Chuyên đề Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tài chính nhằm thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà sau cổ phần hoá

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 3

I. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 3

1. Khái niệm hoạt động tài chính doanh nghiệp 3

2. Nội dung hoạt động tài chính 3

2.1 Xác định mục tiêu của hoạt động tài chính 4

2.2 Phân tích tài chính 5

2.2.1 Khái niệm niệm phân tích tài chính 5

2.2.2 Nội dung phân tích tài chính 5

2.2.2.1Đọc báo cáo tài chính 5

2.2.2.2 Phân tích các tỷ số tài chính 7

2.2.2.2.1 Phân tích các hệ số về cơ cấu tài sản và nguồn vốn: 7

2.2.2.2.2 Phân tích các hệ số về khả năng thanh toán: 9

2.2.2.2.3 Phân tích các hệ số về hoạt động: 10

2.2.2.2.4 Phân tích các hệ số về khả năng quản lý vốn vay: 11

2.2.2.2.5 Phân tích các hệ số về khả năng sinh lời: 12

2.2.2.2.6 Các đẳng thức DuPont và mối liên hệ giữa các chỉ số: 13

 2.2.2.3. Phương pháp phân tích 13

2.3. Hoạch định tài chính 15

2.3.1 Mục đích 15

2.3.2 Nội dung của hoạch định tài chính 15

2.4. Kiểm tra tài chính 16

3.4.1 Vai trò 16

2.4.2 Đặc điểm của kiểm tra tài chính 17

2.4.3 Nguyên tắc của kiểm tra tài chính 18

2.4.4 Nội dung của kiểm tra tài chính 19

2.4.5 Phương pháp kiểm tra tài chính 21

II. NHỮNG VẤN ĐỀ TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP SAU CỔ PHẦN HOÁ 22

1. Đặc trưng cơ bản hoạt động tài chính doanh nghiệp Nhà Nước. 22

2. Những vấn đề về hoạt động tài chính doanh nghiệp sau cổ phần hoá 24

Chương II: Thực trạng hoạt động Tài Chính 26

I. Khái quát về công ty Bánh kẹo Hải Hà 26

1. Giới thiệu chung về công ty Bánh kẹo Hải Hà: 26

1.1 Quá trình hình thành và phát triển 26

1.2. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất: 26

1.2.1. Hình thức tổ chức xí nghiệp: 26

1.2.2 Các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp 26

1.2. Cơ cấu quản lý của Công ty 27

II. Thực trạng hoạt động tài chính của Công ty Bánh kẹo Hải Hà 28

1 Tình hình thực hiện mục tiêu tài chính của công ty 28

2. Phân tích tình hình tài chính năm 2006của công ty: 28

2.1. Báo cáo tài chính và nhận xét sơ bộ: 28

2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty trong năm vừa qua: 32

2.2.1. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản và nguồn vốn: 32

2.2.2 Phân tích các hệ số khả năng thanh toán: 35

2.2.3 Phân tích khả năng quản lý tài sản: 36

2.2.4 Khả năng quản lý vốn vay: 37

2.2.5 Khả năng sinh lợi: 37

2.2.6 Các đẳng thức Dupont: 38

3 Hoạch định tài chính 39

3.1 Dự toán thu chi 40

3.2 Nhu cầu, lĩnh vực cần đầu tư 41

4 Kiểm tra tài chính 41

6 Quyết định đầu tư 42

6.1 Đầu tư xây dựng cơ bản 42

6.2. Đầu tư khoa học công nghệ 42

III MỘT SỐ QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2006- 2008 43

1 Xây dựng cơ chế quản lý tài chính phù hợp với qui định 43

2 Xử lý các vần đề tài chính trước khi chuyển thành công ty cổ phần 43

IV MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 43

1. Quản lý tài sản còn kém, công nợ dây dưa, chậm thu hồi vốn, biện pháp chưa phù hợp, lại chưa quyết tâm xử lý. 43

2. Đánh giá, xác định chưa đúng diễn biến thị trường, chưa nắm bắt kịp thời sự phát triển của thị trường, 44

3. Trong quản lý sản xuất còn chưa quyết tâm, bị động và trì trệ. 44

4. Đầu tư chưa đồng bộ, không thực hiện dứt điểm các hạng mục đầu tư, kéo dài tiến độ. 44

5. Quá trình xác định giá trị doanh nghiệp , xử lý tài sản kéo dài, hồ sơ thiếu sót, sai dẫn đến không đáp ứng tiến độ đầu tư. 45

V DỰ ĐOÁN XU THẾ BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRUỜNG TRONG TƯƠNG LAI 45

1 Thuận lợi : 45

2 Khó khăn 47

Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ. 48

I. Định hướng phát triển của Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà tới năm 2010 48

II. Một số giải pháp nâng cao hoạt động tài chính của Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà. 50

1. Đẩy mạnh sản xuất và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và đời sống xã hội với các sản phẩm của công ty. 50

2. Đổi mới trong quản lý đầu tư xây dựng, chủ động trong điều hành và thực hiện để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra của công ty 52

2.1. Triển khai thực hiện các dự án trọng điểm 52

2.2. Công tác xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng 53

2.3. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư 53

2.4. Công tác báo cáo định kỳ. 54

3. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của công ty cổ phần 54

4. Tiếp tục phát huy, nâng dần kim ngạch xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh và tham gia hội nhập 55

5. Tăng cường hợp tác toàn diện với các tổng công ty Nhà nước. 56

II KIẾN NGHỊ 56

1 Về vốn: 56

2 Tình hình sản xuất một số sản phẩm hiện vẫn còn gặp nhiều khó khăn, công ty tiếp tục các kiến nghị sau: 56

3 Đối với qui chế đầu tư xây dựng 56

4 Các kiến nghị về công tác xuất nhập khẩu 57

5. Về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước 57

KẾT LUẬN 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO 63

 

 

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tài chính nhằm thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà sau cổ phần hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụng những phương pháp, công cụ tài chính một cách hợp lý nhằm đảm bảo họat động tài chính của doanh nghiệp đươc diễn ra một cách trôi chảy, hiệu quả, nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp. II. NHỮNG VẤN ĐỀ TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP SAU CỔ PHẦN HOÁ 1. Đặc trưng cơ bản hoạt động tài chính doanh nghiệp Nhà Nước. Doanh nghiệp Nhà nước là loại hình doanh nghiệp một chủ sở hữu, thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện nắm quyền sở hữu, quản lý. Nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp Nhà nước giao vốn cho người quản lý, điều hành doanh nghiệp. Còn với công ty cổ phần thì chủ sở hữu không giao vốn cho người quản lý điều hành doanh nghiệp. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu: Vốn góp ban đầu Lợi nhuận không chia Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước. Chủ sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước. Trong tình hình hiện nay, cơ chế quản lý tài chính nói chung, cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp nói riêng đang có những thay đổi để phù họp với tình hình thưc tế. Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia- nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước. Nhà nước can thiệp vào quản lý tài chính về hiện vật và giá trị: Nhượng bán, thanh lý tài sản và toàn bộ dây truyền sản xuất chính. Xử lý tài sản tổn thất Góp vốn liên doanh Quyết định các dự án đầu tư Chỉ phân cấp cho hội đồng quản trị, tổng công ty đối với dự án nhóm Phân phối lợi nhuận Đối với doanh nghiệp Nhà nước, quy định trình tự phân phối lợi nhuận sau thuế, tỷ lệ trích vào các quĩ doanh nghiệp. Với công ty cổ phần, quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau thuế mức cổ tức hang năm của từng loại cổ phiếu. Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp Nhà nước không phải thông qua chủ sở hữu. còn với công ty cổ phần, báo cáo tài chính do đại hội cổ đông thông qua. Trong nền kinh tế thị trường, chính phủ thường đầu tư thành lập những doanh nghiệp Nhà nước trong những ngành chậm thu hồi vốn, khó thu hút vốn từ khu vực tư nhân. Thuận lợi của các doanh nghiệp Nhà nước là chính có thể nhận được sự trợ giá ưu đãi về thuế và trong một số trường hợp có những doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi nhuận riêng mà vì lợi ích chung của nền kinh tế. Do những ưu thế riêng của doanh nghiệp Nhà nước như vậy, nên hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước thường thấp hơn khu vực tư nhân. Các doanh nghiệp Nhà nước gặp khó khăn khi huy động nguồn kinh phí từ các thị trường tài chính. 2. Những vấn đề về hoạt động tài chính doanh nghiệp sau cổ phần hoá Khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần thì có sự khác biệt rất lớn trong quản lý hoạt động tài chính. Công ty cổ phần hoàn toàn tự chủ về tài chính, tự lo liệu, giải quyết các vấn đề tài chính, tìm kiếm các nguồn vốn bổ sung, tự chủ và tự chịu trách nhiệm đầy đủ trong việc sử dụng vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Những vấn đề trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp sau cổ phần hóa là: Các nguồn tạo vốn, tổ chức sử dụng vốn Công ty cổ phần được toàn quyền tổ chức sử dụng vốn. Nhà nước tham gia quản lý với vai trò là cổ đông của công ty. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, điệu kiện cạnh tranh gay gắt thì yêu cầu đặt ra với bất kỳ doanh nghiệp nào là phải kinh doanh có lãi, mức doanh thu lợi nhuận phải bù đắp được chi phí đã bỏ ra. Vì vậy, bảo toàn phát triển vốn đã trở thành mục tiêu bắt buộc, mang tính tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, dẫn đến mất khả năng thanh toán, chi trả, dẫn tới phá sản. Chính vì vậy, công ty cổ phần phải rất chú trọng vào việc tổ chức sử dụng vốn góp của các cổ đông sao cho hiệu quả. Phân phối lợi nhuận để lại Sự phân phối sử dụng lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần khác nhiều so với doanh nghiệp Nhà nước. Sau khi nộp thuế cho Nhà nước, việc sử dụng lợi nhuận của công ty cổ phần do các cổ đông quyết định. Lợi nhuận để lại của các công ty cổ phần được trích lập vào các quĩ: quỹ dự trữ, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ trả tức cổ phần, trái phiếu… Chế độ trả lương, thưởng cho những người lao động, thành viên HĐQT, giám đốc, … Xử lý các vấn đề về tài chính khi công ty cổ phần giải thể hoặc phá sản. Chương II: Thực trạng hoạt động Tài Chính Khái quát về công ty Bánh kẹo Hải Hà Giới thiệu chung về công ty Bánh kẹo Hải Hà: Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được thành lập ngày 25/12/1960 đã trải qua quá trình phát triển gần nửa thế kỉ, từ một xưởng làm nước mắm chấm và ma gi đã trở thành một trong những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với quy mô sản xuất lên tới 20.000 tấn sản phẩm/năm. Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phẩn hoá theo quy định số 191/2003/QĐ_BCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp. Công ty chính thức hoạt động dưới hình thưc Công ty cổ phần từ ngày 20/1/2004 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007. 1.2. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất: 1.2.1. Hình thức tổ chức xí nghiệp: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức và hoạt động tuân theo Luật Doanh nghiệp 2005. Các hoạt động của Công ty tuân theo Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ của Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngay 24/03/2007 là cơ sở chi phối cho mọi hoạt động của Công ty. 1.2.2 Các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp . Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến sản phẩm. . Kinh doanh xuất nhập khẩu . Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng,nhà ở,trung tâm thương mại Cơ cấu quản lý của Công ty Đại hội đồng cổ đông Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng cua Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ của Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ chương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định. Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của ĐHĐCĐ thông qua việc hoạch định chính sách ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty. Ban kiểm soát: Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty. Ban điều hành: Do HĐQT bổ nhiệm gồm có một Tổng giám đôc, hai Phó Tổng giám đốc, một Kế toán trưởng. Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Phó Tổng giám đốc và Kế toán trương do HĐQT bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng giám đốc. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Thực trạng hoạt động tài chính của Công ty Bánh kẹo Hải Hà 1 Tình hình thực hiện mục tiêu tài chính của công ty Trong năm 2006 vừa qua, nhìn chung công ty cũng đạt một số thành quả nhất định về tài chính. Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động tài chính vẫn còn nhiều yếu kém. Điều này được thể hiên thông qua một số chỉ tiêu: hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao, chi phí sản xuất quá lớn, cơ cấu vốn bất hợp lý, quản lý vốn còn nhiều hạn chế….Như vậy doanh nghiệp vẫn chưa thục hiện tốt mục tiêu tài chính đã đặt ra. Trong năm 2007, mục tiêu tài chính của công ty là: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Giá trị tổng sản lượng Doanh thu Nộp ngân sách Nhà nước Lợi nhuận phát sinh Sản lượng sản phẩm chủ yếu 2. Phân tích tình hình tài chính năm 2006của công ty: 2.1. Báo cáo tài chính và nhận xét sơ bộ: Theo nguyên tắc đã được nêu trong phần cơ sở lý luận, tiến hành chuyển đổi bảng cân đối kế toán thành bảng cân đối tài chính để có các số liệu phản ánh chân thực tình hình tài chính doanh nghiệp. Đặc biệt là khi xem xét về thời hạn của từng khối chỉ tiêu bên tài sản cũng như bên nguồn vốn. Cụ thể trong bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được điều chỉnh và chuyển thành bảng cân đối tài chính như sau: Bảng cân đối tài chính Tại ngày 31/12/2007 (Đơn vị: triệu đồng) Tài sản Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch A. TSLĐ và ĐTNH 120,226 110,334 -9,892 I.Tiền 19,614 25,992 6,378 II.Các khoản phải thu-Dự phòng 36,027 26,021 -10,006 III.Hàng tồn kho-Dự phòng 63,456 56,490 -6,966 IV. Tài sản ngắn hạn khác 1,129 1,831 702 B. TSCĐ và ĐTDH 46,626 84,430 37,804 I. TSCĐ 42,599 80,624 38,025 1. TS dài hạn khác 4,027 3,806 -221 Tổng tài sản 166,852 194,764 27,912 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 94,083 95,609 1,526 I. Nợ ngắn hạn+ các khoản dự phòng 77,089 76,232 -857 II. Nợ dài hạn 16,994 19,377 2,383 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 72,769 99,155 26,386 I.Nguồn vốn-quỹ 68,577 93,835 25,258 II.Nguồn kinh phí, quỹ khác 4,192 5,320 1,128 Tổng nguồn vốn 166,852 194,764 27,912 Qua số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh cuối năm có tăng lên về giá trị tuyệt đối so với đầu năm. Điều này thể hiện sự tăng trưởng của công ty trong năm qua, tuy nhiên đối với một doanh nghiệp sản xuất lớn và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo có rất nhiều tiềm năng như thế là chậm. Giá trị tổng tài sản và nguồn vốn tăng 27,912 tỷ đồng, trong đó ở tài sản nguyên nhân tăng chủ yếu là do tăng tài sản cố định hữu hình, tăng 37,804 tỷ đồng, còn bên nguồn vốn thì tăng nợ phải trả là chủ yếu, tăng 1,526 tỷ đồng. Báo cáo thu nhập Đơn vị tính: triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Giá trị chênh lệch tuyệt đối 1. Doanh thu thuần 325,830 341,248 15,418 2. Giá vốn hàng bán 274,458 281,499 7,041 3.CP bán hàng và CP QLDN 32,414 36,774 4,360 4. Tổng chi phí hoạt động: (2)+(3) 306,872 318,273 11,401 5. Lãi vay 3,406 2,608 -798 6. Lợi nhuận trước thuế 15,552 20,367 4,815 7.Thuế (14%) 2,177 2,851 674 8.Lợi nhuận trước thuế & lãi vay 18,958 22,975 4,017 8. LNST 13,375 17,516 4,141 Qua số liệu của báo cáo tài chính thì doanh thu của công tăng lên và lãi ròng của công ty cũng tăng lên đáng kể( tăng 4,141 tỷ đồng). Như vậy là công ty hoạt động tương đối hiệu quả, tuy nhiên chi phí sản xuất kinh doanh quá lớn làm hiệu quả không cao. 2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty trong năm vừa qua: Phân tích tài chính của doanh nghiệp là một yêu cầu cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Phân tích tài chính cho phép nhận định được một cách tổng quát tình hình phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế tài chính, cũng như khả năng thanh toán, khả năng vay tín dụng, sự hình thành nguồn vốn kinh doanh ban đầu và sự phát triển về vốn. Điều này giúp cho những nhà quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tốt và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. 2.2.1. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản và nguồn vốn: - Phân tích tình hình cơ cấu tài sản: Theo công thức về hệ số cơ cấu tài sản và nguồn vốn đã trình bày trong phần cơ sở lý luận, áp dụng cho Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ta có bảng hệ số cấu trúc của công ty tại thời điểm đầu và cuối năm 2006 như sau: Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm T1 (Tiền và ĐTTCNH/Tổng TS) 72% 56.65% T2 (Các khoản phải thu/Tổng TS) 38.03% 13.36% T3(Hàng tồn kho/Tổng TS) 19.05% 29% Qua bảng số liệu trên về phần TSLĐ và ĐTNH thì tỷ lệ tiền và ĐTTCNH trên tổng tài sản chiếm tỷ lệ thấp, trong năm tỷ lệ này giảm từ 72% ở đầu năm xuống còn 56.65% ở cuối năm. Điều này phản ánh khả năng linh hoạt của công ty là thấp và có xu hướng giảm đi. Tỷ lệ các khoản phải thu giảm từ 38.03% xuống còn 13.36% do khách hàng nợ ít đi và giảm các khoản chi phí trả trước, như vậy đây là một điều rất tốt. Trong phần TSLĐ thì tỷ lệ hàng tồn kho của doanh nghiệp chiếm tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tiền và ĐTTCNH và tỷ lệ khoản phải thu, điều này do đặc trưng của công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên có lượng nguyên vật liệu dự trữ và hàng tồn kho lớn. Tỷ lệ hàng tồn kho cuối năm tăng lên, nguyên nhân chủ yếu là do nguyên vật liệu và hàng tồn kho của công ty tăng lên chưa thể khẳng định được tình trạng là tốt hay xấu. Phần tài sản cố định và đầu tư dài hạn thì tỷ lệ giá trị còn lại TSCĐ của công ty lớn hơn 70%, như vậy đây là một cơ cấu hợp lý, vì Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp sản xuất là chủ yếu. Tỷ lệ này tăng từ 70.10% ở đầu năm lên 72.6% ở cuối năm, do trong năm 2006 TSCĐ hữu hình tăng lên, vì công ty có sự đầu tư thêm về nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý. Điều này phản ánh năng lực sản xuất của công ty trong tương lai sẽ tăng lên. Trong khi giá trị TSCĐ tăng lên thì ĐTTCDH trên tổng TS lại giảm từ 7.88% xuống 6.28%. Trên thực tế thì do tổng tài sản ở cuối năm tăng lên nhưng trong năm công ty không đầu tư thêm vào việc góp vốn liên doanh. Qua phân tích cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà nhìn chung chiếm tỷ lệ hợp lý, vì đặc thù của công ty là một đơn vị sản xuất là chính. Còn tỷ lệ các cơ cấu thì tăng, giảm một lượng ít phản ánh xu thế đi lên của doanh nghiệp. Phân tích tình hình nguồn vốn: Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm V2 (Nợ ngắn hạn/ Tổng NV) 46.20% 39.14% V3 (Vốn CSH/Tổng NV) 43.61% 50.91% V4 (Nợ phải trả/Tổng NV) 56.39% 49.09% V7 (Nợ dài hạn/Vốn CSH) 23.35% 19.54% Qua bảng số liệu trên thì tỷ lệ vốn thường xuyên lớn hơn nợ ngắn hạn là hợp lý, vì công ty là đơn vị sản xuất nên phải có tỷ lệ vốn thường xuyên cao để tài trợ cho tài sản cố định. Trong năm 2006 thì tỷ lệ vốn thường xuyên tăng lên và tỷ lệ nợ ngắn hạn giảm xuống đấy là một điều rất tốt. Nhưng công ty cần phải cố gắng hơn nữa thì mới giảm được nợ ngắn hạn và tăng vốn thường xuyên. Trong nguồn vốn thường xuyên thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ khoảng 70% và nợ dài hạn chiếm tỷ lệ khoảng 30%, tỷ lệ này là hợp lý. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn thường xuyên cuối năm tăng, tỷ lệ nợ dài hạn tăng so với đầu năm đây là một dấu hiệu không tốt. Theo bảng cân đối kế toán thì nợ dài hạn tăng lên còn nguồn vốn chủ sở hữu giảm đi, như vậy có thể thấy công ty hoạt động chưa hiệu quả. Trong cơ cấu nguồn vốn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ thấp (gần 40%) và nợ phải trả cao (trên 60% trong đó nợ dài hạn chiếm gần khoảng 30%) điều này càng làm rõ hơn việc công ty sử dụng nợ để tài trợ cho TSCĐ. Nếu công ty duy trì tỷ lệ nợ cao thì sẽ rất bất lợi cho công ty trong giai đoạn nước ta ở tình trạng kinh tế không ổn định, lạm phát cao. Nói tóm lại, qua phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà thì cơ cấu tài sản nhìn chung là hợp lý, chỉ có cơ cấu nguốn vốn là chưa được hợp lý lắm công ty cần có những biện pháp tốt hơn nữa để điều chỉnh cho phù hợp. 2.2.2 Phân tích các hệ số khả năng thanh toán: Bảng tính toán khả năng thanh toán theo công thức đã nêu trong phần cơ sở lý luận: Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Hệ số thanh toán tổng quát (Tổng TS/Nợ phải trả) 1.77 2.04 Chỉ số hiện hành (TSLĐ&ĐTNH/Nợ NH) 1.56 1.45 Chỉ số nhanh ((TSLĐ-Hàng tồn kho)/Nợ NH) 0.74 0.71 Hệ số nợ 56 49 Qua bảng kết quả tính toán trên thì hệ số thanh toán tổng quát của công ty thấp, bởi vì Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp sản xuất lớn mà hệ số thanh toán tổng quát chỉ hơn 1.5, Mặc dù so với đầu năm thì có tăng nhưng không đáng kể. Chỉ số hiện hành thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn, chỉ số hiện hành của công ty hơi thấp, vì công ty sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho TSCĐ mà so với đầu năm thì tỷ lệ này lại giảm đi. Tuy nhiên, nếu chỉ xét riêng chỉ số này thì cũng chưa phản ánh được rõ tình hình tài chính của công ty. Chỉ số khả năng thanh toán nhanh của công ty thấp cho thấy khả năng thanh khoản của công ty là rất thấp, sẽ khó khăn cho khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn và quá hạn. Hệ số nợ phải trả và nợ phải thu quá cao, chứng tỏ công ty phải sử dụng nhiều vốn bên ngoài để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này sẽ gây cho công ty rất nhiều khó khăn, tuy ty lệ nợ đã giảm nhưng chưa nhiều. Điều này có thể gây ra những rủi ro ngắn hạn đối với công ty nếu có nhứng biến động trên thị trường. Công ty cần chú ý hơn đến tình hình tài chính của mình để có thể thay đổi kịp thời trước thay đổi của thị trường. 2.2.3 Phân tích khả năng quản lý tài sản: Bảng tính các hệ số về khả năng quản lý vốn vay: Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Vòng quay HTK (Doanh thu/Hàng tồn kho) 5.1347 6.0409 Kì thu nợ bán chịu (khoản phải thu*360/Doanh thu) 39.8052 27.4509 Vòng quay TSCĐ (Doanh thu/TSCĐ) 7.6488 4.2326 Vòng quay TSLĐ (Doanh thu/TSLĐ) 2.7101 3.0929 Vòng quay tổng tài sản (Doanh thu/Tổng TS) 1.9528 1.7521 Vòng quay hàng tồn kho không cao cho thấy lượng hàng tồn kho của công ty được luân chuyển chưa nhanh. Kỳ thu nợ của công ty ở năm 2006 là 39 ngày là cao nghĩa là công ty bị chiếm dụng vốn nhiều, đế năm 2007 kỳ thu nợ giảm đáng kể còn 27 ngày như vậy là bình thường đối với một công ty sản xuất kinh doanh. Để có được thay đổi trên công ty đã áp dụng các biện pháp và chính sách khuyến khích khách hàng trả nợ sớm, như: khách trả tiền trước sẽ được giảm giá từ 1- 2% doanh thu. Nhưng đồng thời công ty vẫn áp dụng các chính sách để tăng lượng hàng bán bằng cách cho khách hàng trả chậm. Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp sản xuất là chủ yếu vòng quay tài sản cố định trong năm 2006 la hon 7 như vậy là tương đối tốt, công ty đã sử dụng hiệu quả tiềm năng tài sản của minh. Đến năm 2007 vòng quay TSCĐ giảm, nên công ty cần có cách quản lý tài sản để sử dụng có hiệu quả hơn. Vòng quay tài sản lưu động cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty là chậm, mặc dù năm 2007 có tăng lên so với năm 2006 nhưng tăng không đáng kể.Như vậy, tình hình tổ chức công tác cung ứng sản xuất, tiêu thụ của công ty chưa thật hợp lý. Vòng quay tổng tài sản rất thấp, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty không cao. 2.2.4 Khả năng quản lý vốn vay: Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Khả năng thanh toán lãi vay (LN trước LV & T’/Lãi vay) 5.5661 8.8094 Khả năng thanh toán tổng quát (Tổng TS /Nợ phải trả) 1.7735 2.0371 Khả năng thanh toán lãi vay hơn 5 và khả năng thanh toán tổng quát là lớn hơn 1.7 có nghĩa là công ty vẫn đảm bảo được việc chi trả lãi vay từ lợi nhuận kinh doanh. Nhưng phần lãi vay quá lớn làm lợi nhuận của công ty thấp, nên công ty cần có các biện pháp giảm chi phí hoạt động góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh hơn nữa. 2.2.5 Khả năng sinh lợi: Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận biên(PM) (LNST/Doanh thu) 0.041% 0.05% Tỷ suất thu hồi tài sản(ROA) (Lãi ròng/Tổng TS) 0.08 0.09 Tỷ suất thu hồi vốn (ROE) (Lãi ròng/VCSH) 0.195 0.187 Lợi nhuận sau thuế so với doanh thu là quá nhỏ, điều này chứng tỏ các chi phí hoạt động của công ty rất cao. Tỷ lệ thu hồi tài sản và tỷ lệ thu hồi vốn góp rất bé, như vậy có thể nói công ty hoạt động không thật sự có hiệu quả. Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là một công ty cổ phần có quy mô sản xuất lớn cần phải xem xét để có biện pháp đẩy mạnh sản xuất với chi phí giá thành hạ, giảm các chi phí quản lý, chi phí bán hàng; đồng thời phải có các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ, cải tiến chất lượng để tăng giá bán. Có như vậy thì công ty mới hoạt động có hiệu quả, có thể thu hồi tài sản, thu hồi vốn để có thể tái đầu tư. Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA) Tổng tài sản Doanh thu Doanh thu LN sau thuế = x = Lợi nhuận biên Vòng quay tổng TS x = x 0.041% 0.08% 1.9528 2.2.6 Các đẳng thức Dupont: Năm 2006: = x 0.051% 0.09% 1.7521 Tỷ suất thu hồi vốn (ROE) NV k.doanh Tổng tài sản Tổn tài sản LN sau thuế = x = ROA Tổng tài sản x NV k.doanh = x 0.08% 0.195% 166852 68577 Năm 2007: Năm 2006: = x 0.09% 0.187% 194764 93835 Năm 2007: 3 Hoạch định tài chính Trên cơ sở tài sản cố định tài sản lưu động, nguồn vốn hiện có và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây và những thuận lợi, khó khăn cơ bản, công ty dự kiến xây dựng chỉ tiêu sản xuất kinh doanh sau cổ phần như sau: ĐVT: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 1 Vốn điều lệ 49,048 54,750 2 Doanh thu 325,830 341,248 3 Nộp ngân sách 2,177 2,851 4 Lợi nhuận trước thuế 15,552 20,367 5 Lợi nhuận sau thuế 13,375 17,516 6 Lao động 1.510 1.510 7 Thu nhập bình quân(1000đ/người/tháng) 1,953 2,343 8 Cổ tức/1 cổ phiếu 4.105 4.420 Công ty dự tính trích 20% bổ sung vốn; 5% trích lập quĩ dự phòng tài chính; 3% trích lập quĩ khen phúc lợi. Không ngừng nâng cao chất lượng, số lượng, làm phong phú mẫu mã các sản phẩm của công ty. 3.1 Dự toán thu chi Kế hoạch sử dụng tiền thu từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước Giá trị phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là 49,048,000đ Chênh lệch do bán đấu giá cổ phần(giá khởi điểm và mệnh giá):120,167,600đ Giá trị cổ phần Nhà nước 2,792,250,000đ Giá trị ưư đãi cho nhà đầu tư chiến lược 235.200.000đ Chi phí cổ phần hoá 400.000.000đ Chi phí đào tạo lại 329.700.000 Trợ cấp mất việc làm cho lao động dôi dư 109.427.150 đ Phải nộp về quĩ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 17.908.864.210đ Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp cổ phần nhưng trong điều kiện hiện nay thì hoạt động độc lập nên việc tăng vốn chủ sở hữu chủ yếu dựa vào lợi nhuận giữ lại. Trong quá trình lập kế hoạch, để đáp ứng nhu cầu gia tăng nguồn vốn nên chỉ xét đế khả năng tăng các khoản nợ phải trả cụ thể là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. 3.2 Nhu cầu, lĩnh vực cần đầu tư Trong năm tới, tiếp tục đổi mới về công tác quản lý đầu tư, xây dựng.Từ 1/7/2006 Luật đầu tư xây dựng sẽ tăng gấp đôi. Vì vậy, nhiệm vụ công tác đầu tư xây dựng trong năm tới của doanh nghiệp sẽ nặng hơn. Vi vậy, cần có những biện pháp chủ động trong điều hành và thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra. Triển khai thực hiện các dự án trọng điểm Tập trung vốn, lao động, chỉ đạo kiên quyết để hoàn thành các dự án chuyển tiếp, các dự án có thể khai thác ngay, các dự án mở rộng mà sản phẩm đang có thị trường và các dự án sử dụng vốn vay. Với các dự án đầu tư chiều sâu kết hợp mở rộng, đổi mới công nghệ và thiết bị đảm bảo nâng cao sản lượng, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường của các đơn vị thành viên đã được phân cấp 4 Kiểm tra tài chính Doanh nghiệp đã thực hiện việc kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với những bộ phận, xí nghiệp có khó khăn để có biện pháp tháo gỡ, hỗ trợ về tài chính. Năm 2006 là năm công ty thực hiện chương trình kiểm toán Báo cáo tài chính của Kiểm toán Nhà nước. Qua việc kiểm tra các đơn vị, xí nghiệp và văn phòng công ty cho thấy, mặc dù còn một số tồn tại cần được chấn chỉnh, nhưng nhìn chung, các đơn vị, xí nghiệp chấp hành tốt mọi chế độ tài chính, làm đúng nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Một số đơn vi, xí nghiệp chưa thực sự quan tâm hoặc quan tâm chưa đúng mức đến việc xử lý và trích dự phòng công nợ khó đòi, hàng tồn kho kém phẩm chất, chậm luân chuyển, xử lý tài sản không cần dung, chờ thanh lý. Công tác kế toán kiểm toán của các đơn vị có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là doanh nghiệp quyết định cho 8 đơn vị thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Nhìn chung, các đơn vị thực hiện tốt chế độ báo cáo tài chính, hàng quĩ, hàng năm và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp kinh phí quản lý và quĩ tập trung về công ty. Tuy nhiên, một số đơn vị nộp báo cáo tài chính chậm, nợ đọng lớn, kéo dài trong nhiều năm kinh phí quản lý và quỹ tập trung của công ty. Đây là điều cần được khắc phục nhanh chóng. Vẫn còn một số xí nghiệp chưa thật sự tích cực trong công tác thanh toán công nợ và giải quyết những tồn tài về vốn và tài sản. 6 Quyết định đầu tư 6.1 Đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư thêm dây truyền mới hiện đại. Đây là lĩnh vực có rất nhiều tiềm năng, nhưng chưa có sự đầu tư thoả đáng. 6.2. Đầu tư khoa học công nghệ Tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học đưa vào ứng dụng như: thiết kế, pha chế, công nghệ, công tác thử nghiệm phục vụ nghiên cứu phát triển và ứng dụng ký thuật , quản lý lắp đặt thiết bị và chế tạo cơ điện và một số biện pháp quản lý khác. Xây dựng hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 để đảm bảo sản xuất ổn định, bền vứng , lâu dài và chủ động hội nhập quốc tế III MỘT SỐ QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2006- 2008 1 Xây dựng cơ chế quản lý tài chính phù hợp với qui định Trước đây, doanh nghiệp nhà nước hoạt động chịu sự lãnh đạo của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp ( cơ quan chủ quản ) thì nay chuyển sang công ty cổ phần, quyền lãnh đạo và quản lý thuộc về các cổ đông của công ty. Chính vì vậy, một trong những công việc phải tiến hành trong quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước là phải xây dựng cơ chế quản lý phù hợp với qui định của Luật doanh nghiệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11998.doc
Tài liệu liên quan