Chuyên đề Công tác thẩm định dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế tại Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng: Thực trạng và Giải pháp

MỤC LỤC

 Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . 4

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ . 5

LỜI MỞ ĐẦU . 6

CHƯƠNG I – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ TỔ CHỨC KINH TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ TRƯNG GIAI ĐOẠN 2004 – 2008 . 7

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ TRƯNG . 7

1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng 7

2. Chức năng nhiệm vụ chính của Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng . 8

3. Mô hình bộ máy tổ chức của Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng . 8

4. Tình hình hoạt động đầu tư và kinh doanh của Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng giai đoạn 2004 – 2008 . 10

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ TỔ CHỨC KINH TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ TRƯNG GIAI ĐOẠN 2004 – 2008 . 12

1. Công tác thẩm định dự án đầu tư nhìn từ góc độ Ngân hàng 12

1.1 Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư . 12

1.2 Mục đích của thẩm định 13

1.3 Các yêu cầu trong quá trình thực hiện thẩm định . 13

1.4 Biện pháp thực hiện . 14

1.5 Quan điểm thẩm định dự án . 14

2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế tại Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng . 14

2.1 Các bước thẩm định dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế tại Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng . 14

2.2 Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế tại Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng . 16

3. Nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế tại Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng . 20

3.1 Nội dung thẩm định dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế tại Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng . 20

3.2 Đánh giá nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế tại Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng qua ví dụ minh họa 25

4. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế tại Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng . 36

4.1 Nội dung các phương pháp thẩm định dự án đầu tư . 36

4.2 Đánh giá việc áp dụng các phương pháp thẩm định dự án đầu tư với khách hàng là tổ chức kinh tế tại Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng qua ví dụ minh họa . 37

5. Ví dụ minh họa công tác thẩm định dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế tại Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng 41

5.1 Thẩm định “Dự án đầu tư Nhà máy Inox Quyết Thắng” của Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng

41

5.2 Đánh giá việc thẩm định “Dự án đầu tư nhà máy INOX Quyết Thắng” của Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng trong ví dụ minh họa . 49

III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ TỔ CHỨC KINH TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ TRƯNG 51

1. Những kết quả tích cực . 51

1.1 Quy trình và nội dung thẩm định được áp dụng tại Ngân hàng đối với dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ngày càng hoàn thiện và toàn diện hơn . 52

1.2 Kiến thức thẩm định của cán bộ tín dụng từng bước đã được nâng cao 53

2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân . 57

2.1 Những mặt còn hạn chế 57

2.2 Nguyên nhân . 59

 

CHƯƠNG II – GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ TỔ CHỨC KINH TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ TRƯNG . 62

I. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ TỔ CHỨC KINH TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ TRƯNG TRONG THỜI GIAN TỚI . 62

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ TỔ CHỨC KINH TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ TRƯNG . 64

1. Đánh giá đúng và nâng cao tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tư đối với khách hàng tổ chức kinh tế tại đơn vị .

2. Từng bước hoàn thiện nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay vốn tại Ngân hàng giúp quá trình cho vay diễn ra một cách khoa học, thống nhất 65

3. Nâng cao kiến thức và nghiệp vụ cho các cán bộ thẩm định nhằm đáp ứng ngày một tố hơn nhu cầu vay vốn đầu tư dự án của khách hàng 67

4. Nâng cao chất lượng và số lượng nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định dự án đầu tư nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro 68

KẾT LUẬN . 70

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 71

LỜI CAM KẾT

NHẬN XÉT CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ TRƯNG

PHỤ LỤC

 

 

doc83 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác thẩm định dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế tại Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng: Thực trạng và Giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án được đưa ra để so sánh, đánh giá với các dự án đã hoặc đang xây dựng hoặc đang hoạt động thực tế. Sử dụng phương pháp này giúp cho cán bộ thẩm định đánh giá được tính hợp lý và chính xác các chỉ tiêu dự án, từ đó rút ra kết luận. Phương pháp phân tích rủi ro: Theo phương pháp này, các rủi ro được cho là có thể ảnh hưởng tới dự án sẽ được phác họa ra để từ đó có thể đề xuất những biện pháp giảm thiểu rủi ro cho dự án nhằm nâng cao tính hiệu quả và tính khả thi của dự án. Phương pháp dự báo: Phương pháp này thường được sử dụng để nghiên cứu thị trường, nhằm xác định quy mô đầu tư, nhu cầu sản phẩm, đối thủ trong thời gian tới…dự kiến sự thay đổi các yếu tố đầu vào, biến động của nền kinh tế vĩ mô. 4.2 Đánh giá áp dụng các phương pháp thẩm định dự án đầu tư với khách hàng là tổ chức kinh tế tại Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng qua ví dụ minh họa 4.2.1 Phương pháp so sánh DỰ ÁN ĐẦU TƯ BỔ SUNG THIẾT BỊ NHUỘM CAO ÁP VẢI DỆT KIM 4.2.1.1 Khái quát về dự án - Tên dự án: Đầu tư bổ sung thiết bị nhuộm cao áp vải dệt kim - Chủ đầu tư: Công ty Dệt kim Đông xuân - Loại hình dự án: Mua sắm thiết bị - Địa điểm đầu tư: 524 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội - Sản phẩm của dự án: Nhuộm các loại vải - Tổng vốn đầu tư :369.667 USD (5.914.672.000 đồng), Với tỷ giá :16.000 /1USD Trong đó: + Vốn tự có :123.460 USD (1.975.360.000 đồng) + Vay ngân hàng :246.207 USD (3.939.308.800 đồng) - Hình thức đầu tư: Đầu tư chiều sâu - Quy mô/công suất: Công suất từ 500-700 Kg/mẻ 4.2.1.2 Phương pháp so sánh được áp dụng Khi đánh giá suất đầu tư của dự án, cán bộ thẩm định đã so sánh các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư với các dự án cùng loại trên thị trường và rút ra kết luận: Đây là dự án đầu tư thiết bị máy nhuộm ao áp, với tính năng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sản xuất phục vụ hàng xuất khẩu của Công ty. => Mặc dù cán bộ thẩm định có sử dụng phương pháp so sánh nhưng chỉ so sánh để thấy được tính hợp lý và chính xác của suất đầu tư; trong khi vẫn còn có nhiều chỉ tiêu khác cần phải đi vào cụ thể, đặc biệt do sản phẩm của dự án lại là hàng dệt may xuất khẩu. Vì vậy cần phải áp dụng phương pháp này theo một số chỉ tiêu khác nữa như: Tiêu chuẩn về thiết bị, công nghệ trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế (do dự án đầu tư bổ sung máy móc thiết bị); Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi (do sản phẩm dự án phục vụ cả thị trường xuất khẩu và trong nước); Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý…của ngành theo các định mức kinh tế kỹ thuật chính thức hoặc chỉ tiêu kế hoạch và thực tế; Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư… 4.2.2 Phương pháp phân tích rủi ro DỰ ÁN ĐẦU TƯ BỔ SUNG THIẾT BỊ NHUỘM CAO ÁP VẢI DỆT KIM 4.2.2.1 Khái quát về dự án Như đã trình bày ở mục 4.2.1.1 4.2.2.2 Phương pháp phân tích rủi ro được áp dụng - Những rủi ro dự kiến mà cán bộ thẩm định đưa ra bao gồm: + Rủi ro về kinh doanh: Công ty Dệt kim Đông xuân có bề dầy kinh nghiệm sản xuất sản phẩm dệt kim các loại, có uy tín trên thị trường trong nước cũng như xuất khẩu, hàng năm xuất khẩu chiếm 80% doanh thu công ty và riêng thị trường Nhật Bản đã chiếm 60%. Đến tháng 6/2006, Nhật Bản đã ký lại hợp đồng tiêu thụ 10 năm với sản lượng từ 6 đến 10 triệu sản phẩm/năm, nhưng Đông xuân mới đáp ứng 6 triệu sản phẩm/năm. Hiện tại hàng dệt may của Trung Quốc với chủng loại mẫu mã, màu sắc đa dạng, phong phú, giá cả thấp do vậy công ty đang phải cạnh tranh về giá cả so với hàng dệt may Trung Quốc. + Rủi ro về tài chính: Đây là một trong những rủi ro mà bất kỳ doanh nghiệp nào khi đầu tư dự án cũng phải tính đến, Lãi suất trên thị trường luôn biên động, khi lãi suất SIBOR tăng thì doanh nghiệp phải trả lãi cao hơn. Còn về tỷ giá thì không đáng lo ngại vì Công ty nhận nợ bằng USD, khi trả nợ, Công ty đã có nguồn ngoại tệ ổn định từ xuất khẩu. Điều đáng quan tâm là giá thành sản phẩm, chi phí giá đầu vào liên tục tăng như giá nguyên vật liệu liệu sợi, xăng dầu, điện, nước, tiền lương...làm giá thành sản phẩm tăng cao, do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. + Rủi ro về chính sách: Sản phẩm của Công ty chủ yếu là nhằm mục đích xuất khẩu, tỷ lệ xuất khẩu chiếm khoảng 80% sản phẩm sản xuất hàng năm; nên các thay đổi về chính trị, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách thuế sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kết quả SXKD của Công ty. - Biện pháp khắc phục các rủi ro trên: Công ty đang đầu tư thiết bị công nghệ mới để tăng sản lượng và chất lượng của các sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nữa yêu cầu của thị trường. Công ty sẽ có biện pháp tiết kiệm tối đa các chi phí như giảm dự trữ hàng tồn kho, đôn đốc thu hồi công nợ, tiết kiệm tối đa chi phí tài chính nhằm giảm giá thành, có khả năng cạnh tranh về giá với hàng nhập ngoại đồng thời công ty cũng luôn cập nhật biến động thị trường, cơ chế chính sách của chính phủ để có biện pháp ứng xử kịp thời. => Các rủi ro mà cán bộ thẩm định đã đưa ra ở trên chỉ bao gồm 3 loại rủi ro là rủi ro về kinh doanh, rủi ro về chính sách, rủi ro về tài chính. Trong khi thực tế, sản phẩm của dự án chủ yếu là phục vụ nhu cầu xuất khẩu nên dự án còn có thể gặp phải những rủi ro khác có thể kể đến như rủi ro về thế trường, rủi ro về thu nhập và thanh toán quốc tế và trong nước; rủi ro về mặt kĩ thuật và vận hành dự án (do dự án đầu tư máy móc trang thiết bị)… => Ngoài ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro cũng chưa được nói đến cụ thể. Mặc dù công ty có các biện pháp để tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm nhưng không nêu rõ tăng bằng cách nào (đưa ra các biện pháp hỗ trợ về vật chất để khuyến khích người lao động làm việc, mở các chiến dịch thiết kế sản phẩm tiên tiến hơn…). 4.2.3 Phương pháp dự báo DỰ ÁN ĐẦU TƯ BỔ SUNG THIẾT BỊ NHUỘM CAO ÁP VẢI DỆT KIM 4.2.3.1 Khái quát về dự án Như đã trình bày ở mục 4.2.1.1 4.2.3.2 Phương pháp dự báo được áp dụng Cán bộ thẩm định đã nghiên cứu, phân tích xu hướng vận động và phát triển của ngành hàng trong tương lai để đưa ra phương hướng phát triển của ngành: Trong những ngành sản xuất công nghiệp, thì công nghiệp dệt may là một trong những ngành gặp không ít khó khăn, đặc biệt lại bị cạnh tranh bởi hàng dệt may Trung Quốc. Từ năm 2005, Chính phủ cho phép các Công ty Dệt may được phép chuyển nhượng quota sang thị trường Mỹ, xoá bỏ hạn ngạch vào thị trường EU. Các quyết định trên của Chính phủ tạo điều kiện cho các Công ty dệt may thâm nhập hàng của mình vào thị trường nước ngoài, thuận lợi nhưng đồng thời cũng buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo giá thành hợp lý trong khi ngành dệt may giá nguyên liệu sợi, xăng, dầu, tiền lương…liên tục tăng làm chi phí tăng. Để có thể hội nhập và cạnh tranh trên thị trường quốc tế, hiện nay trong nước đã có nhiều công ty được đầu tư với các thiết bị mới hiện đại. Sản phẩm dệt may trên thị trường đa dạng, mầu sắc mẫu mã phong phú, điều này cho thấy sản phẩm trong nước đã và đang được cải thiện dần. Với thực tế này đòi hỏi công ty dệt kim Đông xuân phải có biện pháp hữu hiệu nâng cấp thiết bị, tạo ra sản phẩm chất lượng cao để có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. - Thị trường tiêu thụ: Sản phẩm chủ lực của công ty Dệt kim Đông xuân là T-shirt, Poloshirt, Underwear, quần áo trẻ em, quần áo thể thao…được sản xuất bằng 100% conton với tính năng ưu việt là mềm mại, siêu trắng, có độ đàn hồi tốt, thoát mồ hôi, khô nhanh. Nhờ tính ưu việt này, sản phẩm của của công ty đáp ứng được yêu cầu khắt khe của người tiêu dùng trong nước và quốc tế. - Thị trường tiêu thụ: Sản phẩm của Công ty chủ yếu xuất khẩu ra nước ngoài (xuất khẩu chiếm 80%) và thị trường trong nước. Từ năm 1976-1989, sản phẩm của Công ty chủ yếu xuất sang thị trường Đông Âu, Bắc Âu và Tây Âu. Từ năm 1990, trên cơ sở thoả thuận hợp tác 10 năm với hãng Sanshin Nhật Bản, công ty đã xuất khẩu quần áo đông xuân vào thị trường Nhật Bản và thu được những kết quả đáng kể. Cụ thể từ năm 1990 tới năm 2005 xuất khẩu vào thị trường Nhật đạt 64.325.360 sản phẩm, với doanh thu là 70.158.000 USD. Ngoài ra Công ty đã chiếm thị phần nhỏ tại thị trường Mỹ, Công ty đã thực hiện nhiều đơn hàng với số lượng tăng trưởng hàng năm là 127%. - Xu hướng phát triển trong những năm tới: Công ty đã cam kết hợp tác lâu dài với đối tác Nhật đến năm 2009 với số lượng sản phẩm gấp đôi hiện nay (khoảng 10 triệu sản phẩm). Ngoài ra, Công ty cũng đang tiếp cận vào thị trường Nga và xúc tiến mở rộng thị trường ra khu vực Châu Á, Nam Phi và đẩy mạnh hơn nữa thị trường tiêu thụ nội địa. Công ty Dệt kim Đông xuân chủ yếu xuất khẩu phi hạn ngạnh, nên khi Việt Nam gia nhập WTO cũng không ảnh hưởng gì tới việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. => Cán bộ thẩm định đã vận dụng phương pháp dự báo để dự báo về thị trường trong nước và thị trường quốc tế, trong tương lai gần cũng như xu hướng phát triển trong nhiều năm sau đối với sản phẩm của Công ty. Từ những phân tích đó đưa ra phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty về cung – cầu, về hành vi người tiêu dùng…đối với sản phẩm dự án sao cho hiệu quả nhất và phù hợp với xu thế của thị trường. 5. Ví dụ minh họa công tác thẩm định dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế tại Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY INOX QUYẾT THẮNG 5.1 Thẩm định “Dự án đầu tư Nhà máy Inox Quyết Thắng” của Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng 5.1.1 Khái quát về dự án - Tên dự án: Đầu tư Nhà máy Inox Quyết Thắng - Chủ đầu tư: Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Quyết Thắng. - Loại hình dự án: Mua sắm thiết bị - Địa điểm đầu tư: 524 Minh Khai- Hai Bà Trưng - Hà Nội - Sản phẩm chủ yếu của dự án: ống thép không gỉ, hộp thép không gỉ, ống trúc, ống xoắn không gỉ, thép góc không gỉ. - Tổng vốn đầu tư :70.000 triệu đồng Trong đó: + Vốn tự có :21.000 triệu đồng (30%) + Vay ngân hàng :49.000 triệu đồng (70%) với thời hạn 5 năm - Hình thức đầu tư: đầu tư chiều sâu - Quy mô/công suất: Xây dựng mới nhà máy với máy móc thiết bị hiện đại được nhập khẩu nguyên chiếc từ Đài Loan và Trung Quốc; sản lượng dự kiến 10.000 tấn/năm. 5.1.2 Thẩm định khách hàng vay vốn 5.1.2.1 Giới thiệu khách hàng vay vốn: - Tên khách hàng: Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Quyết Thắng. - Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển: Hình thành từ năm 2003, đến cuối năm 2005 với quy mô phát triển, Công ty đăng ký lại kinh doanh và tăng vốn điều lệ lên 9 tỷ đồng. - Quan hệ với nhóm khách hàng liên quan: Thực chất Công ty thuộc Tập đoàn INOX Hoàng Vũ bao gồm Công ty INOX Hoàng Vũ, Công ty INOX Thành Công, Công ty INOX Việt Nam và Công ty TNHH Thương mại Quyết Thắng. Vốn chủ sở hữu của cả 4 công ty chủ yếu của ông Vũ Tiến Dũng cùng vợ con, anh em ông Dũng góp. 5.1.2.2 Hồ sơ khách hàng: - Hồ sơ pháp lý: + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102008670 ngày 19/05/2003. + Giấy chứng nhận đăng ký thuế ngày 11/07/2003. + Điều lệ Công ty. - Hồ sơ, tài liệu về tình hình SXKD, khả năng tài chính: + Dự án đầu tư nhà máy INOX Quyết Thắng. + Báo cáo kết quả SXKD và bảng cân đối kế toán Công ty năm 2005, 2006, 6 tháng đầu năm 2007. 5.1.2.3 Tình hình SXKD của khách hàng: Bảng tình hình SXKD của công ty giai đoạn 2005 – 2007 Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 6 tháng 2007 1 Doanh thu bán hàng và dịch vụ 30.327 41.324 28.030 2 Tổng lợi nhuận trước thuế 3.066 4.073 2.825 3 Lợi nhuận ròng 2.207 2.933 2.034 Nhận xét: Qua 4 năm hoạt động, Công ty không ngừng phát triển doanh thu từ năm 2004 là 17,5 tỷ đồng đến năm 2006 là 41,324 tỷ đồng và dự kiến năm 2007 là 90 tỷ đồng. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu là 36 %, tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận 32%. Chiến lược SXKD, chính sách bán hàng, mạng lưới phân phối: trên cơ sở nắm bắt nhu cầu về thị trường thép không gỉ của các nhà sản xuất và công ty INOX trong nước, đặc biệt công ty INOX Hoàng Vũ để làm đại lý, mở rộng mạng lưới bán hàng. 5.1.2.4 Tình hình tài chính của khách hàng: - Phân tích bảng tóm lược tài chính công ty năm 2005, 2006 (bảng 1, phụ lục 2): Hoạt động SXKD của công ty luôn ổn định và phát triển nên quy mô cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn hàng năm đều tăng. Quy mô tài sản đến năm 2005 thay đổi không đáng kể, trong tổng tài sản, hàng tồn kho giảm gần 3 tỷ đồng còn các khoản phải thu thì tăng. Công nợ chủ yếu của khách hàng có quan hệ thường xuyên, các khoản nợ vẫn trong thời hạn thanh toán. Không có nợ khó đòi. - Phân tích bảng tóm tắt các hệ số tài chính của công ty (bảng 2, phụ lục 2), cho thấy tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động SXKD: VLĐ ròng dương thể hiện TSCĐ được tài trợ vững chắc bằng nguồn ổn định, ngoài ra còn một lượng đáng kể phục vụ cho nhu cầu SXKD, không xảy ra tình trạng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư TSCĐ, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tốt. Các hệ số thanh toán lớn hơn 1, năm sau cao hơn năm trước cho thấy bằng tài sản của mình, công ty có thể trang trải được các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số tự tài trợ 40% cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty cao, hoạt động SXKD của công ty chủ yếu từ các nguồn vốn chưa phải vay tổ chức tín dụng. Vòng quay hàng tồn kho là 2,9; các khoản phải thu là 6 cho thấy sự luận chuyển hàng hóa nhanh và tích cực của doanh nghiệp trong việc đôn đốc thu hồi các khoản nợ. Các hệ số ROA, ROE cho thấy kết quả SXKD và hiệu quả sử dụng của tài sản, VCSH ngày càng tốt hơn, khả năng điều hành lãnh đạo hoạt động SXKD có nhiều triển vọng. 5.1.2.5 Tình hình quan hệ tín dụng: - Với NHCT: Công ty chưa mở tài khoản, chưa quan hệ tín dụng trong hệ thống NHCT. Tuy nhiên với sự phát triển của ngành thép không gỉ và qua nắm bắt khả quan SXKD của Công ty, thì hy vọng công ty sẽ trở thành khách hàng truyền thống của Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng. - Với các tổ chức tín dụng khác: Hiện công ty mở tài khoản tại Ngân hàng cổ phần Nhà Bè và hiện đã thanh toán hết các khoản vay, không có nợ quá hạn và lãi treo tại các tổ chức tín dụng. - Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trong tương lai: Căn cứ vào tính khả thi của dự án, kết quả thẩm định và tính toán lại hiệu quả kinh tế, năng lực tài chính cho thấy khách hàng có khả năng trả được nợ ngân hàng. 5.1.3 Thẩm định dự án SXKD và nhu cầu vốn của khách hàng 5.1.3.1 Giới thiệu dự án - Tên dự án: Nhà máy INOX Quyết Thắng. - Địa điểm thực hiện: Tại cụm công nghiệp thị trấn Phùng, tỉnh Hà Tây. - Sự cần thiết thực hiện dự án: Những năm gần đây, ngành thép không gỉ trên thế giới không ngừng phát triển với tốc độ nhanh chóng mặt, với nhiều tính năng ưu việt, mặt hàng này ngày càng chiếm ưu thế trong một số ngành sản xuất công nghiệp và hàng tiêu dùng; theo dự đoán, nhu cầu về mặt hàng này sẽ tiếp tục tăng khoảng 20 – 30 %/năm. Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Quyết Thắng với các điều kiện thuận lợi như: được sự giúp đỡ của Nhà nước với các chính sách khuyến khích phát triển, năng lực tài chính hiện có có nhiều cổ đông góp vốn là những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành, có mối quan hệ với các hãng cung cấp thiết bị và nguyên liệu. Vì vậy việc xây dựng Nhà máy INOX Quyết Thắng là cần thiết, không chỉ giảm được lượng thép ống, thép hộp nhập khẩu từ nước ngoài mà còn đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu ngày càng tăng ở nước ta hiện nay. - Mục tiêu đầu tư dự án: Phục vụ SXKD trong lĩnh vực y tế, trang trí và trong xây dựng dân dụng; và hướng tới xuất khẩu sang thị trường các nước Đông Nam Á, Bắc Mỹ, Trung Đông. - Quy mô dự án: Xây dựng mới nhà máy với máy móc thiết bị hiện đại nhập khẩu từ Đài Loan và Trung Quốc; sản lượng 10.000 tấn/năm. - Yêu cầu đặc điểm kỹ thuật của DAĐT: Công ty nhập đồng bộ thiết bị dây chuyền sản xuất ống thép và thép hộp không gỉ với thông số kỹ thuật các thiết bị chính như sau: + 18 dây chuyền cuốn ống, hộp đường kính nhỏ. + 16 dây chuyền cuốn ống, hộp đường kính trung bình. + 8 dây chuyền cuốn ống, hộp đường kính lớn. + 8 dây chuyền đánh bóng cỡ nhỏ. + 4 dây chuyền đánh bóng cỡ lớn. + 2 dây chuyền đánh hộp vuông và chữ nhật. - Sản phẩm chủ yếu: ống thép không gỉ, hộp thép không gỉ, ống trúc, ống xoắn không gỉ, thép góc không gỉ. - Điều kiện nhân lực: khoảng 200 lao động, trong đó 150 lao động trực tiếp. - Thời gian thực hiện dự án: cuối năm 2007 và quý I năm 2008. 5.1.3.2 Hồ sơ liên quan - Bảng cân đối kế toán và kết quả SXKD năm 2005, 2006 và 6 tháng đầu năm 2007 (không có quyết toán thuế, báo cáo quyết toán chưa được kiểm toán). - Dự án đầu tư nhà máy Quyết Thắng. 5.1.3.3 Thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm - Thị trường cung cấp: Nguyên liệu chính cho dự án có thể nhập khẩu dễ dàng từ Ấn Độ, Đài Loan, Nhật Bản và Trung Quốc (cho loại SUS 201, SUS 202), từ Thái Lan, Tây Ban Nha (cho loại SUS 304, SUS 430). Ngoài ra, còn có thể mua nguyên liệu cán nóng từ Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Tây Ban Nha và thuê nhà máy trong nước cán nguội và xẻ băng. - Thị trường tiêu thụ: Như phần mục tiêu đầu tư đã trình bày. - Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm: Công ty có lợi thế do sản xuất sản phẩm trên dây chuyền hiện đại, tiên tiến hơn so với các nhà máy hiện có tại Việt Nam; đặc biệt sẽ là nhà máy đầu tiên của Việt Nam đưa vào sử dụng dây chuyền có lò ủ, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu chịu lực đối với ngành công nghiệp năng lượng, ngành công nghiệp dầu khí vốn vẫn phải nhập từ nước ngoài. Ngoài ra với tính chuyên nghiệp cao trong quản lý và vận hành thì chi phí sản xuất tối đa của Công ty chỉ bằng 85% các nhà máy khác, do đó sản phẩm có tính cạnh tranh cao. 5.1.3.4 Phương diện tài chính của dự án * Nhu cầu vốn, nguồn vốn thực hiện dự án: - Tổng nhu cầu vốn thực hiện dự án: 70.000 triệu đồng Trong đó: + máy móc thiết bị :2.576.500 USD và 8.503 triệu đồng + xây lắp :16.500 triệu đồng + chi phí dự phòng :3.500 triệu đồng - Nguồn vốn thực hiện dự án: + vốn chủ sở hữu :21.000 triệu đồng (30%) + vốn vay NHCT :49.000 triệu đồng (70%) với thời hạn 5 năm * Tính toán lại hiệu quả dự án/phương án SXKD: Cơ sở tính toán: - Chi phí đầu vào: + Nguyên vật liệu chính: được tính theo giá thép SUS 201 là 265.000.000 đồng/tấn. + Nguyên vật liệu phụ: dự án tham khảo chi phí sản xuất thực tế tại Công ty INOX Hoàng Vũ. + Các chi phí khác: Tiền lương: Mức thu nhập bình quân dự kiến trên dưới 2.000.000 đồng/tháng. Chi phí điện nước: Điện khoảng 182.000 đồng/tấn và Nước 10.000 đồng/tấn. Chi phí bảo trì máy móc thiết bị: Xây dựng 2% máy móc thiết bị 1 năm, năm đầu bảo trì bằng 0, năm thứ 2 là 2% và tăng dần theo thời gian hoạt động của máy qua các năm. Chi phí quản lý: 2%/ năm. Chi phí bán hàng: 0,5%/ giá thành sản phẩm. Khấu hao: Máy móc thiết bị động lực từ 6 – 10 năm, nhà xưởng từ 6 – 25 năm. - Lãi vay ngân hàng: + Vay ngắn hạn: lãi suất 10%/ năm; năm đầu tiên 70 tỷ đồng, thời hạn 6 tháng (dư nợ bình quân 35 tỷ đồng), từ năm thứ 2 trở đi khoảng 100 tỷ (dư nợ bình quân 50 tỷ đồng). + Vay trung hạn: lãi suất 12%/ năm, USD 8%/ năm; gồm 1.803.550 USD và 20 tỷ đồng. - Công suất hoạt động: khoảng 20.000 tấn/ năm. - Giá bán: tính theo loại thép có nhu cầu và khả năng tiêu thụ lớn nhất trên thị trường là SUS 201 với giá trung bình 31.000.000 đồng/ tấn. Các biểu tính: xem Phụ lục 3 (các bảng hiệu quả hoạt động). 5.1.3.5 Những dự kiến rủi ro và biện pháp khắc phục * Dự kiến rủi ro: - Rủi ro về kinh doanh: Nguyên liệu đầu vào chính chủ yếu là nhập ngoại trong khi giá cả luôn biến động và hiện tại trong nước cũng có một số cơ sở sản xuất mà giá cả và chất lượng đã được thị trường chấp nhận, do đó sản phẩm của công ty sẽ phải cạnh tranh về chất lượng, giá cả và mẫu mã. - Rủi ro về tài chính: Do vay vốn bằng ngoại tệ trong khi doanh thu xuất khẩu chưa cao nên doanh nghiệp phải quy đổi tiền ra ngoại tệ dùng trong thanh toán; dẫn đến giá thành sản phẩm tăng cao, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận công ty. - Rủi ro về chính sách: Do nguyên liệu nhập ngoại nên các thay đổi về chính trị, chính sách xuất nhập khẩu…sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới SXKD của doanh nghiệp. * Biện pháp khắc phục: Công ty đầu tư thiết bị công nghệ hiện đại và có các chuyên gia về kỹ thuật của Đài Loan, Trung Quốc trực tiếp sang làm việc và đào tạo công nhân điều khiển máy để đảm bảo sản phẩm chất lượng cao. Đồng thời Công ty cũng có các biện pháp tiết kiệm tối đa các chi phí tài chính để giảm giá thành nhằm tăng cạnh tranh và chiếm thị phần. Ngoài ra công ty có lợi thế giám đốc là thành viên hội thép INOX nên có thể cập nhật biến động thị trường, cơ chế chính sách của Chính phủ để có biện pháp xử lý kịp thời. 5.1.3.6 Bảo đảm tiền vay - Mức độ đáp ứng các điều kiện cho vay: đầy đủ. - Biện pháp bảo đảm tiền vay thế chấp: Thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay. - Biện pháp quản lý tài sản thế chấp: Mua bảo hiểm và thường xuyên đánh giá lại theo quy định hiện hành. - Mô hình tài sản đảm bảo: + Dây chuyền máy móc thiết bị đồng bộ. + Giá trị quyền sử dụng đất và nhà xưởng trên diện tích 11.000 m2 tại nhà máy. - Hồ sơ tài sản đảm bảo: + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do giám đốc sở tài nguyên môi trường ký. + Quyết định 1998/QĐ – UBND ngày 18/11/2006 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hà Tây về việc thu đòi 11.000 m2 đất thuộc Cụm công nghiệp Phùng của Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển DIA giao cho công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Quyết Thắng. + Công văn số 1050/UBND – CN ngày 21/03/2006 về việc đồng ý để công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Quyết Thắng thực hiện dự án đầu tư trên. + Biên bản bàn giao đất. - Giá trị tài sản bảo đảm: 70 tỷ đồng. - Phân tích tình hình bảo đảm tiền vay của khách hàng: Đánh giá khả năng thu hồi tài sản: Đối với máy móc thiết bị có chứng từ thì đây là những thiết bị mới công ty nhập của các hãng có uy tín nên đáp ứng được yêu cầu về sản xuất, kể cả yêu cầu về xuất khẩu và thời gian khấu hao ngắn; do đó có khả năng thu hồi khi bán tài sản với giá trị khoảng 50% giá trị còn lại của tài sản. Đối với tài sản gắn liền trên đất thì khả năng thu hồi đạt khoảng trên 50% khấu hao còn lại của tài sản. 5.1.4 Kết luận và đề xuất - Đề nghị cho vay. - Lý do: đáp ứng đủ các điều kiện. - Số tiền cho vay: 49 tỷ đồng. - Lãi suất cho vay: VNĐ: 12%/năm; USD: bằng lãi suất SIBOR 12 tháng + biên độ 2,6%; lãi suất phạt quá hạn: 50% lãi suất vay trong hạn. - Thời hạn cho vay: 5 năm. - Thời gian ân hạn: 6 tháng. - Thời gian trả nợ: 4 năm 6 tháng. 5.2 Đánh giá việc thẩm định “Dự án đầu tư nhà máy INOX Quyết Thắng” của Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng trong ví dụ minh họa 5.2.1 Những kết quả tích cực * Quy trình và nội dung thẩm định được thực hiện theo đúng các bước đã đề ra: Nhìn chung, việc thẩm định “Dự án đầu tư nhà máy INOX Quyết Thắng” của NHCT Hai Bà Trưng đã được các cán bộ thẩm định thực hiện đầy đủ qua các bước và đúng về nội dung, từ thẩm định khách hàng vay vốn đến thẩm định dự án SXKD và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Các nội dung tối quan trọng liên quan đến tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án đều được xem xét và phân tích một cách kĩ lưỡng như tình hình SXKD của khách hàng, tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động SXKD; hay chiến lược kinh doanh, phương diện tài chính của dự án…nhằm đánh giá đúng thực trạng khách hàng cũng như của dự án. * Việc thẩm định được xác định theo căn cứ các tiêu chuẩn đã định: Các cán bộ thẩm định đã đối chiếu đúng quy định cho vay DAĐT đối với khách hàng là tổ chức kinh tế để áp dụng cho vay đối với công ty như hệ số tự tài trợ tối thiểu 20% (của công ty là 42% năm 2005 và 40% năm 2006), VLĐ ròng dương (3.953 triệu đồng năm 2005 và 6.857 triệu đồng năm 2006), tỷ lệ VCSH tối thiểu đạt mức 30% so với giá trị tài sản hình thành từ vốn vay Ngân hàng (của công ty là 21.000 triệu đồng)... Các số liệu được phân tích một cách lôgic; bên cạnh đó, các hệ số và chỉ tiêu về khoản vay (bằng 70% tổng nhu cầu vốn thực hiện dự án), lãi suất cho vay (tính theo cả hình thức cho vay bằng VNĐ và ngoại tệ), lãi suất phạt quá hạn (bằng 50% lãi suất vay trong hạn), thời gian cho vay (5 năm)…cũng được tính toán chính xác và theo đúng quy định hiện hành. * Các phương pháp thẩm định được vận dụng một cách linh hoạt: Về phương pháp so sánh, để tính toán hợp lý chi phí nguyên vật liệu phụ, dự án đã tham khảo chi phí sản xuất thực tế tại Công ty INOX Hoàng Vũ. Về phương pháp phân tích rủi ro, dự án đưa ra những rủi ro về kinh doanh, rủi ro về tài chính, rủi ro về chính sách và đưa ra những biện pháp để khắc phục các rủi ro đó. Về phương pháp dự báo, dự án đã phân tích cả thị trường cung cấp, thị trường tiêu thụ, phương thức tiêu thụ và mạng lưới tiêu thụ để nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm. 5.2.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân * Việc thẩm định tuy đảm bảo về trình tự nhưng sơ sài về nội dung, các tài liệu pháp lý và tài liệu liên quan đến dự án còn chưa đầy đủ: Qua nội dung thẩm định hồ sơ liên quan đến dự án, có thể thấy công ty chưa gửi quyết toán thuế và thuyết minh quyết toán đến Ngân hàng, báo cáo quyết toán chưa được kiểm toán; dù đây là những tài liệu quan trọng chứng minh sự lành mạnh tài chính của Công ty. Phần thẩm định của Ngân hàng chưa phân tích độ nhạy, chưa đề cập đến HĐTD, HĐBĐ tiền v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21700.doc
Tài liệu liên quan