trọng nhất trong điều hành CSTT của NHTƯ bởi vỡ nú là nhõn tố quyết định đầu tưiờn cú thể làm thay đổi lói suất hoặc cơ sở của tiền tệ, ngoài ra nú cũn thể hiện nhỡng ưu điểm nổi bật sau: -Nghiệp vụ thị trường mở phỏt sinh theo ý tưởng chỳ đạo của NHTƯ trong đú NHTƯ hoàn toàn chủ động kiểm soỏt được khối lượng giao dịch. Tuy nhiờn việc kiểm soỏt này là giỏn tiếp khụng nhận thấy được. -Nghiệp vụ thị trường mở cũng cú thể đạt được bằng cỏch mua hoặc bỏn một lượng nhỏ chứng khoỏn. Ngược lại, nếu cú yờu cầu thay dổi dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ ở quy mụ lớn NHTƯ cũng cú đủ khả năng đỏp ứng được. -Nghiệp vụ thị trường mở dễ dàng đảo chiều: Nếu NHTƯ cú mắc phải sai sút nào đú trong qua trỡnh thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thỡ cú thể ngay tức khắc sữa chữa sai sút đú. -Nghiệp vụ thị trường mở cú tớnh an toàn cao. Giao dịch trờn thị trường mở hầu như khụmg gặp rủi ro, xột trờn gúc độ của cả NHTƯ lẫn cỏc NHTM bởi vỡ cơ sở bảo đảm cho cỏc giao dịch trờn thị trường mở đều là những giấy tờ cú giỏ cú tớnh thanh khoản cao, khụng cú rủi ro tài chớnh. -Nghiệp vụ thị trường mở cú thể thực hiện một cỏch nhanh chúng khụng vấp phải sự chậm trễ của cỏc thủ tục tài chớnh. Hiện nay, ở VN nghiệp vụ thị trường mở mới đi vào hoạt động chưa lõu, hàng hoỏ trờn thị trường này cũn rất hạn chế. Tuy nhiờn việc xuất hiện nghiệp vụ thị trường mở là một bước tiến quan trọng trong tiến trỡnh tới tự do hoỏ lịch sử ở nước ta. Từ nay, NHNN Việt nam cú thờm một cụng cụ mới-cụng cụ quan trọng nhất trong điều hành chớnh sỏch tiền tệ ở nước ta. III-Vai trũ của NHNN trong việc sử dụng cỏc cụng cụ của CSTT: 1-Về lói suất: Thực trạng cơ chế điều hành lói suất ở VN cú thể chia thành cỏc giai đoạn sau: Giai đoạn 1986-1990, 1991-1995, 1996-8/2000, 8/2000 trở đi: Đõy là bước ngoặt trong cơ chế điều hành lói suất theo hướng tiến tới tự do hoỏ lói suất. Do trước đõy chưa cú mức lói suất nào đúng vai trũ chủ đạo, định hướng cho cỏc TCTD ấn định mức lói suất kinh doanh vỡ thế 5/8/2000 theo QĐ 241 của Thống đốc NHNN đó chớnh thức thay đổi cơ chế điều hành trần lói suất cho vay bằng cơ chế lói suất cơ bản đối với cho vay bằng VND và cơ chế lói suất thị trường cú sự quản lý đối với cho vay bằng ngoại tệ. Với cơ chế điều hành lói suất mới này, về mặt bản chất cũng giống như cơ chế lói suất trần bởi vỡ lói suất cho vay bị khống chế bởi lói suất cơ bản cộng với biờn độ. Chỉ khỏc là nú mang tớnh hướng dẫn, chỉ đạo cho cỏcTCTD hỡnh thành lói suất hoạt động cho mỡnh một cỏch dễ dàng hơn. Ngày 29/5/2001 Thống đốc NHNN ra quyết định 718 về việc thay đổi cơ chế điều hành lói suất cho vay bằng đụ la Mỹ. Theo đú cỏc TCTD được quyền chủ động ấn định lói suất cho vay bằng đụ la Mỹ trờn cơ sở lói suất thị trường quốc tế và cung cầu vốn tớn dụng bằng ngoại tệ trong nước. Đõy là một bước đi tự tin, tỏo bạo và sỏng suốt-đặt tiền đề hết sức quan trọng cho quỏ trỡnh tự do hoỏ lói suất ở Việt nam. 2-Về tỷ giỏ hối đoỏi: Giai đoạn: Trước 3/1989, 3/1989-8/1981, 8/1981-1994, 10/1994-2/1999, từ 25/2/1999 đến nay. Về bản chất thỡ chớnh sỏch tỷ giỏ hối đoỏi giai đoạn này cũng giống nhơ giai đoạn trước 2/1999, tuy nhiờn điểm khỏc biệt ở đõy là biờn độ được điều chỉnh giảm từ7% xuống cũn 0,1% và hàng ngày NHNN sẽ cụng bố tỷ giỏ liờn ngõn hàng của ngày giao dịch trước đú làm cơ sở cho cỏc TCTD quy định tỷ giỏ mua và bỏn. Tức là tỷ giỏ liờn NH mà NHNN cụng bố vẫn là tỷ giỏ theo ý muốn chủ quan của NHNN. 3-Về dự trữ bắt buộc: Giai đoạn 3/1991-9/1995 và từ 9/1995 trở đi. Kể từ khi ban hành QĐ240ngày19/9/1995 mức DTBB được tớnh chung cho tất cả cỏc loại tiền gửi khụng phõn biệt tiền gửi khụng kỳ hạn hay tiền gửi cú kỳ hạn <12 thỏng. Nếu so sỏnh cỏc lần tăng giảm tỷ lệ DTBB với cỏc mức lạm phỏt và lói suất qua cỏc năm ta thấy thời kỳ cú lạm phỏt cao hay lói suất cao cũng là lỳc tỷ lệ DTBB được qua định ở mức cao,điều này cho thấy đó cú sự phối hợp vận dụng cụng cụ tỷ lệ DTBB với cỏc cụng cụ khỏc của CSTT trong điều hành kinh tế vĩ mụ của nhà nước. 4-Về tỏi cấp vốn: Trong giai đoạn trước 3/1997, NHNN quy định lói suất tỏi cấp vốn theo lói suất cho vay trờn từng khế ước xin tỏi cấp vốn. Cớnh vỡ vậy mà lói suất tỏi cấp vốn mang tớnh bị động và cú sự phõn biệt giữa cỏc ngõn hàng. Kể từ 3/1997 cựng với việc hoàn thiện cơ chế lói suất, lói suất tỏi cấp vốn đó được xỏc lập một cỏch độc lập và đó thực sự trở thành cụng cụ tiền tệ được NHNN quan tõm trong việc điều tiết cung ứng tiền. 5-Về nghiệp vụ thị trường mở: Thị trường mở ở nước ta chớnh thức hoạt động từ ngày 12/7/2000, tham gia thị trường này là NHNN, cỏc TCTD. Tuy nhiờn đến nayNHNN chỉ cấp phộp hoạt động cho 12 thành viờn, hàng hoỏ cho nghiệp vụ này cũn rất hạn chế chủ yếu là tớn phiếu kho bạc và tớn phiếu NHNN, tổng khối lượng của 2 loại tớn phiếu này đang được cỏc NHTM nắm giữ khoảng 3000 tỷ đồng trong cú 1000tỷ là tớn phiếu của NHNN, trong phiờn giao dịch đấu thầu đầu tưiờn đó cú 300 tỷ đồng tớn phiếu được mua-bỏn. Trờn thị trường mở, NHTƯ đặt ra yờu cầu mua-bỏn nờn hoàn toàn chủ động tuỳ theo ý đồ can thiệp của họ. Ngoài ra thị trường mở cũn cho phộp khụng chỉ cung cấp vốn khả dụng cho giới NH mà cũn rỳt ra khỏi thị trường tiền tệ. Điều đú cho phộp NHTƯ kiểm soỏt tốt hơn lượng vốn khả dụng ngõn hàng cũng như lói suất trờn thị trường. PHẦN III : THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG TỒN TẠI TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM Kể từ thực hiện chớnh sỏch cải cỏch và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung sang hoạt động theo cơ chế thị trường, toàn bộ hệ thống tổ chức và hoạt động của NHNN đó được đổi mới sõu sắc và đó đạt được những kết quả bước đầu đỏng khớch lệ. Nhờ đổi mới toàn diện CSTT từ hoạch định đến chỉ đạo thực hiện, bằng việc sử dụng cỏc giải phỏp tỡnh thế mạnh dạn lỳc đầu, đến sử dụng từng bước cú hiệu quả cỏc cụng cụ của chớnh sỏch tiền tệ, lạm phỏt bị đẩy lựi và kiềm chế ở mức thấp, yờu cầu ổn định tiền tệ bước đầu được thực hiện gúp phần thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế, phục vụ phỏt triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Để cú được kết quả đú, bản thõn cụng tỏc hoạch định cà điều hành CSTT cũng trải qua khụng ớt khú khăn, khụng ngừng được đổi mới để hoàn thiện. I-Những thành quả đạt được từ hoạt động của chớnh sỏch tiền tệ: 1-Gúp phần tăng trưởng kinh tế: Để tăng trưởng kinh tế, trỏnh nguy cơ tụt hậu thỡ một trong những điều kiện cơ bản là cỏc ngành kinh tế phải cú vốn đầu tưư để phỏt triển sản xuất, kinh doanh. Kể từ khi cú hai phỏp lệnh ngõn hàng cho đến nay, hệ thống ngõn hàng đó khụng ngừng tăng cường và mở rộng nguồn vốn tớn dụng để cung cấp vốn đầu tưư cho cỏc DN và cỏc hộ gia đỡnh. Điều đú đó giỳp nền kinh tế Việt nam núi chung cũng như từng ngành sản xuất núi riờng đạt được tốc độ tăng trưởng cao và tương đối ổn định trong nhiều năm. Xột trờn giỏc độ vĩ mụ thỡ thụng qua việc thực thi chớnh sỏch tiền tệ, NHNN đó gúp phần thỳc đẩy tăng trưởng kinh tờs ở hai khớa cạnh: Thứ nhất: Chớnh sỏch tiền tệ đó gúp phần tạo ra mụi trường kinh tế vĩ mụ ổ định để thu hỳt được nguồn vốn ddỏng kể cho đầu tưư. Thứ hai: Giỏn tiếp tạo vốn và kớch thớch đầu tưư để phỏt triển kinh tế. Vai trũ tạo vốn một cỏch giỏn tiếp của NHNN thể hiện như sau: Do nguồn vốn trong nước để cung cấp cho nền kinh tế của cỏc tổ chức tớn dụng lấy từ hai nguồn vốn: Nguồn vay từ NHNN và nguồn huy động từ nền kinh tế. Với mục tiờu điều hành chớnh sỏch tiền tệ của NHNN Việt nam những năm qua là “thắt chặt” cung tiền để chống lạm phỏt cho nờn lói suất cho vay chiết khấu thường ở mức cao buộc cỏc TCTD phải cú nhiều hỡnh thức đa dạng và linh hoạt để huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Bờn cạnh đú, với việc sử dụng linh hoạt và mềm dẻo chớnh sỏch lói suất trong quỏ trỡnh điều hành chớnh sỏch tiền tệ, NHNN thực sự đó thành cụng trong vai trũ người “cầm chịch” để cỏc tổ chức tớn dụng điều chỉnh mức lói suất huy động một cỏch hợp lý. Mức lói suất huy động trong từng thời kỳ cú thể tăng giảm tuỳ theo diễn biến của nền kinh tế, nhưng cũng vừa đủ cho cỏc TCTD cú lợi nhuận trong kinh doanh tiền tệ đồng thời vẫn đủ hấp dẫn đối với người gửi tiền trong nước. Nhờ những cố gắng đú của hệ thống ngõn hàng mà nguồn vốn huy động từ trong nước đó tăng liờn tục trong nhiều năm. Cựng với sự tăng lờn của nguồn vốn huy động trong nước, nguồn vốn huy động từ nước ngoài cũng được hệ thống ngõn hàng khai thỏc triệt để, nhằm đỏp ứng chiến lược vốn phục vụ tăng trưởng kinh tế và CNH - HĐH đất nước. Sau khi nhà nước ban hành luật đầu tưư nước ngoài ( thỏng 12 - 1987 ) đó mở ra một triển vọng mới trong việc thu hỳt nguồn vốn đầu tưư trực tiếp của nước ngoài. Đặc biệt từ năm 1993 đến nay, nhờ khai thụng tớn dụng với quỹ tiền tệ quốc tế và cỏc tổ chức tài chớnh tiền tệ thế giới, NHNN Việt nam đó đàm phỏn, ký kết được nhiều hiệp định tớn dụng quan trọng cho cỏc dự ỏn phỏt triển kinh tế. Cú thể núi rằng: Những thành tựu đổi mới của nền kinh tế núi chung và của hệ thống ngõn hàng núi riờng đó đủ sức thuyết phục cỏc tổ chức tiền tệ ngõn hàng thế giới mở rộng quan hệ hợp tỏc với Việt nam. Nhờ đú mà trong nhiều năm qua nền kinh tế Việt nam đó đạt được tốc độ tăng trưởng cao và tương đối ổn định. Riờng năm 1998, do nhiều nguyờn nhõn khỏc nhau mà nền kinh tế Việt nam đạt tỷ lệ tăng trưởng thấp nhất kể từ năm 1992 đến nay, sau năm 1999 tốc độ tăng trưởng cú xu hướng chậm lại ở một số ngành. Đặc biệt nền kinh tế cú dấu hiệu giảm phỏt. Đõy là một nguy cơ kỡm hóm sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Vỡ vậy liờn tiếp trong những thỏng gần đõy, Thống đốc NHNN Việt nam đó ra cỏc quyết định, chỉ thị nhằm hạ trần lói suất, giảm lói suất cho vay chiết khấu và tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với cỏc TCTD. Mục đớch của cỏc biện phỏp này là nhằm ‘ nới lỏng’ cung tiền để khuyến khớch đầu tưư, từ đú thỳc đẩy nền kinh tế tăng trưởng trở lại. 2- Gúp phần làm giảm lạm phỏt: Trước hết phải thừa nhận một sự thật là: trong nhiều năm qua NHNN Việt nam đó đúng vai trũ chủ chốt trong việc ổn định sức mua đối nộ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0642.doc
Tài liệu liên quan