Chuyên đề Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ NGÂN HÀNG .4

 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ NGÂN HÀNG: .4

 1.1.1. Sự hình thành và phát triển thẻ ngân hàng .4

 1.1.2. Khái niệm 6

 1.1.2.1 Khái niệm .6

 1.1.2.2 Cấu tạo thẻ .7

 1.1.3. Phân loại thẻ 8

 1.1.3.1. Theo chủ thẻ phát hành .8

 1.1.3.2. Theo hạn mức tín dụng .9

 1.1.3.3. Theo phạm vi sự dụng 9

 1.1.3.4. Theo công nghệ làm thẻ .9

 1.1.3.5. Theo tính chất thanh toán .10

 1.1.3.6. Theo đối tượng chịu trách nhiệm thanh toán 10

 1.2. QUY TRÌNH PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ : .11

 1.3. NHỮNG TIỆN ÍCH VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ .12

 1.3.1. Những tiện ích của thẻ ngân hàng .12

 1.3.1.1. Dưới góc độ của các ngân hàng .12

 1.3.1.2. Dưới góc độ của khách hàng .13

 1.3.1.3. Dưới góc độ của các đơn vị chấp nhận thẻ 14

 1.3.1.4 . Dưói góc độ xã hội .15

 1.3.2. Một số rủi ro trong nghiệp vụ phát hành ,thanh toán thẻ 16

 1.4. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG VIỆC PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ NGÂN HÀNG . 18

 1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát hành và thanh toán thẻ.18

 1.4.1.1. Nhân tố khách quan .18

 1.4.1.2. Nhân tố chủ quan 20

1.4.2. Kinh nghiệp của một số nước trong việc phát hành và thanh toán thẻ thẻ ngân hàng .21

 1.4.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trong việc phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng .21

 1.4.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.23

CHƯƠNG2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ Ở CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC BA ĐÌNH HÀ NỘI 23

 2.1 . KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC BA ĐÌNH HÀ NỘI .25

 2.1.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình Hà Nội 25

 2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình Hà Nội trong những năm gần đây .29

 2.1.2.1. Công tác huy động vốn .29

 2.1.2.2. Công tác sự dụng vốn .31

 2.1.2.3. Một số hoạt động kinh doanh khác của Chi nhánh .34

 2.2.- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC BA ĐÌNH HÀ NỘI .36

 2.2.1. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ ở chi nhánh ngân hàng Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình Hà Nội .36

 2.2.1.1. Với vai trò chi nhánh phát hành thẻ .36

 2.2.1.2. Với vai trò chi nhánh thanh toán thẻ .38

 2.2.2. Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ .40

 2.2.2.1. Về công tác phát hành thẻ: .40

 2.2.2.2. Về công tác thanh toán thẻ .44

 2.2.23. Thực trạng về quản lý rủi ro của chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ.48

 2.3. Đánh giá chung .49

 2.3.1. Những kết quả đạt được 49

 2.3.2. Những tồ tại và nguyên nhân .51

 2.3.2.1. Những tồn tại.52

 2.3.2.2. Những nguyên nhân.53

 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC BA ĐÌNH HÀ NỘI .55

 3.1. THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC VỚI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC BA ĐÌNH TRONG NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI .55

 3.1.1.Định hướng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng trong thời gian tới.55

 3.1.2. Những thuận lợi và thách thức đối với chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình Hà Nội .56

 3.1.2.1 Những thuận lợi . 57

 3.1.2.2 Những thách thức 58

3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC BA ĐÌNH HÀ NỘI 59

 3.2.1 . Mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ 59

 3.2.2. tăng cường hoạt động marketing .60

 3.2.3. Tiếp tục đổi mới công nghệ .61

 3.2.4. Cơ cấu lại bộ phận đảm nhiệm hoạt động thẻ tại chi nhánh .62

 3.2.5. Sớm đàm phán tham gia thanh toán thẻ TDQT với các tổ chức thẻ quốc tế .62

3.2.6. Tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao .63

3.2.7. Tăng cường các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro 63

KẾT LUẬN .65

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngân hàng Công thương Việt Nam. Theo đó, tên gọi Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình được hình thành và có hiệu lực từ đây. Với mô hình Ngân hàng Công thương hai cấp (Cấp Trung ương- Chi nhánh khu vực) không qua mô hình cấp trung gian (tỉnh , thành phố) đã thực sự cởi trói cho hoạt động kinh doanh của các chi nhánh do các cơ chế điều hành của Trung ương trực tiếp và sát hơn với thực tế cơ sở , mọi phát sinh của cơ sở được xử lý và giải quyết kịp thời, bên cạnh đó Chi nhánh cũng được Trung ương giao cho quyền chủ động hơn nhiều trong điều hành và tổ chức hoạt động kinh doanh. Bước đột phá của Ngân hàng Công thươngViệt Nam trong việc sắp xếp lại tổ chức Ngân hàng Công thương trên địa bàn Hà Nội đã tạo ra cho Chi nhánh tư duy mới, chủ động, linh hoạt hơn trong điều hành hoạt động kinh doanh. Mặt khác Chi nhánh cũng đã chủ động sắp xếp lại tổ chức bộ máy, mạnh dạn đề bạt bổ nhiệm cán bộ trẻ có năng lực, có trình độ, nhanh nhảy với thực tế tình hình để thay thế cho lớp cán bộ lớn tuổi, lâu năm, trình độ và khả năng không còn phù hợp với cơ chế điều hành mới. Vận động và hộ trợ kinh phí cho gần 30 cán bộ lâu năm tự nguyện về hưu trước tuổi, tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ với nhiều hình thức như:: đào tạo tại chỗ, bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo tập trung, tại chức. Tiến hành tuyển dụng cán bộ có năng lực trình độ, được đào tạo cơ bản, chính quy để bổ sung cho các nghiệp vụ chủ chốt như: tín dụng, thanh toán quốc tế, kế toán giao dịch, công nghệ thông tin, marketinh. Đồng thời với việc đổi mới tổ chức bộ máy, tăng cường cán bộ lãnh đạo trẻ có năng lực, chi nhánh còn đẩy mạnh khai thác khách hàng, thực hiện chính sách tuyên truyền, tiếp thị khách hàng để đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh doanh. Đến cuối năm 1993, Chi nhánh đã phát triển thêm đựợc trên 200 khách hàng mới là các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả trên địa bàn Hà Nội .Tính đến nay Chi nhánh đã có gần 60.000 khách hàng tiền gửi và khách hàng vay vốn. Mô hình tổ chức hiện nay của Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình được thể hiện bởi sơ đồ sau: :Giám Đốc Phó Giám đốc Phó Giám Đốc Phòng kiểm toán nội bộ Phòng Khách hàng 1 Phòng khách hàng 2 Phòng khách hàng cá nhân Phòng kế toán giao dịch Phòng kế toán tài chính Phòng thông tin điện toán Phòng tổ chức hành chính P.thông tin điện toán P.tài tài trở thương mại P. Ngân quỹ P.tổng hợp tiếp thị Đến tháng 10 năm 2005 theo quyết định của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt nam thì Phòng kiểm soát và kiểm toán nội bộ được sát nhập và về Ban kiểm soát và kiểm toán nội bộ thuộc ban lãnh đạo Ngân Hàng Công thương Việt Nam, Ban Giám đốc Chi nhánh đã thành lập tổ thẻ, trực thuộc Ban giáo đốc. Tổ này có chức năng phát hành, thanh toán và giám sát các hoạt động kinh doanh về thẻ của chi nhánh trên địa bàn Quận Ba Đình và Thủ đô Hà Nội. Mở rộng các cơ sở chấp nhận thẻ, tiến hành lắp đặt và phát triển mạng lưới các máy ATM tại các khách sạn và nhà hàng lớn, các trung tâm thương mại lớn tại Hà Nội, và Quận Ba Đình. 2.1.2 Hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình 2.1.2.1. Công tác huy động vốn Tình hình huy động vốn của chi nhánh ngân hàng trong những năm gần đây được thể hiện qua băng sau: Chỉ số/ Năm 2002 2003 Chênh lệch 2004 Chênh lệch 2005 Chênh lệch Huy động vốn (tỷ đồng) 2975 3192 217 (+7,3%) 3639 447 (+14%) 4164 525 (+14,43%) 1.Tiền gửiTCKT 1406,6 1407,5 0,9 (+0,06%) 1604,55 197.05 (+14%) 1826.42 221,87 (+13,83%) 1.1Không kỳ hạn 711,33 528,74 (-182,59) (-25,6%) 610,32 81,58 (+15,43%) 704.25 92,93 (+15,23%) 1.2.Có kỳ hạn 595,32 878,73 283,41 (+48%) 994.15 115,5 (+13,14%) 1122 127.85 +12,86%) 2.Tiền gửi dân cư 1567,3 1784,44 217,14 (+13,9%) 2032,25 247,81 (+13,89%) 2337.58 305,33 (+15,02%) 2.1.Tiền gửi tiết kiệm 1314,8 1494,52 179,72 (+13,67%) 1722,25 227,73 (+15,24%) 1995,58 273,33 (+15,87%) 2.2. Phát hành công cụ nợ 252,5 289,92 37,41 (+14,81%) 310 20,08 (+7%) 342 32 (+10,32%) Nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển xuất nhập khẩu và thanh toán luôn là nhiệm vụ đặt ra với chi nhánh. Trong những năm gần đây thị trường vốn trong nước rất sôi động, trên địa bàn Hà Nội các ngân hàng thương mại cạnh tranh rất gay gắt bằng việc đưa ra các mức lãi suất và các hình thức huy động vốn hấp dẫn. Chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Đình đã tích cực triển khai nhiều chương trình như: Tiết kiểm dự thưởng, lãi suất huy động bậc thang, huy động tiền gửi với nhiều kỳ hạn và khuyến khích khách hàng gửi với kỳ hạn dài…từ các hoạt động đó mà chi nhánh đã tăng được nguồn vốn trung và dài hạn, tăng khả năng thanh toán, đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tổng nguồn vốn huy động năm 2003 là 3.192 tỷ tăng 217 tỷ so với năm 2002 .Trong tiền gửi VNĐ là 2.718 tỷ, tăng so với cùng kỳ năm trước là 365 tỷ (tốc độ tăng 15,5%),huy động vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ là 434 tỷ so với năm trước giảm 69 tỷ( -13,7%). Đến năm 2004 vốn huy động đạt 3.639 tỷ đồng. So với năm 2003 tăng 447 tỷ đồng tốc độ tăng trưởng đạt 14%(trong toàn hệ thống tăng 2,6%). Trong đó tiền gửi VNĐ là 2.984 tỷ, tăng 266 tỷ đồng (+9,79%), tiền gửi ngoại tệ quy đổi là 655 tỷ, tăng 181 tỷ đồng(+38,2%). Năm 2005, huy động vốn đạt 4.164 tỷ, tăng 14,43%so với năm 2004 Trong đó huy động VNĐ là 3.469 tỷ , tăng 16,25% huy động ngoại tệ quy đổi là 218 tỷ tăng 15,33%. Nhìn chung trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng huy động vốn của chi nhánh đều đạt mức trên 14%. Đó là sự cố gắng lớn của toàn chi nhánh trong việc triển khai các giải pháp về huy động vốn, từ việc thực hiện chính sách tiếp thị khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, các dự án có nhận vốn của các tổ chức Quốc tế đến công tác vận động tuyên truyền quảng bá các sản phẩm tiền gửi, với các hình thức phong phú đa dạng và các chính sách lãi suất linh hoạt trong khu vực tiền gửi dân cư. Tình hình tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh qua các năm được thể hiện trên biểu đồ1 dưới đây: Biểu 1: Diễn biến tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình Hà Nội (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội). 2.1.2.2. Công tác sự dụng vốn Công tác điều hành vốn của chi nhánh luôn tuân thủ quy chế quản lý vốn do Ngân hàng Công Thương Việt Nam ban hành và thực hiện tốt phương châm an toàn và hiệu quả. Tăng trưởng dư nợ tín dụng trong những năm gần đây của chi nhánh: Chỉ số/ Năm 2002 2003 Chênh lệch 2004 Chênh lệch 2005 Chênh lệch I.Cho vay 1632,57 1702,76 81,19 (+5%) 1894 191,24 (+11,2%) 2816 922 (+48,7) 1.Cho vay ngăn hạn 1233,54 1112,24 (-121,3) (-9,8%) 1261 148,76 (+13,4%) 1796 535 (+42,4%) 2.Cho vay trung dài hạn 388,03 590,52 202,47 (+52%) 633 42,48 (+7,2%) 1020 387 (+61,1%) Với lợi thế nguồn vốn huy động lớn, chi nhánh đã chủ động mở rộng hoạt động tín dụng nhằm cung ứng vốn có hiệu quả cho nền kinh tế, tăng cường nguồn vốn cho Ngân hàng Công Thương Việt Nam đặc biệt là vốn ngoại tệ. Công tác tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình trong những năm gần đây thực sự khởi sắc về cả quy mô lẫn chất lượng. Năm 2003 cho vay là 1.703 tỷ đồng (trong đó dư nợ ngắn hạn là 1.112 tỷ đồng, dư nợ trung và dài hạn là 591 tỷ đồng). Tăng so với năm 2002 là 85 tỷ, tốc độ tăng trưởng cho vay là 5,2%. Mặt khác Chi nhánh tập trung vốn đầu tư trung và dài hạn cho những đơn vị kinh tế và dự án lớn có hiệu quả kinh tế nên cho vay trung và dài hạn tăng 209 tỷ đạt tốc độ tăng trưởng là 52,3%. Công tác thu hồi nợ quá hạn năm 2003 của chi nhánh đã thu được 17,4 tỷ. Đến cuối năm dư nợ quá hạn chỉ còn 6,1 tỷ đồng chiếm 0,36% tổng dư nợ. Năm 2004 dư nợ cho vay tiếp tục tăng trưởng, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 1.894 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 191 tỷ đồng, tốc độ tăng 11,2%. Trong đó dự nợ cho vay ngắn hạn là 1.261 tỷ đồng tăng 149 tỷ đồng. Dư nợ cho vay trung và dài hạn là 633 tỷ đồng . Về chất lượng tín dụng : Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn, vốn ít , hiệu quả kinh doanh thấp. Mặt khác giá nguyên liệu đầu vào một số ngành tăng giảm bất thường như phôi thép, xi măng, phân bón… nợ nần kéo dây dưa, kéo dài, không được thanh toán vốn kịp thời trong lĩnh vực XDCB, tiềm ẩn nhiều rủi ro trong đầu tư tín dụng nhất là trong các DNNN thuộc ngành xây dựng, giao thông vận tải… Do vậy ngay từ đầu năm Chi nhánh đã rất chú trọng công tác thẩm định tín dụng. Đặc biệt là sau Hội nghị sơ kết hoạt động tín dụng 6 tháng đầu năm 2004 của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, Chi nhánh đã kịp thời triển khai thực hiện 7 giải pháp “ Về nâng cao chất lượng tín dụng” trong đó đánh giá thực trạng về dư nợ và chất lượng tín dụng. Cùng với biện pháp đó Chi nhánh đã áp dụng một loạt các giải pháp khác như rà soát các doanh nghiệp chuyển đổi mô hình tổ chức, bổ sung tài sản thế chấp cầm cố trong các doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh đầu tư cho vay các thành phần kinh tế khác, tiếp tục xử lý nợ tồn đọng, xác định mức tín dụng đối với từng doanh nghiệp vay vốn. Bằng những biện pháp thích hợp như thế tình hình nợ tồn đọng, nợ quá hạn được cải thiện, chất lượng tín dụng tăng. Trong năm nợ tồn đọng của nhóm 03 tiếp tục được xử lý là 6.913 triệu đồng trong đó chủ yếu là nợ đã khoanh, nợ vay thanh toán công nợ, nợ của những đơn vị đã ngừng hoạt động. Về nợ quá hạn phát sinh trong năm 36.814 triệu đồng, đã thu được 30.960 triệu đồng, dư nợ quá hạn đến cuối năm 2004 chỉ còn 5.904 triệu đồng , chiếm tỷ trọng 0.31% trên tổng dư nợ, so với kế hoạch dự nợ quá hạn của NHCTVN giao là 11.000 triệu đồng thì đã giảm được 46% Hoạt động tín dụng năm 2005. Tổng dư nợ cho vay đạt 2.816 tỷ đồng so với dư nợ cuối năm tăng 922 tỷ (+48,7%). Mức dư nợ tăng cao so với năm 2004 chủ yếu do chi nhánh đã chủ động tìm kiếm, khai thác, lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh về vốn. Đồng thời thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn. Những doanh nghiệp yếu kém đã giảm dần dư nợ và tích cực thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn và nợ gia hạn, tăng cường cho vay có tài sản bảo đảm. Do vậy tình hình dư nợ của Chi nhánh đến cuối năm đã có nhiều chuyển biến tốt . Tính đến cuối quý 1 năm 2006 dư nợ tín dụng của Chi nhánh là 2.200 tỷ đồng vượt mức chỉ tiêu của kế hoạt 16%. Sự phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng thể hiện qua sự tăng trưởng dư nợ qua các năm trên biểu đồ 2 dưới đây: Biểu đồ 2: Diễn biến tăng trưởng dư nợ tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội). 2.1.2.3 Một số hoạt động kinh doanh khác của Chi nhánh ngân hàng công thương Ba Đình Hà Nội Ngoài hoạt động cho vay, chi nhánh còn thực hiện nhiều dịch vụ khác như bảo lãnh, hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế, dịch vụ thanh toán, bảo hiểm, chi trả kiều hối … Trong các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp nghiệp vụ bảo lãnh là một lợi thế của ngân hàng. Do chức năng đặc trưng của ngân hàng là phục vụ công thương nghiệp nên khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp , nhu cầu cần được bảo lãnh trong quá trình hoạt động lớn nên dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng chiếm một tỷ trọng lớn trong các hoạt động cung cấp dịch vụ tại Chi nhánh.Tính đến cuối năm 2003 số dư bảo lãnh là 574,3 tỷ đồng. Năm 2004 đã phát hành 879 món giá trị trên 400 tỷ, số dư tính đến cuối năm 2004 là 570 tỷ đồng, trong năm không có trường hợp nào Chi nhánh phải thực hiện nghĩa vụ thay cho doanh nghiệp được bảo lãnh. Năm 2005 Chi nhánh phát hành 1374 món với giá trị 308 tỷ đồng. Tính đến cuối năm 2005 giá trị bảo lãnh đạt 496 tỷ đồng, so với cuối năm 2004 giảm 74 tỷ đồng, nguyên nhân do Chi nhánh hạn chế và giảm dần hạn mức tín dụng với một số doanh nghiệp trong ngành giao thông vận tải và xây dựng. Ngoài nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ cũng đem lại hiệu quả cao cho Chi nhánh, trong những năm gần đây hoạt động này phát triển một cách nhanh chóng. Tính đến năm 2003 doanh thu mua bán ngoại tệ đạt 205 triệu USD, tăng 6% so với năm 2002 , thanh toán quốc tế được 1.462 món với số tiền 104 triệu USD. Công tác kế toán thanh toán đến nay đã có trên 4.000 đơn vị có quan hệ với 8.500 tài khoản hoạt động. Đến năm 2004, với việc chi nhánh chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ mua của các đại lý, mua trên thị trường liên ngân hàng, mua của các doanh nghiệp, tự cân đối và được sự hỗ trở của NHCT Việt Nam nên đã đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ thanh toán cho khách hàng. Thu chênh lệch giá mua bán và tỷ giá đạt 1.125 triệu đồng. Năm 2004 tổng doanh số mua bán ngoại tệ đạt 273.253.876 USD, so với năm trước tăng 33,19%. Về thanh toán quốc tế, khối lượng thanh toán quốc tế ngày càng tăng về cả số món và giá trị thanh toán. Chi nhánh đã đảm bảo được quyền lợi của các bên mua bán trong các hợp đồng thanh toán hàng nhập, hàng xuất và chuyển tiền. Các giao dịch thanh toán được thực hiện kịp thời, chính xác. Ngoài ra chi nhánh còn tư vấn cho khách hàng lựa chọn các phương thức thanh toán thích hợp , phối hợp với các phòng khách hàng để áp dụng các chính sách phí dịch vụ và lãi suất phù hợp. Nhờ những biển pháp trên khối lượng thanh toán của Chi nhánh ngày càng tăng. Thanh toán hàng nhập khẩu là 118.327.659 USD tăng 23,17% so với năm 2003, thanh toán hàng xuất 13.284.183 USD tăng 66,12% so với năm trước. Năm 2005 tổng doanh số mua bán ngoại tệ đạt 493.370.638 USD tăng 180,55%so với năm trước, chênh lệch mua bán đạt 1.357 triệu đồng. Thanh toán xuất nhập khẩu được 2061 món đạt 159.009.733 USD tăng 20,8% so với năm 2004. 2.2 – Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình Hà Nội 2.2.1. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình Hà Nội tham gia vào nghiệp vụ thẻ với hai vay trò chi nhánh phát hành thẻ và chi nhánh thanh toán thẻ. 2.2.1.1. Với vai trò chi nhánh phát hành thẻ Khi tham gia với vai trò chi nhánh phát hành thẻ, Ngân hàng công thương Ba Đình có trách nhiệm thẩm định xét duyệt hồ sơ xin phát hành thẻ, cấp hạn mức tín dụng, cung cấp các dịch vụ trợ giúp khách hàng, theo dõi các chủ thẻ chậm trả hoặc không thực hiện trách nhiệm trả nợ và tổ chức việc thu nợ, tiếp thị tuyên truyền. Trung tâm thẻ ở Ngân hàng công thương Việt Nam có trách nhiệm quản lý hệ thống tài khoản khách hàng, thiết kế thẻ, in và mã hóa thẻ, phát hành thẻ mới, cấp mã số cá nhân cho khách hàng, quản lý các file dữ liệu cấp phép. Đối tượng phát hành thẻ Chi nhánh ngân hàng công Ba Đình phát hành thẻ cho mọi đối tượng là cá nhân người Việt Nam hoặc người nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam. Để được sử dụng thẻ tín dụng do Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình phát hành thì chủ thẻ phải đủ 18 tuổi, nếu dưới 18 tuổi thì chủ thẻ phải có bảo lãnh của bố mẹ hoặc người giám hộ, người nước ngoài phải có thời hạn cư trú là việc còn lại tại Việt Nam bằng thời hạn phát hành thẻ cộng thêm 40 ngày. Nếu phát hành thẻ cho các cá nhân được công ty ủy quyền thì phải có giấy giới thiệu của công ty và phải nêu rõ việc ủy quyền này trong đơn xin phát hành thẻ. Công ty xin phát hành thẻ có trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu của chủ thẻ bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty đó. Người xin phát hành thẻ phải ký quỹ, cầm cố sổ tiết kiệm, giất tờ có giá hoặc được tổ chức, công ty bảo lãnh. Quy trình phát hành thẻ Khách hàng muốn làm thẻ phải nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình . Tùy theo loại thẻ mà khách hàng muốn sự dụng mà Chi nhánh quy định các giấy tờ kèm theo. Với thẻ tín dụng, hồ sơ bao gồm đơn xin phát hành thẻ, ảnh, hợp đồng sự dụng thẻ, bản sao hợp đồng lao động có công chứng , bản sao chứng minh thư, hộ khẩu, giấy phép cư trú, các giấy tờ bảo lãnh , thế chấp …Nếu phát hành thẻ công ty thì cần thêm giấy ủy quyền, quyết định thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh, mẫu dấu, chữ ký giám đốc, kế toán trưởng …Sau khi nhận được hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định về tính hợp pháp hợp lệ của hồ sơ, về tư cách pháp nhân của tổ chức , tình hình tài chính … trên cơ sở đó phân loại khách hàng, xác định hạng thẻ, hạn mức và hình thức bảo đảm. Hạn mức tín dụng thẻ nằm trong tổng mức cho vay chung đối với khách hàng và không vượt quá giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng với một khách hàng. Hình thức bảo đảm có thể là ký quỹ mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình và phong tỏa, cầm cố sổ tiết kiệm hoặc giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành. Tín chấp chỉ áp dụng trong các trường hợp khách hàng có thu nhập cao ổn định, có uy tín tín dụng hoặc có bảo lãnh thanh toán của các công ty, ngân hàng có uy tín, còn tổ chức phải có tài chính lành mạnh, không có nợ quá hạn. Quy trình tuân theo các quy định hiện hành về cho vay và phải có sự đồng ý của giám đốc chi nhánh. Sau đó Chi nhánh tạo, cập nhật hồ sơ rồi gửi dữ liệu lên trung tâm thẻ . Trung tâm thẻ kiểm tra dữ liệu nếu hợp lệ thì tiến hành ấn định mã khách hàng, dập thẻ, mã hóa các thông tin cần thiết lên thẻ, xác định số PIN. Sau đó cán bộ phòng thẻ Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình sẽ trực tiếp đến lấy thẻ. Thẻ được giao cho khách hàng tại quầy thường sau 4 ngày đối với thẻ ATM và 5 ngày đối với thẻ tín dụng. Trước khi giao thẻ, số PIN, ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký vào giấy giao nhận và bằng chữ trên thẻ. Sau đó Chi nhánh gửi xác nhận tới trung tâm thẻ bằng máy fax để xác định thẻ đã được giao cho khách hàng. Khi chủ thẻ thực hiện đổi PIN xong sẽ tự động được mở khóa cho chủ thẻ sự dụng. Nếu chủ thẻ quên PIN, chủ thẻ phải yêu cầu ngân hàng cấp lại PIN mới mà không phải trả phí. Hàng tháng các giao dịch thẻ sẽ được trung tâm thẻ sao kê và Chi nhánh gửi tới khách hàng bằng thư bảo đảm. Khi chủ thẻ bị mất, thất lạc, lộ PIN… ngân hàng chịu trách nhiệm khóa thẻ trong vòng 3 giờ kể khi nhận được thông báo của chủ thẻ đồng thời đưa thẻ được báo mất vào danh sách thẻ đen. Ngân hàng chịu trách nhiệm về các giao dịch liên quan đến thẻ đã thông báo mất cắp, thất lạc sau 5 ngày (nếu ở Việt Nam) sau 10 ngày (nếu ở lãnh thổ khác ). 2.2.1.2. Với vai trò chi nhánh thanh toán thẻ Để thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ, Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình phải ký hợp đồng với các đơn vị chấp nhận thẻ, cung cấp các trang thiết bị liên quan đến nghiệp vụ, giúp đào tạo nhân viên về quy trình thanh toán …. Thanh toán với đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) Với những giao dịch được xử lý qua máy thanh toán thẻ tự động EDC, ĐVCNT đưa thẻ vào máy để đọc dữ liệu mà không được nhập thông số thẻ bằng tay. Số in nổi trên thẻ phải khớp với số trên màn hình và hóa đơn. Sau đó cơ sở nhập số tiền chủ thẻ phải thanh toán căn cứ vào hoá đơn thanh toán hàng hoá hoặc dịch vụ mà cơ sở chấp nhận thẻ đã cung cấp cho khách hàng. Những giao dịch vượt hạn mức thì máy EDC sẽ xin cấp phép tự động. ĐVCNT chỉ được chấp nhận thẻ này nếu máy EDC trả lời “cấp phép”. Ngược lại nếu giao dịch bị từ chối ĐVCNT không được chấp nhận thẻ ngay cả khi số tiền nhỏ hơn hạn mức. Khi đã được chấp nhận thẻ, ĐVCNT in hóa đơn và yêu cầu khách hàng ký đồng thời so sánh chữ ký mẫu trên thẻ. Nếu đúng thì giao dịch hoàn thành ĐVCNT giao hóa đơn cho chủ thẻ. Hàng tuần đơn vị này phải tập hợp các hóa đơn đã thanh toán giữ lại liên lưu và gửi liên còn lại cho ngân hàng. Những trường hợp phát sinh giao dịch đặc biệt như hủy, hoàn trả,.. ĐVCNT phải thông báo cho Chi Nhánh. Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình hàng ngày sẽ nhận dữ liệu truyền về từ các ĐVCNT và tạm ứng cho các đơn vị này nều giao dịch được “cấp phép”. Những giao dịch nhận được sau 14 giờ sẽ được thanh toán tạm ứng vào ngày làm việc tiếp theo. Với những giao dịch trên máy cà tay Imprinter, trước khi thực hiện giao dịch ĐVCNT sẽ kiểm tra đối chiếu với danh sách bulletin. Nếu vượt hạn mức phải liên hệ bằng điện thoại hoặc fax với Chi nhánh để xin cấp phép . Thanh toán với trung tâm thẻ Đến ngày sao kê trung tâm thẻ truyền dữ liệu về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Nội và ngân hàng gửi sao kê chi tiết về các giao dịch cho chủ thẻ bằng thư bảo đảm. Sau khi chủ thẻ thanh toán sao kê, ngân hàng phải gửi xác nhận thanh toán sao kê tới trung tâm bằng máy fax. Trường hợp chủ thẻ không thanh toán đúng hạn sẽ phải chịu lãi và phí phạt. Tham gia vào nghiệp vụ thẻ với 2 vai trò trên ngoài việc có được nguồn vốn huy động rẻ từ số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, ngân hàng còn thu được một khảo phí phát hành và phí thanh toán. Bảng phí phát hành và thanh toán thẻ của Ngân hàng công thương Việt Nam ATM Visa Master Phí phát hành ( nghìn đồng) ATM C-card : 90 ATM G-card :200 ATM S-card :70 Phí thường niên ( nghìn đồng) Miễn phí Chuẩn: Chính 100 Phụ :50 Vàng : Chính: 200 Phụ : 100 Chuẩn: Chính 100 Phụ :50 Vàng: Chính: 200 Phụ :100 Phí rút tiền mặt Miễn phí 20,000đ/giao dịch 20,000đ/giao dịch Phí cấp lại thẻ ( nghìn đồng) 50 50 50 Phí ứng tiền mặt 3% giao dịch ( tối thiểu 50.000đ) 3% giao dịch ( tối thiểu 50.000đ) Phí vượt hạn mức 150%lãi suất sự dụng thẻ Mức tối thiểu: 50,000 đ 150%lãi suất sự dụng thẻ. Mức tối thiểu: 50,000 đ Chậm thanh toán 3%số tiền chậm trả 3% số tiền chậm trả Thay hạn mức 30,000 đ 30,000 đ Thông báo mất 200,000 đ 200,000 đ 2.2.2. Thực trạng hoạt động phát hành , thanh toán thẻ 2.2.2.1. Về công tác phát hành thẻ : Từ tháng 11/2003 đến tháng 3/2004 hệ thống INCAS thuộc dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán của Ngân hàng Công thương Việt Nam đã được triển khai. Với việc lắp đặt xong hệ thống INCAS giúp ngân hàng cung cấp những sản phẩm có tính năng vượt trội so với các ngân hàng khác. Bên cạnh đó việc triển khai thành công mô hình ngân hàng bán lẻ Silverlake trong toàn bộ hệ thống, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (CI-TAD), thanh toán liên hàng nội bộ trực tuyến INCOMBANK - online.. đã hỗ trở đắc lực cho sự phát triển dịch vụ đa tiện ích. Nhờ vậy mà Ngân hàng Công thương Việt Nam đã khai trương hệ thống máy rút tiền tự động bằng ATM trên toàn quốc. Thế mạnh nổi bật của của hệ thống là nối mạng thanh toán toàn quốc trực tuyến và máy ATM được lắp đặt ở nhiều nơi ngoài trụ sở của ngân hàng. Bởi vậy khách hàng không cần đến các quầy mà chỉ cần đến bất cứ địa điểm nào có lắp đặt máy ATM của Ngân hàng Công thương Việt nam là có thể thực hiện được các giao dịch rút tiền, chuyển tiền, tự in sao kê, kiểm tra số dư tài khoản… trong suốt 24 giờ không phụ thuộc vào thời gian làm việc của ngân hàng, có thể gửi tiền một nơi rút tiền một nơi. Thêm vào đó Ngân hàng Công thương là một trong những ngân hàng đầu tiên tham gia hệ thống ATM toàn cầu theo đó dịch vụ ATM có khả năng chấp nhận rút tiền, thanh toán bằng các loại thẻ tín dụng quốc tế có biểu tượng Visa, Master . Chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Đình thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ từ năm 2001. Lúc này thẻ của ngân hàng chủ yếu phục vụ cho trả lương cho cán bộ nhân viên của ngân hàng và các khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ trả lương qua ATM của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tính đến cuối năm 2001 số lượng thẻ do chi nhánh phát hành là 289 thẻ với 2 máy ATM. Năm 2002 số lượng thẻ không tăng. Đến năm 2003 lượng thẻ phát hành thêm là 276 thẻ, nâng tổng số thẻ Chi nhánh quản lý là 574 thẻ. Nguyên nhân của việc kém phát triển sản phẩm thẻ trong những năm đó là việc phát triển dịch vụ thẻ được điều hành bởi phòng kế toán và một số cán bộ phòng kinh doanh. Tính chuyên nghiệp trong kinh doanh thẻ chưa được chú ý, các đầu mối phát triển thẻ chưa có, chi nhánh chưa tìm được hướng đi cho dich vụ phát triển thẻ vốn rất mới mẻ ở Việt Nam. Đến hết năm 2004 chi nhánh phát hành thêm được 1.032 thẻ nâng tổng số thẻ chi nhánh quản lý là 1.606 thẻ, lắp đặt thêm 4 máy ATM . So với năm 2003 lượng thẻ phát hành tăng nhanh, mức tăng đạt xấp xỉ 280%. Năm 2005 chi nhánh phát hành được 3.176 thẻ (trong đó có 3.142 thẻ ATM và 34 thẻ Visa/ Master), số lượng thẻ phát hành năm so với năm 2004 tăng 200%, lắp đặt thêm 5 máy nâng số máy chi nhánh quản lý là 11 máy. Tình hình tăng trưởng thẻ của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình trong những năm qua được thể hiện bằng bẳng sau: Năm 2002 2003 Tăng trởng 2004 Tăng trởng 2005 Tăng trởng dự tính 2006 Số thẻ phát hành 289 574 285 (+98%) 1606 1032 (+180%) 3176 1570 (+98%) 8000 Qua số liệu cho thấy hoạt động phát hành thẻ của chi nhánh ngày càng tăng, đặc biết lượng thẻ phát hành tăng nhanh kể từ năm 2004 khi mà hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam đã hoàn thành bước một trong quá trình hiện đại hóa ngân hàng bằng việc hoàn thành lắp đặt hệ thống INCAS, từ đó giúp ngân hàng tạo ra sản phẩm thẻ có nhiều tiện ích hơn, phục vụ tốt khách hàng hơn và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Với việc phát triển công nghệ hiện đại, uy tín của ngân hàng và kinh nghiệm hoạt động kinh doanh thẻ trong những năm qua, hoạt động kinh doanh thẻ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32384.doc
Tài liệu liên quan