Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng Đông Triều

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

Phần 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH xây dựng Đông Triều 2

Phần 1 4

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐÔNG TRIỀU 4

1.1. Giới thiệu chung về công ty 4

1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty 5

1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 5

2. 2. Chức năng nhiệm vụ, nhân sự của các phòng ban, ban Giám đốc 5

1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 8

PHẦN 2 16

THỰC TRẠNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG 16

VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐÔNG TRIỀU 16

2.1. Phân tích thực trạng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 16

2.2. Thực trạng vốn cố định và hiệu quả vốn cố định của công ty 23

2.3. Thực trạng sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động 28

2.4. Những vấn đề đặt ra trong công tác sử dụng VKD của Công ty năm 2007: 38

2.4.1. Thành tựu 39

2.4.2. Nguyên nhân và hạn chế 41

PHẦN 3 43

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO 43

3.1. Định hướng phát triển công ty 43

3.2. Các giải pháp nhằn nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Đông Triều 44

3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng các TSCĐ hiện có 44

3.2.2. Chính sách các khoản phải thu 51

3.3 . Một số kiến nghị 54

KẾT LUẬN 56

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1965 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng Đông Triều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tốc độ nhỏ. Tỷ lệ nợ phải trả cũng tăng 21,77% cho thấy Công ty đang tận dụng tối đa lợi ích đòn bẩy tài chính.       Để có cái nhìn thực tế hơn về tình hình nợ phải trả của Công ty ta sẽ xem xét thực trạng đó như thế nào và tỷ lệ cũng như tỷ trọng từng  khoản nợ.       Biểu 02 cho ta thấy như sau:       Nợ phải trả của Công ty ở thời điểm 31/12/2006 là 116.229.656.414đ thì đến 31/12/2007 là 141.530.064.921đ tăng 25.300.408.507đ với tỷ lệ tăng là 21,77%. Nợ phải trả tăng lên là do một số nguyên nhân sau:       Nợ ngắn hạn tại thời điểm cuối năm 2006 là 7.728.656.414đ thì đến cuối năm 2007 con số đó là 12.302.346.921đ, tăng 4.573.690.507đ với tỷ lệ tăng là 59,18% .       Nợ ngắn hạn tăng là do:       + Khoản phải trả người bán tăng 967.056.469đ với tỷ lệ tăng 26,17%, đây là khoản ta có thể chiếm dụng mà không phải trả bất kỳ khoản chi phí sử dụng vốn nào, công ty nên tận dụng.       + Khoản phải trả công nhân viên cũng tăng lên gấp đôi và các khoản phải trả phải nộp khác tăng  tới 87,2%.       + Nợ dài hạn tăng 19,1%. Điều đáng lưu ý là nợ dài hạn chiếm trên 90% trong tổng nợ. Như vậy, nhìn chung cơ cấu vốn hiện tại vẫn mang lại hiệu quả tốt cho Công ty tuy nhiên công ty cũng cần lưu ý để tránh những rủi ro tài chính. 2.2. Thực trạng vốn cố định và hiệu quả vốn cố định của công ty          Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định còn TSCĐ là hình thái hiện vật của VCĐ nên việc nghiên cứu TSCĐ là nghiên cứu VCĐ. VCĐ có được sử dụng tối đa hay chưa được khai thác triệt để được bảo đảm và phát triển  hay không, được tổ chức và quản lý hợp lý hay không đều phụ thuộc vào việc sử dụng tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh.       Biểu 04: Tình hình tăng giảm TSCĐ năm 2008 Khoản mục Nhà cửa Máy móc thiết bị Dụng cụ quản lý Tổng cộng 1. Nguyên giá TSCĐ HH SD đầu năm          181.179.233       436.567.495          2.730.098            620.476.827 Mua trong năm       153.472.509            153.472.509 SD cuối năm          181.179.233       590.040.004          2.730.098            773.949.336 2. Giá trị hao mòn luỹ kế SD đầu năm             (5.971.032)        (14.387.734)             (89.974)             (20.448.741) KH trong năm                (876.000)         (2.110.800)             (13.200)              (3.000.000) SD cuối năm             (6.847.032)        (16.498.534)           (103.174)             (23.448.741) 3. Giá trị còn lại của TSCĐ tại ngày đầu năm          175.208.201       422.179.761          2.640.124            600.028.086 tại ngày cuối năm          174.332.201       573.541.470          2.626.924            750.500.595 4. TSCĐ vô hình Nguyên giá       19.047.619.048 Giá trị hao mòn luỹ kế       Từ bảng trên ta thấy nguyên giá TSCĐHH đến thời điểm cuối năm là 773.949.336đ, nguyên giá TSCĐHH được sử dụng hoàn toàn vào việc sản xuất kinh doanh, Công ty không có tài sản không cần dùng hay chưa cần dùng. Nhà máy đã sử dụng tối đa TSCĐ vào sản xuất kinh doanh làm giảm đi hao mòn vô hình.       - Thời điểm đầu năm nguyên giá TSCĐHH là 620.476.827đ trong đó       Nhà cửa là 181.179.233 đ chiếm tỷ trọng 29,2% tổng nguyên giá TSCĐHH       Máy móc thiết bị là 436.567.495đ chiếm tỷ trọng 70,36% tổng nguyên giá TSCĐHH       Thiết bị dụng cụ quản lý 2.730.098đ chiếm tỷ trọng 0,44%       - Thời điểm cuối năm nguyên giá TSCĐHH của Công ty là 773.949.336đ tăng so với năm 2006 là 150.472.509đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 20% trong đó tăng chủ yếu là về máy móc thiết bị.       - Tài sản cố định hữu hình là 19.047.619.048đ không tăng trong năm.       Tóm lại năm 2007 Công ty đã chú trọng đầu tư thêm TSCĐ phục vụ sản xuất kinh doanh cụ thể là các máy móc thiết bị thi công phục vụ sản xuất. Tuy tỷ lệ tăng vẫn còn thấp nhưng đây cũng là dấu hiệu tốt trong công tác quản lý cũng như chính sách kinh doanh của Công ty.       Để biết rõ hơn năng lực sản xuất của TSCĐ chúng ta phải đi nghiên cứu xem TSCĐ của Công ty còn giá trị như thế nào, đã khấu hao hết hay chưa, mức khấu hao hiện nay như thế nào, giá trị còn lại nhiều hay ít...       Biểu 05: Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ năm 2007  Khoản mục Giá trị còn lại trên nguyên giá Đầu năm Cuối năm Nhà cửa 96,70% 96,22% Máy móc thiết bị 71,55% 97,20% Thiết bị quản lý 96,70% 96,22% TSCĐ vô hình 100% 100% Tổng TSCĐ 96,53% 96,97%       Giá trị còn lại của TSCĐ của Công ty ở thời điểm 31/12/2007 là 19.798.119.643đ còn 96,97% trên nguyên giá TSCĐ.       Như vậy có thể nói giá trị còn lại của TSCĐ vẫn có khả năng sử dụng tốt, thậm chí một số thiết bị còn được đầu tư mới. Tuy nhiên Công ty vẫn nên chú ý đầu tư đổi mới TSCĐ để đảm bảo chất lượng của sản phẩm và duy trì sự ổn định lâu dài.       Qua sự tìm hiểu về tình trạng kỹ thuật của TSCĐ cộng với việc phân tích ở biểu 04 đã cho ta thấy cái nhìn tổng quát hơn về tình hình sử dụng TSCĐ của Công ty. Với tình hình đầu tư vào TSCĐ của Công ty như trên thì yêu cầu đặt ra là làm sao trong những năm tới đây Công ty phải khai thác tối đa năng lực sản xuất của TSCĐ nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty. Để làm được điều này thì chúng ta phải đi nghiên cứu hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty trong năm 2007 được đánh giá qua một số chỉ tiêu trên cơ sở so sánh với năm 2006.       Biểu 6: Hiệu quả sử dụng VCĐ hai năm 2007-2008 Đơn vị tính: 1000đ Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ 1. Doanh thu thuần đồng 23.493.932.811 47.165.650.371 23.671.717.560 100,76 2. Vốn cố định bình quân đồng 26.480.927.146 80.063.146.049 53.582.218.903 202,34 3. Nguyên giá TSCĐ bình quân đồng 19.668.095.875 19.821.568.384      153.472.509      0,78 4. Khấu hao luỹ kế đồng         20.448.741        23.448.741          3.000.000    14,67 5. Lợi nhuận sau thuế đồng       146.669.690      178.241.249        31.571.559    21,53 6 Hiệu suất sử dụng VCĐ (6=1:2*100%) %                 88,72                58,91               (29,81) (33,60) 7. Hàm lượng VCĐ (7=2:1*100%) %               112,71              169,75                57,03    50,60 8. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (8=5:2*100%) %                   0,55                  0,22                 (0,33) (59,81) 9. Hệ số hao mòn TSCĐ (9=4:3*100%) %                   0,10                  0,12                  0,01    13,78 10. Hiệu suất sử dụng TSCĐ (10=1:3*100%) %               119,45              237,95                   118    99,20       Nhìn vào biểu 06 ta thấy hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty năm 2007 có những biến động đáng kể so với năm 2006: Doanh thu thuần tăng 23.671.717.560 đ, VCĐ bình quân tăng 53.582.218.903đ, nguyên giá TSCĐ bình quân tăng 153.472.509đ, khấu hao luỹ kế tăng 3.000.000đ, lợi nhuận sau thuế tăng 31.571.559đ. Từ đây dẫn đến các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ thay đổi.       Hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2007 là 58,91%, nó phản ánh cứ 1 đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 58,91đ doanh thu, giảm 29,81đ so với năm 2006 (88,72đ). Hiệu suất VCĐ giảm đã làm cho hàm lượng VCĐ tăng lên. Cụ thể hàm lượng VCĐ năm 2006 là 112,71%  nó phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần thì cần 112,7đ VCĐ. Nhưng năm 2007 để tạo ra 1 đồng doanh thu thì cần tới 169,75đ VCĐ. Như vậy để tạo ra 1đ doanh thu năm 2007 thì số VCĐ cần thiết tăng 57,03đ so với năm 2006.       Có sự tăng lên của hàm lượng VCĐ và sự giảm đi của Hiệu suất sử dụng VCĐ là do tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của VCĐ. Điều đó chứng tỏ năng lực sản xuất của Công ty đang tăng lên và Công ty không chỉ duy trì được sức mua của vốn mà còn mở rộng được quy mô vốn đầu tư ban đầu. Đây là mmọt thành tích đáng ghi nhận về hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty. Để thấy rõ hơn về hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty ta đi xem xét chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.       - Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty năm 2007 là 237,95% tức là cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 237,95đ doanh thu thuần, tăng 118đ so với năm 2006 (119,45%). Ta thấy điều này mâu thuẫn với kết quả phân tích hiệu suất sử dụng VCĐ. Để giải thích điều này ta đi nghiên cứu chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ.       - Hệ số hao mòn TSCĐ năm 2007 là 0,12% cho thấy VCĐ mà nhà máy đã thu về là 0,12đ tăng 0,02đ so với năm 2006 (0,10%) tương ứng với tỷ lệ tăng là 13,78%       - Tỷ suất lợi nhuận VCĐ năm 2007 là 0,22% tức cứ 1đ VCĐ tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra 0,22đ lợi nhuận sau thuế, giảm 0,33đ so với năm 2006 (0,55%) chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty kém đi. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định giảm là do tốc độ tăng của lợi nhuận(21.53%) nhỏ hơn tốc độ tăng của VCĐ (203,34%).       Qua phân tích trên ta thấy mặc dù công ty có nhiều cố gắng mở rộng quy mô nhưng hiệu quả sử dụng VCĐ chưa cao. Tuy nhiên cũng phải nói lợi nhuận sau thuế cũng như hiệu suất sử dụng VKD còn chịu ảnh hưởng bởi không chỉ VCĐ mà còn chịu ảnh hưởng bởi hiệu quả sử dụng VLĐ. Dưới đây ta sẽ nghiên cứu về vấn đề đó. 2.3. Thực trạng sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động       VLĐ là sự biểu hiện bằng tiền của TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. VLĐ có ảnh hưởng lớn đến sự biến dộng của toàn bộ VKD, do đó hiệu quả sử dụng VLĐ cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng VKD. Để thấy được tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VLĐ trước hết ta cần phân tích cơ cấu, tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm VLĐ của năm 2007. Muốn biết điều đó ta xem xét kết cấu VLĐ.       Nhìn vào biểu 07 ta thấy VLĐ của Công ty cuối năm 2007 là 62.44.145đ giảm 29.208.768.801đ so với đầu năm với tỷ lệ giảm là 31.87%. Để VLĐ phát huy được hiệu quả cao nhất đòi hỏi công tác quản lý phân bổ vốn giữa các khâu cảu quá trình sản xuất phải hợp lý, đảm bảo VLĐ được luân chuyển linh hoạt không bị thừa thiếu quá nhiều trong một khâu nào đó, ứ đọng làm giảm hiệu quả đồng vốn hoặc làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Để thấy được cụ thể cơ cấu VLĐ ta đi sâu vào phân tích từng khoản mục.       Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền mặt tại quỹ chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng VLĐ. So với đầu năm 2007 thì vốn bằng tiền của Công ty đã tăng lên 254.198.852đ với tỷ lệ tăng 48,27%. Vốn bằng tiền của Công ty tăng mạnh chứng tỏ trong năm 2007 nhu cầu giao dịch của Công ty tăng lên và vốn bằng tiền tăng có thể giúp Công ty đáp ứng nhanh chóng các giao dịch cũng như tăng khả năng thanh toán nhanh cho Công ty.       Các khoản phải thu: Cuối năm 2007 các khoản phải thu là 23.671.469.206đ chiếm tỷ trọng 37.91% trong tổng VLĐ của Công ty, giảm hơn nửa so với đầu năm (50.962.576.684) là 27.291.107.478đ ứng với tỷ lệ giảm 53,55%. Đây là khoản mục có tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ do đó nó có ảnh hưởng lớn đến kết cấu cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong đó       - Khoản phải thu của khách hàng cuối năm 2007 là 10.000.000.000đ chiếm 42,24% trong tổng các khoản phải thu, giảm so với đầu năm là 30.000.000.000đ với tỷ lệ giảm là 75%, tỷ trọng/các khoản phải thu giảm 36,24% so với đầu năm. Sự sụt giảm này cho thấy Công ty đã cố gắng giảm tỷ lệ các khoản phải thu vì với khoản vốn bị chiếm dụng lớn như vậy một mặt có thể giúp Công ty thu hút khách hàng nhưng mặt khác lại ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh doanh của đơn vị, cụ thể nó làm cho VLĐ luân chuyển chậm và dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ thấp       - Trả trước cho người bán cuối năm 2007 là 9.113.236.383 tăng hơn so với đầu năm 1.667.571.698 với tỷ lệ tăng là 22,56%. Việc tăng khoản này làm cho vốn của Công ty bị chiếm dụng, vì thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và VKD nói chung.       - Hàng tồn kho cũng chiếm một tỷ trọng lớn (49,57%) trong VLĐ. Trong đó chủ yếu là nguyên vật liệu tồn kho. Vấn đề quản lý dự trữ NVL tồn kho cũng là một vấn đề mang tính chiến lược cần phải xem xét. Lợi nhuận trong năm 2007 bị giảm sút một phần cũng là do nguyên nhân về vấn đề dự trữ này. Đây thuộc vào phương pháp quản lý dự trữ nguyên vật liệu, nếu theo phương pháp đặt hàng hiện đại thì người ta sẽ không bao giờ để cho một lượng nguyên liệu tồn kho lớn như vậy (lớn so với doanh thu) so với hai năm trước, nhưng so với các doanh nghiệp xây lắp khác thì không hẳn đã là lớn. Mà trong khi nguyên vật liệu xây dựng thì để lâu sẽ có thể bị mất phẩm chất, giảm giá trị, hư hỏng mất mát. Do đó trong vấn đề về dự trữ tồn kho này công ty cần phải lưu ý trong quản lý, đặt mua nguyên vật liệu sao cho dự trữ trong kho phải đạt tới mức tối thiểu để hạn chế hư hỏng, mất mát hao hụt, và tốn chi phí trong việc bảo quản nguyên vật liệu.        Trên đây mới chỉ đề cập đến tình hình quản lý và sử dụng VLĐ thông qua kết cấu và sự tăng giảm VLĐ. Qua đó ta thấy VLĐ của Công ty tập trung chủ yếu ở các khoản phải thu và hàng tồn kho. Để thấy rõ hơn tình hình sử dụng VLĐ ta sẽ tìm hiểu về tình hình công nợ của công ty.       Biểu 08: Tình hình công nợ năm 2007 Đơn vị tính: 1000đ Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ I Các khoản phải thu           50.962.576.684           23.671.469.206       (27.291.107.478)     (53,55) 1. Phải thu của khách hàng               40.000.000.000               10.000.000.000          (30.000.000.000)      (75,00) 2. Trả trước cho người bán                 7.435.664.685                 9.113.236.383              1.677.571.698        22,56 3. Thuế GTGT được khấu trừ                    936.399.501                    421.872.277               (514.527.224)      (54,95) 4. Các khoản phải thu khác                 2.590.512.498                 4.136.360.546              1.545.848.048        59,67 II. Các khoản phải trả   116.229.656.414,00   141.530.064.921,00   25.300.408.507,00 21,77 1. Phải trả cho người bán            3.695.000.120,00            4.662.056.589,00            967.056.469,00        26,17 2. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước                   3.000.000              (3.000.000)    (100) 3. Phải trả công nhân viên                 44.485.256,00               178.258.256,00            133.773.000,00      300,71 4. Phải trả phải nộp khác                 3.986.171.038                 7.462.032.076              3.475.861.038        87,20 5. Vay dài hạn             108.501.000.000             129.227.718.000            20.726.718.000        19,10       Bảng tổng hợp trên cho ta thấy cuối năm 2007 so với đầu năm thì công nợ phải thu giảm đi nhưng nợ phải trả thì lại tăng lên. Ta thấy doanh thu thuần của năm 2007 tăng đáng kể so với năm 2006 mà khoản phải thu khách hàng giảm mạnh, công nợ phải thu giảm 27.291.107.478đ với tỷ lệ giảm là 53,55%. Các khoản phải trả tăng lên 21,77%  tức lượng vốn chiếm dụng của công ty tăng lên còn lượng vốn bị chiếm dụng giảm đi.  Điều đó chứng tỏ Công ty đã thực hiện tốt công tác thu hồi các khoản nợ và quản lý tốt các  khoản vốn vay để tận dụng hiệu quả đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên công ty cũng phải có kế hoạch để tránh những rủi ro tài chính.       Qua bảng ta có thể thấy rằng tỷ lệ nợ của Công ty là rất lớn và có xu hướng gia tăng. Nợ ngắn hạn năm 2007 là: 7.728.656.414đ (đầu kỳ) – 12.302.346.921đ (cuối kỳ); Nợ dài hạn là: 108.501.000.000đ (đầu kỳ) – 129.227.718.000đ (cuối kỳ). Trong khi ấy tiền mặt và tiền gửi ngân hàng  năm 2007 chỉ có: 11.229.132.620đ (đầu kỳ) – 7.439.421.424đ (cuối kỳ )       Mới nhìn vào những con số này ta có thể nhầm tưởng rằng Công ty đang trong tình trạng kinh doanh thua lỗ nợ nần chồng chất, nhất là khi thấy trên bảng cân đối kế toán - phụ lục - khoản phải thu chiếm một phần lớn trong TSLĐ. Bởi gần như là Công ty mất khả năng thanh toán nếu như ta không xét đến đặc thù của đơn vị xây lắp là mua chịu rất nhiều.        Ta có thể thấy điều đó qua hệ số sau:                    Tổng tài sản       Hệ số thanh toán tổng quát =   ––––––––––––––                                      Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn                        140.721.386.166                                 =      ––––––––––––––– = 1,21 lần ( đầu năm)                                           116.229656.414                                            173.499.964.934                                 =      ––––––––––––––– = 1,23 lần ( cuối năm)                                           141.530.064.921       Hệ số thanh toán tổng quát như trên là tốt, chứng tỏ tất các các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo (đầu năm doanh nghiệp cứ đi vay vì 1đ thì có 1,21 đồng tài sản đảm bảo, còn ở cuối năm cứ đi vay nợ 1 đồng thì có 1,23đ đảm bảo. Hệ số này tuy không lớn nhưng nó chứng tỏ chính sách quản lý Vốn của công ty thực sự là đạt hiệu quả thông qua nguồn tài trợ chủ yếu của ngân hàng.       Đầu năm công ty lập một bảng kế hoạch chi phí gửi cho ngân hàng đề nghị ngân hàng cho vay, và lập hợp  đồng vay mượn với ngân hàng trong năm ấy. Dựa trên kế hoạch chi phí và bản hợp đồng cho vay đó ngân hàng sẽ cho đơn vị vay theo từng dự án cụ thể. Chính vì vậy mà các khoản nợ ngắn hạn của công ty mới chiếm một tỷ lệ lớn như vậy, đó chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn của Công ty ở ngân hàng mà các khoản vay ngắn hạn này của công ty lại được đảm bảo bằng các biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành của đơn vị. Do đó mà những con số trên không phải phản ánh một tình trạng mất khả năng thanh toán mà ngược lại những con số đó lại biểu hiện rằng công ty sử dụng tài sản nợ rất có hiệu quả:           Thứ nhất là chi phí sử dụng nợ bao giờ cũng rẻ hơn sử dụng vốn chủ sở hữu (Cụ thể như công ty ở đây nguồn vốn chủ sở hữu chỉ xấp xỉ 24 - 32 tỉ đồng trong khi ấy tổng tài sản cuối năm 2007 lên tới 173 tỉ).          Thứ hai là khi vay ngân hàng thì bao giờ công ty cũng vay theo khoản mục công trình vì thế sẽ không bị tốn nhiều chi phí vào lãi vay ngân hàng, tiết kiệm được chi phí, ngoài ra còn tránh được việc rủi ro của việc giữ tiền.       Thứ ba khi vay ngân hàng như vậy sẽ không làm chậm tiến độ thi công công trình, nâng cao khả năng cạnh tranh của bản thân đơn vị. Bởi trong ngành xây dựng thì sự chậm trễ trong thanh toán là không thể tránh khỏi ngay cả khi công trình đã được nghiệm thu thì chưa chắc đã được thanh toán ngay, ngoài ra thì bên A còn giữ lại phần trăm bảo hành. Vì vậy mà vay tiền ngân hàng dựa trên những khoản phải thu khách hàng là số thanh toán nợ                         91.651.913.902    =    = 11,86         (đầu năm)                         7.728.656.414                          62.443.145.101    =    = 5,08   (cuối năm)                            12.302.346.921        Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cuối năm thấp hơn so với đầu năm nhưng vẫn là an toàn bởi vì vào thời điểm cuối năm công ty chỉ cần giải phóng 10% số TSLĐ là có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhưng con số này khá lớn chứng tỏ có một lượng TSLĐ tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả vì bộ phận này không vận động, không sinh lời.                                     TSLĐ& đầu tư ngắn hạn - Vật tư, hàng hoá tồn kho    Khả năng thanh toán nhanh = ––––––––––––––––––––––––––––––––––––                                            Tổng số nợ ngắn hạn                               91.651.913.902 - 29.192.971.309                         =   ––––––––––––––––––––––––––––– = 8,08 (đầu năm)                                     7.728.656.414 62.443.145.101 – 30.949.969.090                         =   ––––––––––––––––––––––––––––  = 2,56 (cuối năm)                                      12.303.346.921        Hệ số này là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán ngay các loại vật tư hàng hoá.    Từ những phân tích đó ta có thể thấy được rằng khả năng thanh toán của công ty có thể nói là vẫn ổn định, công ty có thể thanh toán đối với khách hàng mà không cần phải có trong quỹ hay tài khoản gửi ngân hàng một lượng tiền lớn.Tuy nhiên do lượng vay dài hạn là tương đối lớn nên công ty cũng phải có kế hoạch phòng tránh rủi ro tài chính.    Để biết được việc sử dụng VLĐ của nhà máy như trên có hiẹu quả hay không ta đi xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động.       Biểu 09: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Chỉ tiêu Đơn vị Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ Vòng quay VLĐ (DT/VLĐbq) Vòng                                 0,50                               0,61                              0,11      21,57 Số ngày một vòng quay ngày                                  715                                588                        (126,82)    (17,74) VLĐ bình quân đồng               46.654.941.475             77.047.529.502       30.392.588.027,00      65,14 Lợi nhuận trước thuế đồng 247.557.290 203.707.903 (43.849.387,00) (17,71) Số vòng quay hàng tồn (GV/HTKbq) vòng 1,36  1,43 0,07  4,92 Vòng quay các khoản phải thu  (DT/Số dư bq các khoản phải thu) Vòng 0,91   1,26 0,36  39,07 Kỳ thu tiền bình quân(360/vòng quay các khoản phải thu) ngày     396,12       284,83    (111,29)   (28,09) Hàng tồn kho bình quân đồng  14.916.552.251,00  30.071.470.199,00    15.154.917.948,00  101,60 Số dư bình quân các khoản phải thu đồng     25.850.882.091   37.317.022.946   11.466.140.855,00      44,35 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ %   0,44  0,32    (0,12) (26,41)       Qua bảng trên ta thấy hiệu quả sử dụng VLĐ của nhà máy năm 2007 như sau:       - Số vòng quay VLĐ năm 2008 là 0,61 vòng trong khi năm 2006 là 0,50 vòng, số vòng quay tăng lên là 0,11 vòng. Vòng quay VLĐ tăng lên làm cho số ngày của vòng quay giảm đi. Do số ngày của vòng quay giảm xuống nên công ty tiết kiệm được VLĐ, hiệu quả cũng cao hơn.       Để đánh giá chính xác hơn về hiệu quả sử dụng VLĐ ta đi xem xét chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VLĐ.       - Tỷ suất lợi nhuận VLĐ đầu năm 2007 là 0,44%, cuối năm con số này giảm xuống còn 0,32% . Chứng tỏ 1 đồng VLĐ bình quân năm 2006 tham gia sản xuất kinh doanh tạo được ra số lợi nhuận trước thuế nhiều hơn năm 2007 vì tỷ lệ tăng lợi nhuận trước thuế chậm hơn tỷ lệ tăng VLĐ.       - Số vòng quay hàng tồn kho năm 2007 là 1,43 tăng 0,07 vòng so với năm 2006 (1,36). Do số vòng quay hàng tồn kho tăng lên đã làm số ngày một vòng quay giảm đi góp phần duy trì sự ổn đinh của doanh thu, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động cũng như vốn kinh doanh của Công ty       - Vòng quay các khoản phải thu năm 2007 là 1,26 vòng tăng so với năm 2006 là 0,36 vòng. Vòng quay các khoản phải thu tăng làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm từ 396,12 xuống 284,83 ngày tức là giảm 111,29 ngày. Vòng quay các khoản phải thu tăng là do số dư các khoản phải thu giảm.       Như vậy ta thấy mặc dù kỳ thu tiền và kỳ luân chuyển vốn của Nhà máy giảm cho thấy công tác thu hồi nợ của nhà máy tốt làm cho nhu cầu vốn lưu động của nhà máy giảm làm cho hiệu suất sử dụng VLĐ cao hơn.       2.2.3.3. Hiệu quả sử dụng VKD của Công ty .  Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng TSLĐ 2.279.114.540 2.395.436.540 2.614.277.328 Tổng TSCĐ 880.000.000 770.000 660.000.000 Tổng TS 3.159.114.540 3.165.436.540 3.274.277.328 Tổng nợ phải trả 753.305.080 734.148.212 461.875.088 Tổng NVCSH 2.405.809.460 2.431.288.328 2.812.402.240 Tổng nguồn vốn 3.159.114.540 3.165.436.540 3.274.277.328 Doanh thu thuần 3.296.214.250 3.560.656.000 3.805.721.000 Giá vốn hàng bán  3.070.240.000 3.302.042.100 3.480.560.000 Lợi nhuận gộp 225.974.250 258.613.900 325.161.000       Từ tính toán biểu 10 ta thấy năm 2008 so với năm 2007 thì VKD tăng 83.974.806.930 đồng với tốc độ tăng là 114,82%, doanh thu thuần tăng 23.671.717.560 đồng với tốc độ 100,76%. Lợi nhuận sau thuế tăng 31.571.559 đồng với tốc độ 21.53%. Những sự thay đổi này kéo theo sự thay đổi của các chi tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng VKD thay đổi.       - Vòng quay toàn bộ vốn của Công ty năm 2007 là 0.30 vòng giảm 0.02 vòng so với năm 2006 (0.32 vòng). Do vòng quay tổng vốn giảm kéo theo hàm lượng VKD tăng 21.81% tức là để tạo ra được một đồng doanh thu thuần thì số VKD cần thiết của năm 2007 nhiều hơn so với năm 2006 là 21,81đ đồng. Chứng tỏ Năm 2006 hiệu quả sử dụng vốn VKD của Nhà máy tốt so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu của nó chủ yếu là do VKD bình quân năm 2007 tăng so với năm 2006 là 114,82% trong khi doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tăng 100,76%, tức tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng vốn kinh doanh.       - Tỷ suất lợi nhuận VKD năm 2007 là 0,20% giảm đáng kể so với năm 2006 là 0,11% giảm 0,09% nghĩa là cứ 1 đồng VKD bình quân năm 2007 tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra 0.11 đồng lợi nhuận sau thuế giảm  so với năm 2006 là 0.09 đồng. Mặc dù có sự giảm về tỷ lệ nhưng chỉ tiêu này vẫn có ở mức thấp. Cũng cần nói thêm là công ty đang xây dựng cơ bản dở dang. Công ty cần gia tăng hơn nữa về chỉ số này để hiệu quả sử dụng VKD thực sự được nâng cao.       - Tỷ suất lợi nhuận VCSH năm 2007 là 0.88 giảm 0.76% so với năm 2006 nghĩa là cứ 1 đồng VCSH năm 2007 tham gia sản xuất kinh doanh thì tạo ra 0,88đ lợi nhuận sau thuế giảm 0.76 đồng so với năm 2006. Ngu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng Đông Triều.doc
Tài liệu liên quan