Chuyên đề Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 3

1. Vai trò của đất đai và sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 3

1.1. Vai trò của đất đai. 3

1.2. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 3

2. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 4

2.1. Khái niệm và vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 4

2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 4

2.3. Trình tự và thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 6

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 7

3.1. Nhân tố khách quan. 7

3.2. Nhân tố chủ quan. 7

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG TỈNH NGHỆ AN 8

I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đô Lương. 8

1. Điều kiện tự nhiên. 8

1.1. Vị trí địa lý. 8

1.2. Điều kiện địa hình. 9

1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn. 9

1.4. Các nguồn tài nguyên. 9

2. Điều kiện kinh tế - xã hội. 9

2.1. Dân số và lao động. 9

2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội. 10

2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng. 10

II. Tình hình sử dụng và quản lý đất đai ở huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An. 11

1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đô Lương năm trong những năm gần đây. 11

2. Công tác quản lý đất đai của huyện Đô Lương trong những năm qua. 16

2.1. Công tác ban hành và thực hiện các văn bản pháp quy. 16

2.2. Công tác lập, quản lý địa giới hành chính và đăng ký biến động đất đai. 16

2.3. Công tác giao đất, đấu giá, cho thuê và thu hồi đất. 16

2.4. Công tác thanh tra đất đai, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. 16

III. Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở huyện Đô Lương. 17

1. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân ở huyện Đô Lương. 17

1.1. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. 17

1.2. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp. 18

2. Đánh giá chung công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô Lương. 22

2.1. Những kết quả đạt được. 22

2.2. Những khó khăn. 24

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG 26

I. Mục tiêu & phương hướng thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thời gian tới. 26

II. Giải pháp thực hiện. 27

III. Một số đề nghị. 28

KẾT LUẬN 29

DANH TÀI LIỆU THAM KHẢO 30

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3903 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sơ duyệt đơn để trình duyệt Bước4: Xét duyệt đơn và cấp GCNQSD đất Xét duyệt ở cấp có thẩm quyền Lập hồ sơ địa chính Cấp GCNQSD đất, thu lệ phí Kết thúc công việc Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã hoàn thành đầy đủ các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhân tố khách quan. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đòi hỏi thông tin phải chính xác đòi hỏi công tác thu thập số liệu, khảo sát thực tế phải mất rất nhiều thời gian nó phụ thuộc vào điều kiện địa hình cụ thể từng địa phương, số lượng cán bộ địa chính cũng như kinh phí phục vụ cho công tác cấp giấy. Nhân tố chủ quan. _ Trình độ chuyên môn, quản lý của phần lớn cán bộ địa chính cấp xã còn rất yếu, chủ yếu công tác dựa vào kinh nghiệm. Một số địa phương thực hiện không đầy đủ trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hầu hết đều chưa lập hồ sơ địa chính và sổ mục kê đất _ Công tác cấp giấy chứng nhận được thực hiện trong một thời gian dài, cán bộ địa chính xã thay đổi nhiều nên một số thông tin, hồ sơ sổ sách không được duy trì liên tục, độ tin cậy thấp. _ Giấy chứng nhận và hồ sơ địa chính một số nơi chưa đồng bộ về chủng loại biểu mẫu, chất lượng thông tin, các thông tin biến động không được cập nhật thường xuyên,… _ Bên cạnh đó, nhận thức của một bộ phận người dân còn hạn chế, các giấy tờ của chủ sử dụng đất thiếu, bị mất hoặc không trùng khớp với hiện trạng sử dụng đất nên việc hoàn chỉnh hồ sơ địa chính gặp nhiều khó khăn. Nhiều nơi đã cấp xong giấy chứng nhận nhưng người dân vẫn chưa đến nhận gây ảnh hưởng đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG TỈNH NGHỆ AN Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đô Lương. Điều kiện tự nhiên. Vị trí địa lý. Đô Lương là huyện đồng bằng bán sơn địa tiếp cận vùng núi Tây Bắc và Tây Nam, là giao điểm của các đường giao thông chính: quốc lộ 7, quốc lộ 46, quốc lộ 15A, 15B, là trung tâm giao lưu kinh tế và thị trường hàng hóa giữa các huyện miền núi trung du với các huyện đồng bằng, giữa nước ta với nước bạn Lào. Đô Lương có 31 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là 35.072,66 ha, chiều dài nhất là 36 Km ( từ điểm 437 Khu cầu – Giang Sơn đến núi Thần Tuy – Đại Sơn), chiều rộng nhất là 21 Km ( từ xóm 2 Thuận Sơn đến xóm 7 Đại Sơn) Đô Lương nằm về phía tây tỉnh Nghệ An Phía Bắc giáp huyện Yên Thành Phía Đông Nam giáp huyện Nam Đàn, Nghi Lộc Phía Tây Bắc giáp huyện Tân Kỳ, Anh Sơn Phía Nam giáp huyện Thanh Chương Điều kiện địa hình. Đô Lương có địa hình phức tạp gồm: đồng bằng, miền núi, vùng ven sông, vùng bán sơn địa mỗi vùng có những đặc điểm sinh thái riêng tao nên một nền nông nghiệp đa dạng. Điều kiện khí hậu, thủy văn. Đô Lương có chế độ khí hậu phức tạp mang tính chất khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, lượng mưa nhiều năm tương đối cao song phân bố không đều giữa các tháng, chịu ảnh hưởng của gió Lào về mùa hè và gió đông bắc về mùa đông. Nhiệt độ bình quân trong năm là 23,80 C, lượng mưa bình quân 1,789 ml song chỉ tập trung vào 3 tháng (từ tháng 8 đến tháng 10 trên 1.000 ml, chiếm 60% lượng mưa cả năm). Đô Lương có dòng sông Lam chảy qua địa phận dài 20 km, sông Đào 9 km và hệ thống sông Khuôn là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên trên địa bàn huyện thường xuyên xảy ra lũ lụt ở 7 xã dọc theo sông Lam, tình hình sạt lở đất vẫn xảy ra nhiều trong mùa mưa, đặc biệt là những năm gần đây diện tích đất nông nghiệp mất do sạt lở tương đối lớn. Các nguồn tài nguyên. Theo thống kê năm 2008 diện tích đất đai ở huyện Đô Lương là 35.072,66 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 70% tổng diện tích. Do địa hình phức tạp nên tài nguyên đất của huyện khá phong phú bao gồm: đất phù sa, đất vàng đỏ, đất xám vàng,… Bên cạnh đó Đô lương có các khoáng sản trữ lượng lớn như đá vôi, cát sạn, đất sét, sứ và cao lanh,… đây cũng là một thế mạnh đã được các cơ quan có chức năng khai thác nhằm thúc đẩy sự phát triển của huyện nhà. Có nhiều sông ngòi chảy qua nên tài nguyên nước của huyện rất dồi dào phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, tưới tiêu cho nông nghiệp, giao thông đường sông. Điều kiện kinh tế - xã hội. Dân số và lao động. Theo thống kê năm 2008 dân số huyện Đô Lương là 19.8 vạn. Về cơ cấu dân số: _ Theo giới tính: Nam: 9,6 vạn người(48,45%), nữ 10,2 vạn người(51,55%) _ Theo khu vực: thị trấn: 1.07 vạn người (5,4%), nông thôn 18.73 vạn người ( 94,6%) Dân số của huyện phân bố không đều ở các xã, thị trấn, mật độ dân số bình quân là 564 người/km2 Đô Lương có nguồn lao động dồi dào, dân số thuộc độ tuổi lao động là 15.048 vạn người chiếm 75% tổng dân số. Hàng năm bình quân có khoảng 3.789 người bước vào độ tuổi lao động. Tuy nhiên số lao động chưa qua đào tạo chiếm một tỷ lệ khá lớn chiếm đến 64,7% tương đương với 9.736 vạn người. Đây là một trong những vấn đề cấn thiết cần được giải quyết để nâng cao chất lượng lao động. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội. Với những tiềm năng và thế mạnh sẵn có, Đô Lương đang tiếp tục phấn đấu xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị ngang tầm với nhiệm vụ, đẩy mạnh CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn và có bước đốt phá mới, bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả bền vững, phấn đấu năm 2010 tổng giá trị sản xuất đạt 3.000 – 3.200 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 20.3%, cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp = 32%, Công nghiêp = 31.6%, dịch vụ = 36.4%, thu nhập bình quân đầu người từ 15.5 – 16 triệu đồng, tổng sản lượng lương thực = 90.000 tấn; đưa tổng đàn trâu bò và đàn lợn gấp 2.5 – 3 lần so với năm 2005, nâng độ che phủ rừng lên 45 –47%. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng. _ Cho đến nay trên địa bàn huyện 100% số xã, thị đã có điện quốc gia, số hộ dùng điện lên đến 98,3%. Tuy nhiên tình trạng mất điện vẫn diễn ra thường xuyên ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân. _ Về hạ tầng thông tin thì 100% số xã có đài truyền hình và điện thoại và phát triển khá nhanh. _ Hệ thống cấp thoát nước sạch đã được dầu tư tuy nhiên chỉ đáp ứng được nhu cầu của thị trấn và các xã lân cận. Đa số các xã chưa đủ nước sạch để sinh hoạt, nhu cầu nước sạch của nhân dân còn rất cao nhưng chưa có điều kiện đáp ứng. _ Đô lương là một huyện thuần nông nên hệ thống thủy lợi được chú trọng đầu tư để phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung hệ thống thủy lợi của huyện tương đối hoàn thiện nên sản lượng nông nghiệp hàng năm luôn đạt mức cao. _ Đô Lương có đường tỉnh lộ 7A, 15A và đường 46 qua thị trấn nên trở thành một trung tâm kinh tế tiền năng. Những năm gần đây chính quyền đã đầu tư nâng cấp, đổ bê tong, rải nhựa các tuyến đường trong huyện với chủ trương cả chính quyền và dân cùng làm. Tình hình sử dụng và quản lý đất đai ở huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đô Lương năm trong những năm gần đây. Bảng hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô Lương năm 2008 STT Mục đích sử dụng Mã Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích tự nhiên 35072.66 100 1 Đất nông nghiệp NNP 24141.2 68.83 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 14895.71 42.47 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 12266.92 34.98 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 9193.52 26.21 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 35.45 0.1 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 3037.95 8.66 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 2628.79 7.5 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 8848.7 25.23 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 7726.06 22.03 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1122.64 3.2 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 366.81 1.05 1.4 Đất làm muối LMU 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 29.98 0.09 2 Đất phi nông nghiệp PNN 8237.41 23.49 2.1 Đất ở OTC 2375.95 6.77 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 2334.59 6.66 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 41.36 0.12 2.2 Đất chuyên dùng CDG 3830.01 10.92 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 27.17 0.08 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 497.16 1.42 2.2.3 Đất an ninh CAN 0.51 0 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 147.07 0.42 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 3158.1 9 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 31.29 0.09 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 359.88 1.03 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 1638.78 4.67 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 1.5 0 3 Đất chưa sử dụng CSD 2694.05 7.68 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 979.17 2.79 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 1423.79 4.06 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 291.09 0.83 4 Đất mặt nước ven biển (quan sát) MVB 4.1 Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thủy sản MVT 4.2 Đất mặt nước ven biển có rừng MVR 4.3 Đất mặt nước ven biển có mục đích khác MVK (Phòng tài nguyên & môi trường huyện Đô Lương) Qua bảng ta thấy tổng diện tích tự nhiên của huyện Đô Lương là 35072.66 ha trong đó diện tích được đưa vào sử dụng là 32378.61 ha chiếm 92,32%. Theo thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên & Môi trường thì đất được chia thành 4 loại: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng và đất có mặt nước ven biển (quan sát). Tổng diện tích của huyện được chia làm 3 loại chính: _ Nhóm đất nông nghiệp: huyện Đô Lương có diện tích đất nông nghiệp là 24141,2 ha chiếm 68,83% tổng diện tích tự nhiên của cả huyện trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp : 14895.71 ha (42,47%) Đất lâm nghiệp : 8848.7 ha (25,23%) Đất nuôi trồng thủy sản : 366.81ha ( 1,05%) Đất nông nghiệp khác : 29.98 ha (0,09%) Biểu đồ thể hiện diện tích đất nông nghiệp qua các năm 2005_2008 Đô Lương là một huyện thuần nông, người dân làm nông là chủ yếu nên diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn. Diện tích đất nông nghiệp tăng dần qua các năm do khai hoang, từ năm 2005 đến năm 2007 diện tích đất nông nghiệp đã tăng lên 142.91 ha. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của xã hội và sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề diện tích đất nông nghiệp dần được chuyển qua các ngành phi nông nghiệp thể hiện ở năm 2008 diện tích đất nông nghiệp giảm xuống còn 24141.2 ha giảm 326.28 ha so với năm 2007 và có xu hướng giảm qua những năm sắp tới. _ Nhóm đất phi nông nghiệp : tổng diện tích phi nông nghiệplà 8237.41 ha chiếm 23,49% trong đó: Đất ở : 2375.95 ha (6,77%) Đất chuyên dùng : 3830.01 ha (10,92%) Đất tôn giáo, tín ngưỡng : 31,29% ha (0,09%) Đất nghĩa trang, nghĩa địa : 359.88 ha (1,03%) Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng : 1638.78 ha (4,67%) Đất phi nông nghiệp khác : 1,5 ha (0%) Biểu đồ thể hiện diện tích đất phi nông nghiệp qua các năm 2005_2008 Đất phi nông nghiệp có xu hướng tăng dần qua các năm và càng về sau càn tăng nhiều hơn do nhu cầu phát triển của toàn xã hội và chính sách chuyển dịch cơ cấu của huyện. Từ năm 2005 đến 2008 diện tích đất phi nông nghiệp đã tăng thêm 1738.12 ha _ Nhóm đất chưa sử dụng : tổng diện tích đất chưa sử dụng là 2694.05 ha chiếm 7,68% chủ yếu là đất đồi núi (4,06%) và đất bằng chưa sử dụng 2,79% Biểu đồ thể hiện diện tích đất chưa sử dụng qua các năm 2005_2008 Huyện đã có một số biện pháp để hạn chế diện tích đất chưa sử dụng và bước đầu có những kết quả tốt biểu hiện là việc giảm được 4665,16 ha (năm 2005) xuống còn 2694,05 ha (năm 2008). Tuy nhiên, do điều kiện địa hình đồi núi phức tạp nên công tác này cũng gặp nhiều khó khăn. Công tác quản lý đất đai của huyện Đô Lương trong những năm qua. Công tác ban hành và thực hiện các văn bản pháp quy. Trong những năm qua Phòng Tài nguyên &Môi trường đặc biệt là văn phòng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thực hiện tốt các công văn hướng dẫn, chỉ đạo của Sở Tài nguyên & Môi trường. Tuy nhiên ở các xã do trình độ còn hạn chế, các văn bản hướng dẫn lại nhiều, đang thực hiện văn bản này lại có văn bản khác thay thế, do đó việc thực hiện gặp nhiều khó khăn. Công tác lập, quản lý địa giới hành chính và đăng ký biến động đất đai. Hiện nay chỉ có thị trấn Đô Lương là có bản đồ địa chính chính quy còn lại 32 xã còn lại sử dụng bản đồ địa chính 299, tuy nhiên còn sơ sài, chưa cập nhật biến động, độ chính xác không cao. Hồ sơ địa chính không thống nhất, trong quá trình lưu trữ có thể bị rách, thất lạc nên việc theo dõi biến động gặp nhiều khó khăn Công tác đăng ký biến động đất đai như: thay đổi diện tích, loại đất, tên chủ sử dụng, thời hạn sử dụng,… chưa đồng bộ, lúc nào có vấn đề phát sinh thì mới chỉnh lý và chủ yếu do cán bộ địa chính cấp xã tự chỉnh lý. Công tác giao đất, đấu giá, cho thuê và thu hồi đất. Trong những năm qua công tác giao đất, đấu giá, cho thuê và thu hồi đất trên địa bàn huyện thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước trên cơ sở các quy hoạch, kế hoạch đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Công tác thanh tra đất đai, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Công tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại về đất đai được huyện xác định là một công tác thường xuyên. Khiếu nại về đất đai chủ yếu tập trung chủ yếu về tranh chấp quyền sử dụng đất, quyền thừa kế, lấn chiếm,… Về cơ bản công tác giải quyết đơn thư khiếu nại đã được giải quyết triệt để, chưa có trường hợp nào dẫn đến xung đột gây mất trật tự an ninh. Những năm gần đây do nhu cầu đất đai tăng lên nhanh chóng và chuyển dịch cơ cấu nên tồn tại việc sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm đất công, chuyển nhượng đất không đúng pháp luật, các tranh chấp về đất đai ngày càng gay gắt,… Vì vậy việc quản lý Nhà nước về đất đai cần được chú trọng nhiều hơn nữa Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở huyện Đô Lương. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân ở huyện Đô Lương. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.  STT  2007 2008  2009  Tổng   1 Bài Sơn GCN đã cấp 31 31 Tổng DT 78948 78948  2 Hoà Sơn GCN đã cấp 129 78 207 Tổng DT 290494 167578 458072  3 Lạc Sơn GCN đã cấp 34 262 296 TổngDT 61618 632968 694586  4 Nhân Sơn GCN đã cấp 1074 1074 Tổng DT 2615400 2615400  5 Tân Sơn GCN đã cấp 139 139 Tổng DT 308798 308798  6 Thị Trấn GCN đã cấp 176 267 443 Tổng DT 160250 275400 435650  7 Thuận Sơn GCN đã cấp 308 199 507 Tổng DT 495578 363940 859518  8 Văn Sơn GCN đã cấp 218 452 670 Tổng DT 454160 789358 1243518  9 Xuân Sơn GCN đã cấp 147 147 Tổng DT 381704 381704  10 Yên Sơn GCN đã cấp 1 124 125 Tổng DT 3551 189852.4 193403.4  Tổng GCN đã cấp  34 1125 2480 3639  Tổng DT 61618 2115949 5092030 7269597.4 Qua bảng và biểu đồ ta thấy số lượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp và diện tích đất tăng nhanh qua các năm. Năm 2009 số giấy đã cấp lên đến 2480 giấy với diện tích được cấp là 7269597.4 m². Tuy nhiên con số này chỉ đáp ứng được một phần trong tổng số 24141.2 ha đất nông nghiệp của toàn huyện. Nguyên nhân chủ yếu là do huyện Đô Lương có địa hình khá phức tạp, đất sản xuất nông nghiệp nằm xem kẽ, manh mún. Công tác dồn điền đổi thửa diễn ra chậm, bản đồ cấp giấy không đầy đủ cũng gây nhiều vướng mắc trong công tác cấp giấy. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp. Bảng kết quả cấp giấy chứng nhận đất ở trên địa bàn huyện Đô Lương giai đoạn 2005_2009. STT Xã/năm 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng 1 Đông Sơn GCN đã cấp 25 634 188 139 312 1298 TổngDT 7165.4 423185.2 69741.7 58825.7 169112.7 728030.7 2 Đà Sơn GCN đã cấp 8 321 227 38 65 659 TổngDT 2255 184372.5 117969.6 12751.76 19711.47 337060.33 3 Đại Sơn GCN đã cấp 2 2 3 7 TổngDT 1121 1451 3062 5634 4 Đặng Sơn GCN đã cấp 173 13 126 312 TængDT 79586 5558.3 49894 135038.3 5 Bài Sơn GCN đã cấp 1 199 1 12 59 272 TổngDT 920 347185.5 1276 5753.7 89397.9 444533.1 6 Bắc Sơn GCN đã cấp 138 8 7 153 TổngDT 89444 5427.3 3494.1 98365.4 7 Bồi Sơn GCN đã cấp 1 1 9 7 2 20 TổngDT 680 472 4592.9 3436.9 1416 10597.8 8 Giang Đông GCN đã cấp 1 5 6 3 5 20 TổngDT 120 9106 910.8 3344 7235 20715.8 9 Giang Tây GCN đã cấp 7 6 7 22 42 TổngDT 6941 5047.8 3195.6 9609 24793.4 10 Hồng Sơn GCN đã cấp 1 1 2 TổngDT 300 965 1265 11 Hiến Sơn GCN đã cấp 18 25 25 68 TổngDT 13010 17021 10734 40765 12 Hòa Sơn GCN đa cấp 5 420 33 116 276 850 TổngDT 2440 408037 14601.9 82783.9 266262.9 774125.7 13 Lạc Sơn GCN đã cấp 100 445 89 66 34 734 TổngDT 56110 271879 42111.7 30047.2 15038.1 415185.5 14 Lam Sơn GCN đã cấp 11 13 1 25 TổngDT 5000 12500 650 18150 15 Lưu Sơn GCN đã cấp 8 341 189 43 39 620 TổngDT 1827 143463.3 94991.8 15374 15704.3 271360.4 16 Minh Sơn GCN đã cấp 355 83 7 456 901 TổngDT 207999 41432 3143.8 264199.8 516774.6 17 Mỹ Sơn GCN đã cấp 12 1 13 TổngDT 3139 200 3339 18 Nam Sơn GCN đã cấp 1 8 3 12 TổngDT 1116 4791 1601 7508 19 Ngọc Sơn GCN đã cấp 4 13 4 21 TổngDT 911 2532 1720 5163 20 Nhân Sơn GCN đã cấp 6 3 304 313 TổngDT 2233 1250 249874 253357 21 Quang Sơn GCN đã cấp 5 78 229 19 82 413 TổngDT 917 50717 166629.2 4863 62906.3 286032.5 22 Tân sơn GCN đã cấp 458 417 59 8 84 1026 TổngDT 259867 246140 31708 3449 42696.4 583860.2 23 Thái Sơn GCN đã cấp 39 661 52 25 26 803 TổngDT 856.8 443141 23235 8241 7235.9 482709.7 24 Thượng Sơn GCN đã cấp 5 1042 144 121 112 1424 TổngDT 2229 850317.8 101488 83584.5 79313.2 1116932.5 25 Thị trấn GCN đã cấp 207 207 127 202 192 935 TổngDT 37574 37189.8 22441.7 38108.48 34139.18 169453.54 26 Thịnh Sơn GCN đã cấp 507 161 33 40 50 791 TổngDT 429851 101504 16904 17267.8 27645.5 593172.3 27 Thuận Sơn GCN đã cấp 5 615 11 38 15 684 TổngDT 2180 646520 2434 38111.2 14153.8 703399 28 Tràng Sơn GCN đã cấp 1 2 44 21 24 92 TổngDT 300 494 10703.42 4387.8 5434.1 21319.32 29 Trù Sơn GCN đã cấp 3 320 552 43 133 1051 TổngDT 1398 485788 623815.6 33712.1 126162.5 1270876.2 30 Trung Sơn GCN đã cấp 151 394 143 12 22 722 TổngDT 197755 322080.6 123145 10533.4 11041 664555 31 Văn Sơn GCN đã cấp 168 158 258 79 113 776 TổngDT 118263 106439 193043.1 50344.7 59488.9 527578.8 32 Xuân Sơn GCN đã cấp 646 85 48 25 79 883 TổngDT 608382 64781 35298 17943.8 58592.5 784997.1 Tổng GCN đã cấp 2525 7319 2992 1236 2761 16833 TổngDT 1817003 5564496 1973230 609058 1732470 11696257 Trong giai đoạn này tổng số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở được cấp là 16833 giấy với tổng diện tích cấp lên đến 11696257 m². Đặc biệt là năm 2006 số giấy chứng nhận được cấp là 7319 giấy. Tuy nhiên các năm sau huyện tập trung vào việc dồn điển đổi thửa nên công tác cấp giấy có phần chững lại. Bên cạnh đó một số xã gặp khó khăn trong việc chưa có hoặc thiếu bản đồ, kinh phí còn hạn hẹp, lệ phí để cấp giấy theo quy định tương đối cao nên hạn chế người dân đi làm giấy chứng nhận. Bảng kết quả cấp giấy chứng nhận đất tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn huyện Đô Lương giai đoạn 2005_2009. STT Xã/Năm 2005 2006 2007 2008 2009  Tổng 1 Đông Sơn GCN đã cấp 1 1 2 4 Tổng DT 738 338.6 991.4 2068 2 Đà Sơn GCN đã cấp 1 1 Tổng DT 156 156 3 Bắc Sơn GCN đã cấp 1 1 Tổng DT 697.6 697.6 4 Lạc Sơn GCN đã cấp 1 1 Tæng DT 331.4 331.4 5 Lưu Sơn GCN đã cấp 1 1 2 Tổng DT 255 127 382 6 Tân Sơn GCN đã cấp 1 3 4 Tổng DT 719 549 1268 7 Thượng Sơn GCN đã cấp 1 1 Tổng DT 1527 1527 8 Thị Trấn GCN đã cấp 1 1 Tổng DT 682 682 9 Văn Sơn GCN đã cấp 4 4 Tổng DT 1036 1036 10 Yên Sơn GCN đã cấp 4 1 5 Tổng DT 977 142 1119  Tổng 1 13 1 6 3 24 719 4827 255 2332.6 1133.4 9267 Đất tôn giáo, tín ngưỡng là loại đất ít biến động nên trong giai đoạn này số giấy chứng nhận được cấp và diện tích tương ứng rất thấp 24 giấy và 9267 m². Đánh giá chung công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô Lương. 2.1. Những kết quả đạt được. 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng GCN 2526 7332 3029 2383 5245 20515 DT 1817722 5569323 2047116 2772575 6831034 19037770 Trong giai đoạn 2005 – 2009, công tác quản lý đất đai nói chung và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng trên địa bàn huyện Đô Lương cơ bản đã thực hiện đúng quy định và đạt được những kết quả sau: _ Tổng số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong giai đoạn này là 20515 giấy với tổng diện tích là 19037770 m². Đặc biệt là trong năm 2006 và 2009 cấp được 12577 giấy và 12400357 m² chiếm 2/3 tổng số giấy và diện tích trong cả giai đoạn. Đạt được kết quả như trên là do được sự quan tâm chỉ đạo của Sở Tài nguyên & môi trường tỉnh Nghệ An, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Đô Lương, thể hiện bằng các chương trình, kế hoạch cụ thể. Tổ chức của phòng Tài nguyên & môi trường dặc biệt là văn phòng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được củng cố. Lực lượng cán bộ được tăng cường bằng hình thức hợp đồng lao động, trưng dụng cán bộ của ngành khác. Trang thiết bị làm việc từng bước được đầu tư, đáp ứng yêu cầu của công viêc. Nhiều cán bộ địa chính các địa phương cũng được đào tạo và tập huấn để thực hiện các công việc một cách hiệu quả. Thực hiện Nghị định 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ về việc ban hành quy định giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, được sự quan tâm chỉ đạo của Sở Địa chính (nay là Sở Tài nguyên và Môi trường) huyện Đô Lương đã cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận đến tận hộ gia đình. Nay thực hiện Chỉ thị 02/CT-TU của Ban thường vụ tỉnh uỷ Nghệ An về việc vận động nông dân chuyển đổi ruộng đất để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, hiện nay huyện Đô Lương cơ bản hoàn thành bước 1 về giao đất thực địa đến tận hộ gia đình. Đã hoàn thành bước 2 của Chỉ thị 02/CT-TU về việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đề nghị UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường quan tâm hơn nữa tạo điều kiện để huyện Đô Lương hoàn thành việc đo đạc bản đồ địa chính cho 8 xã còn lại, cũng như có sự hỗ trợ kinh phí trong việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau chuyển đổi. 2.2. Những khó khăn. Căn cứ vào bảng số liệu các loại đất, khối lượng giấy chứng nhận và diện tích đã cấp trên địa bàn huyện trong những năm qua ta nhận thấy còn rất nhiều bất cập: _ Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đạt kế hoạch đề ra, tiến độ cấp giấy còn quá chậm, tỷ lệ cấp giấy thấp. _ Ở một số địa phương công tác cấp giấy còn buông lỏng _ Trên địa bàn có nhiều tổ chức sử dụng đất nhưng số lượng giấy chứng nhận đã được cấp chưa cao, có xã chưa cấp được giấy chứng nhận nào, thị trấn Đô Lương là trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội của huyện nhưng cũng chỉ cấp được một lượng diện tích đất hạn chế _ Để thực hiện xong bước 2 của Chỉ thị 02 và hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị trên địa bàn huyện là một khối lượng công việc rất nặng nề và để thực hiện xong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau chuyển đổi, cần trang bị máy móc, công nghệ, hỗ trợ kinh phí, nhân lực để huyện hoàn thành công việc. Như vậy trong những năm qua công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện là không cao, điều này là do những nguyên nhân sau: _ Khối lượng công việc nhiều, phức tạp, các giấy tờ về đất của chủ sủ dụng đất bị thiếu, bị mất,…hoặc không khớp với hiện trạng sử dụng đất nên việc hướng dẫn, hoàn chỉnh hồ sơ của các hộ dân gặp khó khăn, kéo dài làm ảnh hưởng tới tiến độ chung. _ Do bản đồ 299 biến động nhiều, kinh phí phục vụ việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các xã còn hạn chế, việc thu phí đo đạc, phí thẩm định hồ sơ của một số hộ dân còn gặp khó khăn, do đó cũng ảnh hưởng nhiều đến tiến độ cấp giấy _ Trong các năm 2005,2006,2007 huyện phải tập trung vào làm công tác dồn đổi ruộng đất nên tiến độ cấp GCNQSD đất chậm. _ Do địa hình của huyện chủ yếu là đồi núi nên công tác đo đạc lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận của các địa phương gặp nhiều khó khăn. _ Đội ngũ cán bộ địa chính cơ sở không được qua đào tạo chính quy cho nên nhiều hồ sơ xin giao đất tại nhiều địa phương chưa đạt chất lượng do chưa bám sát với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Mặt khác chính quyền cấp xã chưa chưa kiên quyết triển khai việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công tác tuyên truyền đến các chủ sử dụng đất tại cơ sở còn yếu, cán bộ địa chính xã tham mưu cho lãnh đạo xã chưa hết chức năng nhiệm vụ được giao, tài liệu hồ sơ thiếu, kinh phí phục vụ cho công tác này còn nhiều khó khăn. _ Thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai nói chung và lĩnh vực cấp giấy vẫn còn khá phức tạp, khó hiểu, thiếu đồng bộ gây nhiều vướng mắc, nhiều địa phương chưa quan tâm đúng mức về công tác chỉ đạo cán bộ chuyên môn, kiểm tra và đôn đốc đơn vị thi công thực hiện đúng hợp đồng, cũng như báo cáo các vướng m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31613.doc
Tài liệu liên quan