Chuyên đề Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn ở công ty TNHH sản xuất và thương mại Vạn Hoa

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Chương1: Lý luận cơ bản về đẩy mạnh hoạt đông huy động vốn ở công ty TNHH .3

1.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 3

1.1.1. Khái niệm công ty TNHH 3

1.1.2. Vai trò và chức năng của công ty TNHH 3

1.1.2.1. Chức năng của công ty TNHH 3

1.1.2.2. Vai trò của công ty TNHH 9

1.2. Hoạt động huy động vốn của công ty TNHH 13

1.2.1. Đặc điểm hoạt động huy động vốn của công ty TNHH 13

1.2.2. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của công ty TNHH 19

1.2.2.1. Khái niệm: 19

1.2.2.2. Nội dung của đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của công ty TNHH 19

1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của công ty TNHH 30

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh hoạt đông huy động vốn của công ty TNHH 35

1.3.1. Nhân tố chủ quan 35

1.3.2. Nhân tố khách quan 38

Chương 2 Thực trạng hoạt động huy động vốn ở công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa 41

2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa 41

2.1.1. Sự ra đời và phát triển của công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa 41

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 44

2.1.3. Sản phẩm và ngành nghề của công ty 47

2.2. Thực trạng về hoạt động huy động vốn ở công ty TNHH Vạn Hoa thời gian qua (2006 – 2008) 48

2.2.1. Vốn chủ sở hữu 48

2.2.2. Vốn đi vay (vốn nợ) 51

2.2.2.1. Tín dụng ngân hàng 54

2.2.2.2. Tín dụng thương mại 55

2.3. Đánh giá về hoạt động huy động vốn ở công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa 56

2.3.1. Những kết quả đạt được 56

2.3.2. Những hạn chế 58

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 58

2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 59

 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan .60

Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn ở công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa 61

3.1. Định hướng đẩy mạnh huy động vốn ở công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa 61

3.2. Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn ở công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa 62

3.2.1. Giải pháp tăng vốn điều lệ 62

3.2.2. Giải pháp huy động vốn từ tín dụng thương mại 63

3.2.3. Giải pháp huy động vốn từ tín dụng ngân hàng 64

3.2.4. Giải pháp huy động vốn từ phát hành trái phiếu 65

3.2.5. Giải pháp tạo vốn bổ sung từ lợi nhuận không chia 66

3.2.6. Một số giải pháp khác 68

3.3. Một số đề xuất kiến nghị nhằm đẩy manh hoạt động huy động vốn ở công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa 69

3.3.1. Với Nhà nước, Chính phủ 69

3.3.2. Với các tổ chức khác 72

Kết luận 74

 

 

doc87 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1685 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn ở công ty TNHH sản xuất và thương mại Vạn Hoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty. ROA = lợi nhuận ròng/tổng giá trị tài sản. Hệ số này có ý nghĩa là, với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm… Ưu điểm và hạn chế khi phân tích hệ số tài chính Ưu điểm: Phân tích các hệ số tài chính sẽ giúp nhà đầu tư thấy được điều kiện tài chính chungcủa doanh nghiệp, đánh giá doanh nghiệp hiện đang hoạt động tốt và có lợi thế trong kinh doanh hay đang gặp rủi ro, thua lỗ. Đồng thời có những so sánh quan trọng về kết quả hoạt đông của doanh nghiệp trong các mối tương quan với toàn bộ nền kinh tế, lĩnh vực ngành của doanh nghiệp, các đơn vị cạnh tranh chủ yếu trong phạm vi ngành, kết quả hoạt động trước đây của công ty... Từ đó giúp nhà đầu tư có quyết định đầu tư chính xác hơn. * Việc phân tích hệ số tài chính của doanh nghiệp và so sánh với hệ số tài chính của các doanh nghiệp khác khá đơn giản, vì số liệu phân tích dựa trên các báo cáo tài chính sẵn có và công thức tính toán cũng không phức tạp. * Đối với nhà quản lý, thông qua phân tích các hệ số tài chính sẽ thấy được tình trạng tài chính và hoạt động của công ty, điểm yếu, điểm mạnh của công ty và so sánh mức độ tốt xấu với hệ số của các đối thủ cạnh tranh. Khi các hệ số này thấp hơn chuẩn mực ở một mức nhất định sẽ có giải pháp kiểm soát, khắc phục kịp thời, trước khi phát sinh các vấn đề nghiêm trọng. * Phân tích các hệ số tài chính cũng cho thấy mối quan hệ đầy đủ, ý nghĩa hơn giữa các giá trị riêng lẻ trong báo cáo tài chính hay hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa các bảng số liệu trong báo cáo tài chính (ví dụ, để tính toán hệ số thu nhập trên đầu tư của mộtdoanh nghiệp, cần lấy số liệu tổng tài sản từ bảng cân đối kế toán và số liệu lợi nhuận ròng từ báo cáo kết quả kinh doanh). Hạn chế: Các hệ số tài chính chỉ cung cấp một phần thông tin cần thiết để đánh giá hoạt động và hiệu quả chung của một doanh nghiệp, trong khi để có được một bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính cần rất nhiều yếu tố khác. * Phân tích hệ số tài chính dựa trên những số liệu hiện tại và quá khứ của doanh nghiệp. Vì thế, sử dụng các hệ số tài chính để phán đoán tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp đó chưa chắc sẽ chính xác, vì có thể những số liệu phản ánh trong quá khứ sẽ không còn đúng với những biến động tiếp theo. Hơn nữa, đối với những doanh nghiệp mới hoạt động thì việc phân tích các hệ số này không có nhiều ý nghĩa. * Việc so sánh các hệ số tài chính với doanh nghiệp trong ngành không phải bao giờ cũng chính xác, bởi bản thân vấn đề phân loại doanh nghiệp theo ngành cũng không đơn giản. Hơn nữa, quy môhoạt động, thời gian hoạt động, chiến lược… của các doanh nghiệp trong một ngành thường khác nhau. Điều này có thể dẫn đến sai lệch khi so sánh các hệ số của công ty với hệ số của ngành. Ngoài ra, số liệu phân tích có thể bị méo mó khi các công ty tìm cách làm đẹp những con số của mình bằng những thủ thuật kế toán (như giảm mức khấu hao, giảm mức dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, giảm dự phòng nợ khó đòi, không ghi nhận chi phí khi tài sản giảm giá xuống dưới giá trị thuần...). Mặc dù nghiệp vụ kế toán đã được cải tiến nhằm giải quyết các vấn đề này, nhưng có nhiều cách giải thích và phương pháp khác nhau trong việc lập các báo cáo tài chính có thể che giấu điểm mạnh hay điểm yếu thực tế của một công ty. Do vậy, phân tích một doanh nghiệp dựa trên cơ sở các hệ số tài chính cần thận trọng và phải tính đến những hạn chế có liên quan đến các hệ số này. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh hoạt đông huy động vốn của công ty TNHH Việc huy động vốn trong doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau như quy mô, cơ cấu tổ chức, trình độ khoa học kỹ thuật hay ngành nghề kinh doanh… Nhưng chung quy lại gồm hai nhân tố chính đó là: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. 1.3.1. Nhân tố chủ quan Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Một doanh nghiệp quy mô lớn bao giờ cũng có lợi thế khi huy động vốn từ công chúng. Tuy nhiên, nhược điểm là các doanh nghiệp này lại cần huy động một lượng vốn lớn. Với doanh nghiệp quy mô lớn, có uy tín trên thị trường, doanh nghiệp có thể tiến hành phát hành trái phiếu công ty để huy động vốn cho dự án đầu tư của mình. Nếu muốn phát hành trái phiếu để huy động vốn thì doanh nghiệp phải phát hành trái phiếu dưới sự bảo lãnh của một ngân hàng thương mại. Doanh nghiệp sẽ phải trả phí cho sự bảo lãnh của ngân hàng thương mại, song điều này sẽ đem lại thuận lợi cho doanh nghiệp trong suốt quá trình huy động vốn cũng như hoàn trả vốn và cuối cùng chi phí bỏ ra là hoàn toàn xứng đáng. Trình độ khoa học – kỹ thuật và trình độ quản lý: Một doanh nghiệp quản lý tài chính tốt sẽ có khả năng cân nhắc, tính toán lựa chọn các phương thức huy động vốn đem lại hiệu quả dự tính tốt nhất. Về xu hướng, trong phạm vi, khả năng và hoàn cảnh từng doanh nghiệp, tất cả các doanh nghiệp đều hướng tới một trình độ khoa học – kỹ thuật và quản lý cao nhất để có thể lụa chọn và huy động được một cơ cấu vốn tối ưu. Muốn huy động vốn hiệu quả, các doanh nghiệp cần xây dựng một cơ chế quản lý, đặc biệt là quản lý về tài chính thật tốt. Quy mô và cơ cấu quản lý tài chính không cần chi tiết, phức tạp mà nên gọn nhẹ, hiệu quả và phù hợp với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có khả năng tinh toán, dự tính được hiệu quả các phương thức huy động vốn để lựa chọn cho chính xác. Uy tín của chủ doanh nghiệp: Uy tín càng tốt thì doanh nghiệp sẽ càng có khả năng huy động vốn từ nhiều khác nhau. Từ đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn những nguồn vốn rẻ và phù hợp nhất với doanh nghiệp. Như vậy doanh nghiệp cần nâng cao uy tín của mình cũng như mối quan hệ và uy tín của chủ doanh nghiệp với bạn hàng, ngân hàng và các tổ chức tài chính… để có thể mở rộng khả năng và quy mô huy động vốn của doanh nghiệp. Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp: Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp. Chính sách huy động vốn quyết định khối lượng, cơ cấu vốn huy động và các hình thức huy động vốn được doanh nghiệp sử dụng. Tùy thuộc vào đặc điểm, chu kỳ kinh doanh cũng như chiến lược riêng của từng doanh nghiệp, chính sách huy động vốn sẽ có sự khác nhau nhất định giữa các doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi đề ra chính sách huy động vốn, mỗi doanh nghiệp đều hướng đến một số mục tiêu cơ bản. Thứ nhất, khối lượng vốn dự tính sẽ huy động phải đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu sản xuất và đầu tư của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh, đồng thời giảm thiểu tối đa lượng vốn dư thừa. Thứ hai, cơ cấu vốn dự tính phải phù hợp với đặc điểm, loại hình, quy mô, môi trường hoạt động… của doanh nghiệp, đạt hiệu quả cao, hướng tới mục tiêu cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro. Tóm lại, nếu doanh nghiệp có chính sách phù hợp cả về khối lượng, cơ cấu và hình thức huy động thì hiệu quả huy động vốn có thể đạt tới mức tối ưu. Như đã nghiên cứu ở phần trên, chính sách huy động vốn tác động trực tiếp tới hiệu quả huy động vốn của doanh nghiệp. Chính sách huy động vốn lại phụ thuộc vào một số nhân tố cơ bản, bao gồm: - Rủi ro kinh doanh: Rủi ro càng lớn thì tỷ lệ sử dụng nợ càng thấp, doanh nghiệp ít huy động vốn bằng các công cụ nợ. Khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp biến động thất thường, các doanh nghiệp thường lựa chon giải pháp an toàn: cắt giảm các khoản nợ, thu hẹp quy mô, chuyển dần sang sử dụng vốn chủ. - Chính sách thuế: Chính sách thuế ảnh hưởng tới chi phí của nợ thông qua tiết kiệm nhờ thuế. Nếu thuế cao sẽ khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nợ do khi đó doanh nghiệp có được khoản tiết kiệm nhờ thuế đáng kể. Theo đó, huy động vốn cũng thay đổi theo hướng đi vay các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu,… - Quan điểm của nhà quản lý doanh nghiệp (thái độ của chủ doanh nghiệp): Khi chủ doanh nghiệp không ưa thích mạo hiểm, người đó sẽ muốn sử dụng vốn tự có chủ mình hơn là đi vay. Ngược lại, một người chủ doanh nghiệp năng động và mạo hiểm sẽ ưa thích cách “sử dụng tiền của người khác” cho công việc kinh doanh của mình. 1.3.2. Nhân tố khách quan Thị trường tài chính: Khi thị trường tài chính phát triển và hoàn thiện, các doanh nghiệp sẽ có nhiều phương thức huy động vốn để lựa chon ra phương thức phù hợp nhất với doanh nghiệp mình. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ rất khó tìm được nguồn vốn huy động khi thị trường tài chính còn sơ khai và kém phát triển. Muốn huy động được vốn hiệu quả, doanh nghiệp cần phải hiểu rõ về thực trạng thị trường tài chính của đất nước mình. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải tìm hiểu về ưu nhược điểm và hoàn cảnh sử dụng các công cụ huy động phù hợp nhất mà doanh nghiệp có thể sử dụng để huy động vốn trên thị trường tài chính. Trạng thái nền kinh tế: Trạng thái nền kinh tế (ở quy mô toàn cầu, khu vực hoặc quốc gia) tác động tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế đang phát triển, các doanh nghiệp có xu hướng sử dụng nợ nhiều hơn vì nợ thường có chi phí thấp hơn, và do đó, khả năng sinh lời cũng cao hơn. Do tác động của đòn bẩy tài chính, việc sử dụng nhiều nợ trong thời kỳ nền kinh tế phát triển ổn định sẽ mang lại lợi ích rất lớn cho doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển với mức lạm phát vừa phải, thu nhập bình quân đầu người cao cũng giúp các doanh nghiệp huy động vốn dễ dàng hơn, do khi đó, người dân có nhiều tiền tạm thời nhàn rỗi hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy thoái, các doanh nghiệp có xu hướng chuyển sang sử dụng vốn chủ sở hữu nhiều hơn. Trong thời kỳ kinh tế ảm đạm, việc sử dụng nợ là rất rủi ro, dễ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán và phá sản doanh nghiệp. Trong khi đó, việc tạm thời sử dụng vốn chủ sở hữu tuy có chi phí cao nhưng lại đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tránh nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý ở đây được hiểu là những quy định của pháp luật có liên quan đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Một môi trường pháp lý thuận lợi, chi tiết và đồng bộ sẽ là điều kiện tốt cho hoạt động của doanh nghiệp nói chung và công tác huy động vốn nói riêng. Khi có một hành lang pháp lý chặt chẽ, các doanh nghiệp sẽ chuyeen tâm vào mục tiêu hoạt động sao cho đạt hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế. Từ đó, doanh nghiệp có điều kiện hoạt động tự chủ, năng động, có khả năng huy động được tối đa các nguồn vốn trong nền kinh tế, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, khi các quy điịnh của pháp luật thay đổi, các doanh nghiệp sẽ có những thay đổi tương ứng trong huy động vốn. Ví dụ, khi thuế suất thuế thu nhập cao, các doanh nghiệp có xu hướng sử dụng nợ nhiều hơn do họ có thể giảm được một khoản chi phí lớn thông qua tiết kiệm nhờ thuế. Ngược lại, khi thuế suất thuế thu nhập thấp thì các doanh nghiệp sẽ giảm tỷ lệ nợ. Sự phát triển của thị trường chứng khoán: Tại những nền kinh tế phát triển, thị trường chứng khoán (TTCK) luôn là một kênh huy động vốn rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Thông qua TTCK, các công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu để đáp ứng nhu cầu huy động vốn của mình. Cũng thông qua TTCK, các nhà đầu tư có được thông tin khá đầy đủ và đáng tin cậy về doanh nghiệp họ quan tâm, giúp cho nhà đầu tư đưa ra quyết định đúng đắn, theo đó, các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm nguồn huy động vốn. Ngoài ra, một TTCK phát triển còn là nơi cung cấp một dự báo tuyệt vời về chu kỳ kinh doanh trong tương lai, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong việc đề ra các chính sách nói chung và chính sách huy động vốn nói riêng. Có thể nói, để lựa chọn được phương thức huy động vốn phù hợp cho mình, các doanh nghiệp cần có sự phân tích, đánh giá toàn diện về mục đích huy động vốn, tình hình tài chính doanh nghiệp, mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí của việc huy động vốn… Các công ty có thể áp dụng một hoặc kết hợp một vài phương thức nêu trên để huy động vốn sao cho hiệu quả đạt được là cao nhất. Chương 2 Thực trạng hoạt động huy động vốn ở công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa Công ty TNHH sản xuất & thương mại Van Hoa được thành lập năm 2005. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102008829 do phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 10 tháng 01 năm 2005. Công ty có tên giao dịch là: công ty TNHH Sản Xuất & THương Mại Vạn Hoa. Tên giao dịch quốc tế : VANHOA TRADING AND PRODUCTION COMPANY LIMITED Tên viết tắt : VANHOA P&T CO.,LTD Trụ sở chính : Số 1 ngõ 6 phố Vĩnh Phúc, phường Vĩnh Phúc, Quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội. Nhà máy sản xuất: Số 15 Tân Xuân, Xuân Đỉnh, Từ Liêm, Hà Nội Vốn điều lệ: 2.000.000.000 (hai tỷ đồng) Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, mỹ phẩm. May công nghiệp. Dịch vụ du lịch. Nhưng nguồn lợi nhuận chính cho công ty là sản phẩm từ may công nghiệp. Công ty có 3 thành viên sáng lập gồm 1 Giám đốc và 2 phó Giám đốc. Trải qua hơn 4 năm tồn tại, công ty đã trưởng thành và phát triển nhanh chóng với quy mô và tỷ trọng xuất khẩu ngày càng tăng. Công ty có 3 phân xưởng máy may nghệ thuật và hiện đại với hơn 200 công nhân có tay nghề cao. Hiện nay, công ty bổ sung ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, buôn bán, gia công hàng may mặc, hàng thêu ren. Buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ. Môi giới thương mại. Đại lý mua, bán ký gửi hàng hoá. Công ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại Vạn Hoa ra đời trong thời kỳ đổi mới kinh tế do Đảng khởi xướng, đã nhanh chóng nắm bắt được thời cơ để có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hơn 4 năm hoạt động sản xuất, công ty đã có sự phát triển khá nhanh chóng. Điều này thể hiện sự nỗ lực phấn đấu của Ban Giám đốc cũng như đội ngũ công nhân của toàn công ty. Điều đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường với những đổi thay và phát triển từng ngày, công ty vẫn tiếp tục khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Công ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại Vạn Hoa chủ yếu sản xuất hàng hoá theo đơn đặt hàng và xuất khẩu sang các thị trường lớn trong khu vực... Tuy nhiên, Công ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại Vạn Hoa vẫn còn là doanh nghiệp với quy mô nhỏ nhưng với sự năng động, sáng tạo của Ban Giám đốc cùng đội ngũ công nhân nhiệt tình và có tay nghề cao, chắc chắn Công ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại Vạn Hoa sẽ ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Công ty TNHH sản xuất & thương mại Van Hoa có các chức năng và nhiệm vụ sau: Cũng như các doanh nghiệp khác mục đích chính của Công ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại Vạn Hoa là tối đa hoá lợi nhuận. Và trước mắt công ty là kế hoạch về đa dạng hoá về chủng loại sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu trong xu hướng hội nhập quốc tế. Công ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại Vạn Hoa là một pháp nhân kể từ ngày nhận giấy đăng ký kinh doanh, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh các mặt hàng theo đúng ngành nghề đăng ký trong phạm vi vốn góp của các thành viên (vốn điều lệ). Nhiệm vụ của công ty là nâng cao ứng dụng khao học công nghệ vào sản xuất, thực hiện các biện pháp nhằm tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên; thực hiện tốt chính sách, quy định tài chính, tài sản, chế độ lao động tiền lương, đảm bảo công bằng xã hội trong phân phối thu nhập theo lao động và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Cụ thể: Tổ chức sản xuất và kinh doanh theo đúng pháp luật và ngành nghề kinh doanh đã đăng ký. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp và tiến hành thực hiện kế hoạch đã đề ra nhằm thực hiện đúng và hoàn thành trước hạn hợp đồng đã ký với đối tác, bảo toàn và phát triển vốn. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Không ngừng cải thiện môi trường làm việc, môi trường lao động, tiếp tục bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật cho công nhân viên trong công ty. Thực hiện an toàn sản xuất và bảo vệ môi trường. Tổ chức hoạt động quản lý tài chính hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán với khách hàng đồng thời không bị đọng vốn. Tổ chức mua, dự trữ nguyên liệu và bảo quản nguyên liệu, thành phẩm; sử dụng hợp lý, tiết kiệm, giảm tối đa hao phí nguyên vật liệu trong sản xuất. Cố gắng tiếp cận với công nghệ tiên tiến và máy móc thiết bị hiện đại, tiếp tục hoàn thiện công nghệ nhằm tăng về chủng loại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh cho sản phẩm. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Mỗi doanh nghiệp đều phải tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với quy mô, đặc điểm và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình nhằm bảo toàn và phát triển nguồn vốn, tài sản một cách hiệu quả. Công ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại Vạn Hoa là doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Để phù hợp với đặc điểm này, công ty tổ chức bộ máy quản lý tương đối đơn giản. Cụ thể, bộ máy quản lý của công ty gồm Ban Giám đốc và bộ phận văn phòng. Ban Giám đốc: Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc (1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, 1 phó giám đốc phụ trách kinh doanh và 1 kế toán trưởng). + Giám đốc là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm về tình hình quản lý và sử dụng vốn, tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong phạm vi vốn góp của mình. Giám đốc chỉ huy mọi hoạt động thông qua trưởng phòng hoặc uỷ quyền cho phó giám đốc điều hành. + Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật có nhiệm vụ chỉ huy theo sự phân công của Giám đốc về kế hoạch kỹ thuật, công nghệ sản xuất, tham mưu, giúp Giám đốc ra quyết định liên quan đến kỹ thuật, máy móc, thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã bằng cách hiện đại hoá quy trình công nghệ, thay đổi sửa chữa máy móc thiết bị. + Phó giám đốc phụ trách kinh doanh thực hiện nhiệm vụ được giao về kinh doanh như: nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm; tham mưu cho Giám đốc về mặt kinh doanh. + Kế toán trưởng nắm bắt, giám sát toàn bộ công việc của phòng kế toán và phòng xuất nhập khẩu, cùng Giám đốc thực hiện ký kết hợp đồng gia công, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, hàng hoá; tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý và kinh doanh dựa trên những phân tích báo cáo tài chính của công ty. Là doanh nghiệp với quy mô nhỏ nên trong bộ máy quản lý của Công ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại Vạn Hoa chưa có sự phân cấp rõ ràng. Công ty chỉ có 2 phòng thực hiện các hoạt động chuyên môn cần thiết đó là phòng kế toán và phòng xuất nhập khẩu, ngoài ra công ty còn có bộ phận tổ chức và bộ phận kỹ thuật. + Bộ phận tổ chức có nhiệm vụ quản lý, theo dõi thực hiện các công tác có liên quan đến nhân sự của công ty như: tổ chức lao động, lên kế hoạch, bố trí, điều động lao động sao cho phù hợp với trình độ tay nghề, chuyên môn ... của công nhân. + Bộ phận kỹ thuật chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật trong sản xuất. Bộ phận này kết hợp với phòng xuất nhập khẩu để lập nhu cầu về vật tư, dự toán cho việc sản xuất sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất và thiết kế mẫu mới. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này là xác định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy cách sản phẩm và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm. + Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu phụ trách nhập, xuất vật tư, thành phẩm để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất; kiểm tra số lượng, chất lượng nguyên vật liệu và thành phẩm trong kho. Hơn thế nữa phòng xuất nhập khẩu còn tìm nguồn tiêu thụ và lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. + Phòng kế toán có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày; phản ánh toàn bộ hiện trạng khai thác và quản lý, sử dụng tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; cung cấp số liệu báo cáo tài chính phục vụ công tác quản trị doanh nghiệp và là cơ sở quản lý của nhà nước đến từng doanh nghiệp. Mỗi bộ phận trong công ty có chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau, đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc, thực hiện quản lý công việc của mình phụ trách và cố vấn cho Ban Giám đốc, giúp Giám đốc đưa ra quyết định kịp thời, đúng đắn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức công ty Vạn Hoa GIÁM ĐỐC Kế toán trưởng Phó Giám đốc kinh doanh Phó Giám đốc kỹ thuật Bộ phận kỹ thuật Phòng xuất nhập khẩu Bộ phận tổ chức Phòng kế toán Phân xưởng I Phân xưởng II Phân xưởng III 2.1.3. Sản phẩm và ngành nghề của công ty Mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty. Công ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại Vạn Hoa sản xuất sản phẩm, hàng hoá đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã. Chủ yếu là các mặt hàng sau đây: + Quần áo được làm từ nhiều loại vải như tơ tằm, vải dệt... Mặt hàng quần áo của công ty dành cho cả người lớn và trẻ em. Loại cho người lớn gồm áo sơ mi, jacket, quần vải, váy, túi, khăn bông... Loại cho trẻ em gồm áo cánh, áo sơ mi , váy, quần xoóc... + Hàng dệt trang trí nội thất bao gồm ga trải giường, đệm mút, gối... Để đảm bảo chất lượng cũng như tính thẩm mỹ theo đơn đặt hàng, công ty không chỉ khai thác triệt để nguồn nguyên liệu trong nước mà cả nhập khẩu nguyên liệu của nước ngoài. Các nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài bao gồm vải dệt cotton 100%, sợi hoá học, tơ lụa,và một số phụ liệu khác trong trang phục quần áo. + Sản xuất , buôn bán các sản phẩm dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ + Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa + Dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì các sản phẩm công ty kinh doanh + Môi giới thương mại Hiện nay, công ty có phòng giao dịch và trưng bày sản phẩm tại Số 1 ngõ 6 phố Vĩnh Phúc, phường Vĩnh Phúc, Quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội. 2.2. Thực trạng về hoạt động huy động vốn ở công ty TNHH Vạn Hoa thời gian qua (2006 – 2008) 2.2.1. Vốn chủ sở hữu Quy mô vốn chủ sở hữu cũng như tổng nguồn vốn của công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa đang tăng dần qua các năm. Năm 2006, vốn chủ sở hữu của công ty mới chỉ có 872 triệu đồng, sang năm 2007 số vốn chủ đã là 1.811 triệu đồng và đến năm 2008, quy mô vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng thêm 105 triệu đồng so với năm 2007. So với khi bắt đầu thành lập, quy mô vốn chủ sở hữu năm 2008 đã tăng 2,2 lần. Điều này cho thấy sự phát triển vượt bậc của công ty kể từ khi thành lập. Bảng 1: Tình hình vốn chủ sở hữu ở công ty Vạn Hoa các năm 2006, 2007 và 2008 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Vốn chủ sở hữu 872.346.256 1.811.849.533 1.916.780.754 Tổng nguồn vốn 2.433.701.962 3.839.421.328 4.013.020.354 Tỷ lệ VCSH / nguồn vốn 0,358 0,472 0,478 Nguồn vốn 1.058.704.400 2.058.704.400 2.058.704.400 Lợi nhuận chưa phân phối - 186.358.144 - 246.854.867 - 141.923.646 ( Nguồn : Báo cáo tài chính công ty Van Hoa) Nhìn vào bảng tình hình vốn chủ sở hữu ở công ty Vạn Hoa qua các năm ở trên, ta thấy: quy mô vốn chủ sở hữu của công ty hoàn toàn dựa trên phần vốn góp của các thành viên trong hội đồng quản trị. Quy mô vốn chủ sở hữu thậm chí còn bị giảm đi do phải bù đă

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21828.doc
Tài liệu liên quan