Chuyên đề Giải pháp phát triển thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm

MỤC LỤC

 

DANH MỤC SƠ DỒ, BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHTM 3

1.1 Sự cần thiết của thanh toán quốc tế qua NHTM. 3

1.1.1 Khái niềm về thanh toán quốc tế. 3

1.1.2. Sự cần thiết của thanh toán quốc tế qua Ngân hàng thương mại. 3

1.1.3 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế, với khách hàng và với ngân hàng. 5

1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế. 8

1.3 Phát triển thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại. 24

1.3.1 Khái niệm. 24

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại. 25

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại. 27

1.4.1 Nhóm nhân tố khách quan. 27

1.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan. 28

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 31

2.1 Khái quát chung về chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm 31

2.1.1 Giới thiệu khái quát về chi nhánh. 31

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh một số năm gần đây. 32

2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn. 32

2.1.2.2 Hoạt động tín dụng. 34

2.1.2.3 Các hoạt động dịch vụ. 35

2.1.2.4 Thanh toán trong nước và chuyển tiền: 35

2.1.2.5 Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại: 35

2.1.2.6 Hoạt động tiền tệ kho quỹ: 36

2.1.2.7 Công tác thông tin, điện toán: 36

2.1.2.8 Các hoạt động khác: 37

2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế ở chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. 38

2.2.1 Sự ra đời và phát triển hoạt động thanh toán thanh toán quốc tế tại ngân hàng. 38

2.2.2 Quy trình một số nghiệp vụ thanh toán quốc tế chủ yếu ở Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm. 39

2.2.2.1 Quy trình thanh toán nhờ thu 39

2.2.2.3 Quy trình thanh toán L/C. 45

2.2.3 Khối lượng thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng Công Thương hoàn kiếm trong những năm vừa qua. 51

2.2.3.1 Khối lượng thanh toán theo phương thức nhờ thu. 51

2.2.3.2 Khối lượng thanh toán theo phương thức chuyển tiền 52

2.2.3.3 Khối lượng thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 54

2.2.3.4 Cơ cấu doanh số thanh toán qua ngân hàng theo các phương thức khác nhau 61

2.2.3.5 Cơ cấu thu nhập từ các phương thức thanh toán qua ngân hàng. 62

2.3 Đánh giá về phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. 63

2.3.1 Kết quả đạt đuợc 63

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng Công Thương hoàn Kiếm. 65

2.3.2.1. Các hạn chế. 65

2.3.2.2- Nguyên nhân của những hạn chế 67

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 73

3.1 Định Hướng phát triển thanh toán quốc tế tại chi nhánh. 73

3.1.1. Định hướng phát triển tại chi nhánh Hoàn Kiếm- NHCT VN trong năm tới. 73

3.1.1.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2010 của chi nhánh 73

3.1.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh năm 2010 73

3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tại chi nhánh Hoàn Kiếm NHCT VN trong thời gian tới 75

3.2 Một số giải pháp đề xuất nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. 77

3.2.1 Thay đổi nhận thức của lãnh đạo về vai trò của công tác thanh toán quốc tế. 77

3.2.2 Cải thiện năng lực trình độ chuyên môn cũng như bổ sung cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế. 78

3.2.3 Tăng cường đầu tư vào công nghệ máy móc thiết bị. 79

3.2.4 Gia tăng hoạt động marketing cho ngân hàng. 80

3.2.5 Mở rộng hệ thông đại lý. 82

3.2.6 Gia tăng các loại hình dịch vụ mới. 82

3.2.7 Nâng cao nghiệp vụ tín dụng xuất nhập khẩu. 83

LỜI KẾT 85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

 

 

doc94 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ của chi nhánh ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm trong bối cảnh hội nhập. 2.1.2.6 Hoạt động tiền tệ kho quỹ: Hoạt động Ngân quỹ của ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã đảm bảo việc thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, an toàn. Nhân viên thu ngân luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trung thực, liêm khiết và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Trong năm qua, bộ phận kiểm ngân đã phát hiện và thu giữ được hơn 10 triệu đồng tiền giả, hoàn trả lại tiền thừa cho khách hàng với hơn 130 món, tổng số tiền lên đến trên 250 triệu đồng và 2,000 USD. Việc làm này đã làm cho khách hàng cảm thấy rất yên tâm, hài lòng và nâng cao uy tín cho ngân hàng,đồng thời chi nhánh trở thành điểm đến tin cậy cho các doanh nghiệp. 2.1.2.7 Công tác thông tin, điện toán: Chi nhánh đã quan tâm đúng mức đến việc đầu tư nâng cao chất lượng trang thiết bị và trình độ chuyên môn của các cán bộ thực hiện công tác điện toán. Nhờ vậy, mạng thông tin điện toán tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm luôn đáp ứng nhanh, hiệu quả yêu cầu đặt ra của công việc, góp phần quan trọng đưa chương trình hiện đại hoá INCAS của NHCT đi vào hoạt động có hiệu quả. Đồng thời ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm cũng đã mạnh dạn đưa công nghệ thông tin ứng dụng vào các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian giao dịch và thời gian xử lý chứng từ. 2.1.2.8 Các hoạt động khác: Công tác kiểm tra kiểm soát tai ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm luôn được coi trọng và dần dần đi vào nề nếp với tiêu chuẩn chất lương ngày càng cao. Năm 2009 công tác này được thực hiện thường xuyên,sát xao theo định kỳ hoặc đột xuất nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong tất cả các khâu nghiệp vụ. Công tác kiểm tra đóng vai trò giúp các hoạt động thực hiện đúng chế độ, an toàn. Là một trong số ba chi nhánh được NHCT VN tin tưởng lựa chọn thực hiện thí điểm dự án mô hình tổ chức hiện đại hoá, sau 5 năm thực hiện chi nhánh đã hoàn thành nhiệm vụ đề ra một cách xuất sắc, và đạt được nhiều kết quả tốt đẹp. Đi cùng với các kết quả đó, công tác tổ chức cán bộ nhằm quản lý, sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhất nhất trên cơ sở nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của phòng ban được ban giám đốc đặc biệt chú trọng quan tâm. Mặt khác, công tác đào tạo cán bộ chuyên môn được đặc biệt chú ý, chi nhánh luôn khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán bộ công nhân viên có cơ hội học tập, trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ. Kết quả hoạt động kinh doanh: BẢNG 2.3. LỢI NHUẬN 3 NĂM 2007 – 2009 (Đơn vi: Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 lợi nhuận 65 90 65 (Nguồn: Phòng tổng hợp NHCT HK) Cùng với những cố gắng của chính phủ Việt Nam từng bước khôi phục nền kinh tế, năm 2009 NHCT HK cũng đã đạt được lợi nhuận đáng khen, mặc dù so với kết quả năm 2008 đã giảm khoảng 33% lợi nhuận. 2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế ở chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. 2.2.1 Sự ra đời và phát triển hoạt động thanh toán thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Trước đây, toàn bộ hoạt động thanh toán quốc tế của toàn bộ hệ thống Ngân hàng công thương Viêt Nam chỉ được tiến hành thông qua hai đầu mối là hội sở Ngân hàng công thương Việt Nam (đối với các chi nhánh phía bắc) và Chi nhánh Ngân hàng công thương thành phố Hồ Chí Minh (đối với các Chi nhánh phía nam). Từ năm 1995 trở đi, để đảm bảo sử dụng nguồn ngoại tệ một cách tiết kiệm, có hiệu quả nhất, đồng thời để có thể phát huy được sức mạnh của cả hệ thống và đảm bảo tối đa vai trò kiểm soát của Ngân hàng công thương Viêt Nam, hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng công thương Việt Nam đã được tập trung tại một đầu mối duy nhất tại Hội sở chính Ngân hàng công thương Viêt Nam. Ngân hàng công thương Viêt Nam là đầu mối duy nhất của cả hệ thống được phép thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, các chi nhánh trực thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam có đủ điều kiện tham gia thanh toán quốc tế đều có thể thực hiện qua đầu mối duy nhất là Ngân hàng công thương Việt Nam. Chỉ có duy nhất Ngân hàng công thương Việt nam mới được phép đặt quan hệ đại lý và mở tài khoản NOSTRO tại Ngân hàng đại lý ở nước ngoài, cũng như các tài khoản tiền gửi hoặc tiền vay tại Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại khác trên lãnh thổ Việt Nam. Ngân hàng công thương Việt Nam chịu trach nhiệm mở tài khoản điều chuyển vốn ngoại tệ, tiền gửi dữ trữ bắt buộc,… cho các Chi nhánh theo từng loại ngoại tệ và thực hiện tính lãi cho các Chi nhánh. Các Chi nhánh được phép yêu cầu Ngân hàng Công Thương Việt Nam chuyển đổi từ loại ngoại tệ này sang loại ngoại tệ khác. Hàng quý, Ngân hàng công thương Việt Nam thực hiện thông báo hạn mức sử dụng ngoại tệ cho từng Chi nhánh Ngân hàng công thương (bao gồm hạn mức tối thiểu và hạn mức gia tăng) để Chi nhánh có thể chủ động trong việc giải quyết tốt các mối quan hệ với khách hàng. Nếu Chi nhánh có nhu cầu tăng thêm cần phải báo ngay tới Ngân hàng công thương Việt Nam. Việc thanh toán bằng ngoại tệ trong nội bộ hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam, giữa hệ thống Ngân hàng công thương với các ngân hàng khác hệ thống và các Ngân hàng nước ngoài, việc phát hành L/C hay thông báo L/C đều được thực hiện trên máy vi tính theo một chương trình phần mềm thống nhất trong toàn hệ thóng ngân hàng Công thương Việt Nam. 2.2.2 Quy trình một số nghiệp vụ thanh toán quốc tế chủ yếu ở Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm. 2.2.2.1 Quy trình thanh toán nhờ thu Nhờ thu nhập khẩu: * Tiếp nhận chứng từ nhờ thu: Ngân hàng có thể tiếp nhận nhờ thu do các ngân hàng nước ngoài gửi đến. Trong một số trường hợp đặc biệt, chứng từ có thể do khách hàng nước ngoài trực tiếp gửi đến nhưng bắt buộc phải có xác thực được người phát lệnh nhờ thu và các chỉ thị tiếp theo liên quan đến lệnh nhờ thu đó để tránh những tranh chấp pháp lý có thể xảy ra sau này. * Kiểm tra chứng từ nhờ thu: Thanh toán viên chịu trách nhiệm kiểm tra lệnh nhờ thu, kiểm tra, đối chiếu số lượng các loại chứng từ nhận được với một bảng kê chứng từ của ngân hàng gửi chứng từ. Mặc dù ngân hàng nhận nhờ thu không phải chịu trách nhiệm kiểm tra nội dung của bất cứ chứng từ nào nhưng vẫn phải kiểm tra kỹ vận đơn và ký hậu vận đơn. * Thông báo nhờ thu và xử lý nhờ thu: Sau khi đã nhận lệnh nhờ thu kèm chứng từ, nếu lệnh nhờ thu là rõ ràng, chính xác và đầy đủ thông tin thì thanh toán viên sẽ thực hiện lập thông báo cho khách hàng (người trả tiền) về bộ chứng từ nhờ thu đến. Kiểm soát viên sẽ có trách nhiệm kiểm soát và ký trên thông báo nhờ thu trước khi chuyển thông báo nhờ thu và bộ chứng từ nhờ thu cho khách hàng. * Xử lý thông tin trong quá trình nhờ thu: Quá trình nhận chứng từ, thông báo nhờ thu và nhận tiền thanh toán từ người trả tiền, nếu có bất cứ vướng mắc gì, lập điện MT499/ MT999 tra soát và xin chỉ thị từ phía ngân hàng gửi chứng từ. * Thanh toán và chấp nhận thanh toán: - Thanh toán: Thanh toán viên lập điện MT202 hoặc điện chuyển tiền MT103 theo đúng các chỉ dẫn của người uỷ thác, thực hiện thu các khoản phí và tạo bút toán. Sau đó toàn bộ hồ sơ được chuyển tới cho kiểm soát viên. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm kiểm tra đối chiếu giữa lệnh chi/ giấy nộp tiền mặt của khách hàng với điện thanh toán và các bút toán hạch toán số tiền chuyển cho ngân hàng hưởng lợi hoặc người hưởng lợi, số tiền thu phí dịch vụ và thuế giá trị gia tăng VAT. Sau khi đã khớp đúng hoàn toàn, toàn bộ hồ sơ sẽ được chuyển cho Giám đốc hoặc người có trách nhiệm phê duyệt trước khi phê duyệt điện trên hệ thống INCAS. - Chấp nhận thanh toán: Ngay khi nhận được chấp nhận thanh toán từ phía người trả tiền, thanh toán viên tiến hành lập điện MT412/ 499/ 999 thông báo chấp nhận thanh toán và gửi cho ngân hàng gửi chứng từ. * Đóng hồ sơ nhờ thu: Ngân hàng hoàn toàn có thể đóng hồ sơ nhờ thu trong truờng hợp bộ chứng từ bị trả lại ngân hàng gửi chứng từ hoặc chuyển tiếp đến ngân hàng khác đồng thời phải ghi rõ lý do đóng hồ sơ. Trong trường hợp bộ chứng từ được thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán thì việc đóng hồ sơ nhờ thu sẽ được thực hiện sau khi đã thanh toán xong toàn bộ quá trình nhờ thu đó. * Lưu trữ chứng từ: Các bản gốc điện thanh toán, bản thông báo nhờ thu, hoá đơn thuế và các giấy tờ có liên quan đều phải được ngân hàng lưu trữ theo đúng quy định. Nhờ thu xuất khẩu: * Tiếp nhận và xử lý chứng từ: Ngân hàng tiếp nhận bộ chứng từ nhờ thu do khách hàng uỷ thác thu hộ gồm: Một giấy yêu cầu nhờ thu kèm theo bảng kê chứng từ và các chứng từ có liên quan đến nhờ thu. Khi nhận chứng từ của khách hàng, thanh toán viên cần phải: - Kiểm tra và đối chiếu số lượng và loại của chứng từ với bảng liệt kê chứng từ của khách hàng đưa ra. - Thực hiện kiểm tra lệnh nhờ thu của khách hàng để đảm bảo chắc chắn có đầy đủ các thông tin cần thiết. * Lập bảng kê chứng từ kiêm lệnh thanh toán nhờ thu: Thanh toán viên vào chương trình máy tính để lập bảng kê chứng từ kiêm lệnh nhờ thu (Covering letter) sau đó gửi kèm bộ chứng từ đến ngân hàng nhờ thu. Tất cả các lệnh nhờ thu đi trước khi gửi đi phải ghi số tham chiếu theo đúng quy định. Sau khi hoàn tất công việc, toàn bộ hồ sơ được chuyển lại cho kiểm soát viên. * Kiểm soát: Kiểm soát viên kiểm tra sự chính xác giữa lệnh nhờ thu của khách hàng và lệnh nhờ thu của ngân hàng do thanh toán viên lập đồng thời tiến hành kiểm tra kỹ các điều khoản trong lệnh nhờ thu và đảm bảo lệnh nhờ thu rõ ràng, chính xác và đầy đủ thông tin, hạn chế rủi ro cho khách hàng uỷ thác nhờ thu. Sau đó, chứng từ được trình Giám đốc hoặc người có thẩm quyền ký bộ chứng từ. * Gửi chứng từ đi nhờ thu: Chứng từ và lệnh nhờ thu sau khi đuợc hoàn thiện được chuyển trả lại thanh toán viên để đóng gói gửi đi nhờ thu bằng phương thức chuyển phát nhanh đến ngân hàng nhận nhờ thu theo đúng địa chỉ được ghi trong lệnh nhờ thu. * Xử lý thông tin trong quá trình nhờ thu. * Thanh toán, chấp nhận thanh toán: - Thanh toán: Ngay khi nhận được báo có của Hội sở chính, thanh toán viên vào chương trình thực hiện nhập số tham chiếu của điện báo có vào hồ sơ bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu để có thể thực hiện thanh toán cho khách hàng (hoặc thu nợ trong trường hợp ngân hàng thực hiện tài trợ/ chiết khấu), thu phí dịch vụ và thuế VAT. - Chấp nhận thanh toán: Kiểm soát viên dùng ký hiệu mật xác thực và in bản gốc điện chấp nhận thanh toán (MT412/ 499/999) từ hệ thống INCAS. Chuyển điện chấp nhận thanh toán cho thanh toán viên nhằm thông báo cho người hưởng biết và thực hiện thu phí dịch vụ trên hệ thống INCAS. * Đóng hồ sơ nhờ thu: Đóng hồ sơ nhờ thu trong trường hợp nhờ thu được huỷ bỏ hoặc đã thanh toán hết. * Lưu trữ hồ sơ: Bộ chứng từ nhờ thu, bản xuất trình chứng từ nhờ thu của người uỷ thác, giấy báo có, giấy báo nợ kiêm hoá đơn VAT và các giấy tờ có liên quan khác đều phải được lưu trữ theo đúng các quy định của ngân hàng. 2.2.2.2 Chuyển tiền. Quy trình chuyển tiền Chuyển tiền đi * Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: Khi có nhu cầu chuyển tiền ngoại tệ, khách hàng lập lệnh thanh toán kèm theo bộ chứng từ hợp pháp, hợp lệ gửi đến ngân hàng. - Hồ sơ chuyển tiền của khách hàng gồm có: + Bản hợp đồng ngoại thương gốc + Bộ hoá đơn thương mại bản gốc + Hợp đồng uỷ thác (nếu có) + Giấy phép xuất nhập khẩu của bộ thương mại cấp + Bản hợp đồng vay vốn đã được phê duyệt theo đúng quy định của ngân hàng + Bản hợp đồng mua bán ngoại tệ + Giấy nộp tiền mặt ngoại tệ có xác nhận của khách hàng nộp tiền, thủ quỹ, kiểm soát quỹ + Lệnh chi của khách hàng Ngoài ra, đối với doanh nghiệp lần đầu có quan hệ giao dịch với ngân hàng còn phải có thêm quyết định thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và mã số đăng ký xuất nhập khẩu. Sau đó, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các bộ chứng từ, số dư tiền gửi, hạn mức tín dụng của khách hàng. Kiểm tra hạn mức sử dụng vốn điều hoà tại chi nhánh cùng với số dư điều chuyển vốn với Hội sở chính để đảm bảo khả năng thanh toán cho lệnh chuyển tiền đó. * Lập điện thanh toán: Sau khi dã hoàn tất các công việc kiểm tra, căn cứ vào lệnh chi của khách hàng, thanh toán viên vào chương trình lập điện chuyển tiền MT100/ MT200/ MT202. Ngay khi lập xong, máy sẽ tự tạo bút toán, thanh toán viên phải tiến hành kiểm tra các bút toán. Sau đó, bức điện cùng toàn bộ chứng từ được chuyển tới cho kiểm soát viên. * Kiểm soát: Kiểm soát viên thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ gốc, sự khớp đúng chính xác giữa chứng từ gốc với điện MT100/ 200/ 202 đồng thời tiến hành kiểm tra các bút toán được in trên phiếu chuyển khoản. Nếu hợp pháp, hợp lệ và chính xác, toàn bộ hồ sơ chuyển tiền cùng điện được trình tới giám đốc ký duyệt hoặc người có thẩm quyền ký duyệt. Sau đó, toàn bộ hồ sơ chuyển tiền cùng điện và phiếu chuyển khoản được chuyển tới cho kiểm soát viên để tính ký hiệu mật và gửi về Hội sở chính. * Lưu trữ chứng từ: Hồ sơ chuyển tiền của khách hàng, điện lưu, phiếu chuyển khoản đều phải được phân loại và lưu trữ lại theo quy định. Chuyển tiền đến: * Nhận điện: Khi lệnh thanh toán được chuyển đến, Trưởng phòng TTQT hoặc người có thẩm quyền dùng khoá bảo mật xác nhận chứng thực các bức điện nhận được qua mạng INCAS, máy tính sẽ tự động chuyển bức điện đó cho thanh toán viên và tự động in bức điện đến. * Xử lý điện: Thanh toán viên sử dụng bức điện này làm căn cứ cơ sở hạch toán vào các tài khoản liên quan. Sau khi hoàn tất các bút toán, thanh toán viên sẽ lưu bức điện đó vào chương trình, máy tính sẽ tự động thực hiện chuyển bức điện đó cho người kiểm soát và in ra các phiếu chuyển khoản. Trường hợp người hưởng lợi không có tài khoản tại ngân hàng (chuyển tiền kiều hối) thì trong vòng 24 giờ ngân hàng có trách nhiệm phải thông báo cho khách hàng đến nhận tiền. Nếu khách hàng không đến nhận tiền thì cứ 5 ngày 1 lần lại gửi tiếp giấy báo cho khách hàng. Trong trường hợp quá 30 ngày (đối với chuyển tiền nước ngoài) mà khách hàng không đến nhận tiền thì tiến hành làm thủ tục gửi trả ngân hàng khởi tạo. * Kiểm soát: Kiểm soát viên tiến hành kiểm tra nội dung bức điện, các bút toán hạch toán, chấp hành đúng theo các chế độ quản lý ngoại hối và đối chiếu chứng từ với bảng liệt kê các bức điện nhận được. Nếu chứng từ hợp pháp, hợp lệ, khớp đúng chính xác thì chứng từ được chuyển cho Giám đốc ký duyệt hoặc người được có thẩm quyền quyền phê duyệt trước khi chuyển tới cho thanh toán viên để lưu giữ hoặc chuyển cho khách hàng hoặc một số trường hợp chuyển tiếp đi ngân hàng khác. * Lưu trữ chứng từ: Chứng từ được lưu trữ bao gồm: Bản gốc của các bức điện chuyển tiền nhận được, các bộ chứng từ trên giấy khác được coi là chứng từ gốc có lên quan, kèm theo đó là phiếu chuyển khoản. 2.2.2.3 Quy trình thanh toán L/C. L/C Nhập khẩu * Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm chỉ thực hiện phát hành L/C khi có đủ các điều kiện sau: Chi nhánh chưa sử dụng hết hạn mức vốn điều hòa của NHCT VN hoặc tài khoản điều chuyển vốn ngoại tệ của chi nhánh tại TSC dư có. Chi nhánh có đủ khả năng thanh toán tổng trị giá toàn bộ các thư tín dụng (L/C) mà chi nhánh đã phát hành và có đủ khả năng thanh toán cho thư tín dung (L/C) mà khách hàng mới yêu cầu mở. Loại L/C, giá trị L/C… phải được phát hành đúng theo các quy định của NHCT VN đã ban hành. Đối với khách hàng, khách hàng còn phải đủ hạn mức tín dụng phát hành L/C, hàng hóa xuất nhập khẩu không thuộc những mặt hàng mà chính phủ cấm buôn bán xuất khẩu. Hồ sơ đề nghị mở L/C của khách hàng gồm có: (1): Hồ sơ pháp lý - Quyết đinh thành lập doanh nghiệp. - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Hợp đồng liên doanh, liên danh, liên kết. - Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu và mã số XNK đã đăng ký. - Bản điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp. (2): Hồ sơ tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính hiện tại của khách hàng - Các báo cáo tài chính gần nhất. - Báo cáo kiểm toán năm gần nhất. - Bảng kê số dư tiền vay, tiền bảo lãnh,tiền gửi, L/C tại các tổ chức tín dụng khác, tổ chức tài chính trong và ngoài nước cho đến thời điểm mở L/C - Các tài liệu liên quan khác (3): Hồ sơ L/C - Giấy yêu cầu mở L/C - Hợp đồng ngọi thương hoặc các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương hoặc hợp đồng nhập khẩu ủy thác - Giấy phép nhập khẩu được Bộ Thương mại cấp - Bản cam kết bảo lãnh thanh toán của các tổ chức tín dụng khác - Hồ sơ dự án, phương án và các tài liệu liên quan (4): Hồ sơ đảm bảo cho nghĩa vụ thanh toán thư tín dụng của khách hàng Hồ sơ này bao gồm các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng, giấy tờ liên quan tới việc định giá tài sản bảo đảm tiền vay, … Cán bộ phòng tài trợ thương mại có nhiệm vụ tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng toàn bộ hồ sơ, đảm bảo bộ hồ sơ đã phù hợp và không có nội dung nào mâu thuẫn nhau. Tùy thuộc vào từng loại hình mở L/C mà có thể bổ sung thêm các giấy tờ cần thiết và tiến hành làm thủ tục mở L/C cho khách hàng. * Đăng ký và phát hành L/C Các bước phát hành L/C sẽ được tiến hành trên máy tính theo chương trình chuẩn INCAS. Chương trình máy tính sẽ tự động thực hiện kiểm tra các yếu tố cần thiết theo chế độ tín dụng hiện hành về việc phát hành L/C nhập khẩu của NHCT VN. Tạo điện L/C: Sau khi thực hiện hoàn tất các bước nhập dữ liệu mở L/C trên mạng máy tính để tạo điện MT700, giấy báo nợ các khoản phí kiêm hóa đơn giá trị gia tăng VAT, giấy báo nợ tiền quỹ… Chọn ngân hàng thông báo: nguyên tắc để chọn ngân hàng thông báo phải là ngân hàng có uy tín, có báo cáo hoạt động kinh doanh tốt, có quan hệ hợp tác lâu dài và có thiện chí với NHCT VN, có trụ sở đặt tại nước người hưởng lợi, ưu tiên thông báo L/C thông qua các ngân hàng có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện đặt tại Việt Nam. Kiểm soát L/C: kiểm soát viên phải tiến hành rà soát lại toàn bộ hồ sơ xin mở L/C để có thể bảo đảm các điều kiện mở L/C đã đáp ứng đầy đủ và đảm bảo sự nhất quán giữa nội dung của hợp đồng ngoại thương với đơn xin mở L/C và L/C… Việc kiểm tra này nhằm mục đích phát hiện kịp thời ra những sai sót để sửa chữa, tránh những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra về sau này. + Trong trường hợp khách hàng không thực hiện việc sửa đổi, thì khách hàng phải làm cam kết chịu hoàn toàn rủi ro và bồi hoàn những thiệt hại có thể xảy đến cho ngân hàng phát hành + Trong trường hợp các điều khoản của L/C có thể mang đến những thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng mà khách hàng không chịu tiến hành sửa đổi thì ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm có thể có những biện pháp tự bảo vệ mình bằng cách quy định bắt buộc khách hàng tăng mức ký quỹ, tăng tài sản bảo đảm. Nếu bộ hồ sơ mở L/C đã hoàn thiện, L/C không mâu thuẫn với hợp đồng ngoại thương và khớp đúng chính xác với đơn xin mở L/C, các điều kiện thực thi và không tiềm ẩn rủi ro thì kiểm soát viên ký tên và chuyển lên cho giám đốc ký duyệt hoặc người có thẩm quyền phê duyệt. Sau đó L/C sẽ được gửi chuyển về hội sở chính và được chuyển tiếp cho người hưởng lợi thông qua ngân hàng đại lý. Bộ hồ sơ này sẽ được chuyển cho thanh toán viên giữ lại và sau đó giao cho khách hàng một liên L/C. * Nhận, kiểm tra và xử lý bộ chứng từ, thanh toán/ chấp nhận thanh toán Sau khi nhận được L/C và các sửa đổi liên quan phù hợp với khả năng của mình, người bán(nhà xuất khẩu) sẽ tiến hành giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán rồi gửi đến ngân hàng thương lượng. Ngân hàng thương lượng chịu trách nhiệm thực hiện kiểm tra chứng từ và gửi đến chi nhánh. Các chi nhánh có trách nhiệm nhận, kiểm tra, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán và giao chứng từ lại cho khách hàng ( người nhập khẩu) theo quy định của Ngân hàng. Trên đây là những bước chung nhất trong quy trình thanh toán L/C nhập khẩu. Trên thực tế, tùy thuộc vào từng loại hình L/C mà chi nhánh sẽ có những bước thực hiện cũng như các yêu cầu khác nhau. L/C xuất khẩu Nhận L/C hoặc sửa đổi L/C: Ngân hàng tiếp nhận thông báo L/C và thông báo sửa đổi L/C cho khách hàng với điều kiện sau khi nhận được L/C đã xác thực từ Hội sở chính hoặc nhận được L/C đã đuợc chứng thực kèm theo thông báo L/C từ các ngân hàng khác trong nước. * Thông báo L/C, thông báo sửa đổi L/C: Thanh toán viên thực hiện nhập số L/C, chương trình sẽ tự động cập nhật dữ liệu trên L/C hoặc sẽ thông báo sửa đổi L/C. Thanh toán viên tiến hành kiểm tra nội dung của bản thông báo và bổ sung những thông tin cần thiết rồi lưu vào chương trình. Sau đó chuyển toàn bộ bản thông báo và chứng từ tới cho kiểm soát viên. Kiểm soát viên thực hiện kiểm tra nội dung thư tín dụng hoặc nội dung sửa đổi đối chiếu với thông báo L/C hoặc thông báo sửa đổi L/C do thanh toán viên lập. * Thương lượng và gửi chứng từ đòi tiền: Ngay khi tiếp nhận được bộ chứng từ do khách hàng gửi đến, thanh toán viên phải yêu cầu khách hàng xuất trình bản gốc L/C và các bản gốc của các sửa đổi có liên quan đã được chứng thực. Trong trường hợp chứng từ hoàn hảo, nếu L/C cho phép đòi tiền bằng điện thì thanh toán viên tiến hành lập bảng kê chứng từ kèm chỉ thị hoàn tiền và lập điện đòi tiền trên MT724 gửi tới ngân hàng trả tiền thông qua Hội sở chính NHCT VN. Và sau khi hối phiếu đã được trưởng phòng TTQT kiểm tra hoặc người có thẩm quyền kiểm tra thì thực hiện tính ký hiệu mật cho bức điện. Cuối cùng thì thanh toán viên sẽ thực hiện đóng gói chứng từ kèm Covering letter và chuyển đến cho ngân hàng nhận thông qua dịch vụ chuyển phát nhanh. Trong trường hợp đòi tiền bằng thư, ngân hàng lập thư đòi tiền gửi kèm bộ chứng từ cho ngân hàng nước ngoài bằng các dịch vụ chuyển phát nhanh. Nếu chứng từ có bất cứ gì sai sót, ngân hàng phải thông báo cho khách hàng biết để khách hàng bổ sung, sửa đổi chứng từ nếu có thể. Trong trường hợp sai sót là không thể sửa chữa, ngân hàng có thể gửi điện cho ngân hàng nước ngoài thông báo sai sót để xin sự chấp nhận hoặc chuyển sang hình thức nhờ thu, hoặc vẫn gửi chứng từ ra nước ngoài nếu khách hàng yêu cầu song khách hàng phải chịu hoàn toàn rủi ro. * Thanh toán/ chấp nhận thanh toán L/C: - Thanh toán L/C: Kiểm soát viên thực hiện in điện báo có MT910/ MT202/ MT103 về tanh toán L/C xuất khẩu và chuyển cho thanh toán viên. Sau đó, thanh toán viên tiến hành thu nợ (nếu ngân hàng tài trợ) hoặc báo có cho khách hàng, thu phí dịch vụ, phí gửi chứng từ, thuế VAT và chuyển toàn bộ chứng từ sang cho kiểm soát viên. Kiểm soát viên sẽ tiến hành kiểm soát nội dung điện báo có và các chứng từ hạch toán nếu thấy khớp đúng thì sẽ phê duyệt trên chứng từ giấy và chứng từ điện tử. Cuối cùng chứng từ được chuyển trở lại cho thanh toán viên thực hiện xử lý. - Nhận điện chấp nhận thanh toán L/C: Trong trường hợp nhận được điện chấp nhận thanh toán MT799/ MT999 từ phía ngân hàng phát hành/ ngân hàng xác nhận (đối với bộ L/C trả chậm), thanh toán viên tiến hành lập thông báo để chấp nhận thanh toán hối phiếu xuất trình theo L/C xuất khẩu. * Đóng hồ sơ bộ chứng từ L/C: Để có thể đóng hồ sơ theo dõi bộ chứng từ L/C xuất khẩu, thanh toán viên phải sử dụng chương trình máy tính, và ghi rõ lý do đóng hồ sơ do chứng từ đã được thực hiện thanh toán, hoặc do bị từ chối thanh toán, chuyển sang hình thức thanh toán khác hay do chứng từ bị trả lại. * Lưu giữ chứng từ L/C: Toàn bộ bản gốc của L/C, các sửa đổi, tra soát, các bản copy của các chứng từ, điện thanh toán, chấp nhận thanh toán đều phải được lưu giữ theo quy định của NHCT VN. 2.2.3 Khối lượng thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng Công Thương hoàn kiếm trong những năm vừa qua. 2.2.3.1 Khối lượng thanh toán theo phương thức nhờ thu. Chi nhánh sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu như là một biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển. Phương thức này được ngân hàng thực hiện từ năm 1998. Nhưng hiệu quả của nó đáng khích lệ, nó giúp cho sản phẩm ngân hàng đa dạng, phong phú hơn và đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp. BẢNG 2.4. TÌNH HÌNH TTQT THEO PHƯƠNG THỨC NHỜ THU Đơn vị: nghìn USD Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền Nhờ thu NK - Thông báo - Thanh toán 215 201 10.000 9.800 296 280 13.690 12.790 354 324 18.460 16.600 Nhờ thu XK - Gửi - Thanh toán 23 20 500 324 26 25 1750 1126 30 25 2749 2127 (Nguồn: Phòng thanh toán XNK) Phương thức nhờ thu là phương thức luôn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng khối lượng thanh toán xuất nhập khẩu tại chi nhánh. Tuy nhiện phương thức này cũng đang có những kết quả đáng khích lệ. Về nhờ thu nhập khẩu, qua ba năm gần đây nhất số món cũng như số tiền thông báo và thanh toán nhờ thu không ngừng tăng lên. Nếu như năm 2007, số tiền thanh toán là 9800 nghìn USD thì đến năm 2008 số tiền thanh toán đã tăng lên 12790 nghìn USD tương đương tăng khoảng 30% so với năm 2007. Sang đến năm 2009, số tiền thanh toán đạt 18460 nghìn USD, tăng khoảng 34% so với năm 2008. Về mảng nhờ thu xuất khẩu, cũng giống như nhờ thu nhập khẩu, số món và số tiền thanh toán nhờ thu xuất khẩu cũng không ngừng tăng lên với một tỷ lệ rất ấn tượng. Năm 2007 số tiền thanh toán nhờ thu xuất khẩu là 324.000 USD. Năm 2008 số tiền thanh toán nhờ thu xuất khẩu đạt 112.600 nghìn USD, tăng gần gấp 3 lần năm 2007. Đặc biệt, sang đến năm 2009 số tiền thanh toán tăng gấp gần 2 lần so với năm 2008 và đạt 2127 nghìn USD.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31531.doc
Tài liệu liên quan