Chuyên đề Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động Việt Nam sau gia nhập WTO - Từ thực tế công ty cổ phần dịch vụ hợp tác quốc tế

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ ĐÔI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM 5

1.1 . Giới thiệu chung về công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế 5

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 5

1.1.3 Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty 8

1.1.3.1 Tư vấn đào tạo và giới thiệu việc làm 8

1.1.3.2 Tư vấn du học, đào tạo nghề. 8

1.1.3.3 Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 9

1.1.3.4 Các dịch vụ khác 9

1.2 Đôi nét về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam 10

1.2.1 Đặc điểm cơ bản thị trường xuất khẩu lao động Việt Nam 10

1.2.2 Các hình thức xuất khẩu lao động của Việt nam 11

1.2.2.1 Tu nghiệp sinh 11

1.2.2.2 Cung ứng lao động trực tiếp 11

1.2.2.3 Hợp tác lao động và chuyên gia 12

1.2.1.4 Xuất khẩu lao động tại chỗ 12

1.2.3 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam qua các thời kì 12

1.2.3.1 Thời kỳ 1980-1990 12

1.2.3.2 Thời kỳ 1991-1995 14

1.2.3.3 Thời kì 1996-2003 16

1.2.3.4 Thời kỳ 2004 đến nay 17

1.2.4. Đánh giá về thành công và hạn chế của công tác XKLĐ Việt Nam trong những năm qua 18

1.2.4.1. Thành công 18

1.2.4.2 Hạn chế 21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ - THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY SAU GIA NHẬP WTO 25

2.1 Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của công ty 25

2.1.1. Thực trạng xuất khẩu lao động của công ty 25

2.1.2 Thị trường xuất khẩu lao động của công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế 27

2.1.1.1 Thị trường Hàn Quốc: 28

2.1.1.2. Thị Trường Nhật Bản 30

2.1.1.3. Thị trường Đài Loan 30

2.1.1.4 Thị trường Malaixia 31

2.1.1.5 Thị trường Liên Bang Nga 32

2.1.2 Các hình thức xuất khẩu lao động của công ty 33

2.1.2.1 Hình thức tu nghiệp sinh 33

2.1.2.2 Hình thức cung ứng lao động trực tiếp. 33

2.2 Đánh giá hoạt động xuất khẩu lao động của công ty trong hoàn cảnh gia nhập WTO 34

2.2.1 Thuận lợi khi gia nhập WTO 35

2.2.2 Khó khăn khi gia nhập WTO 36

2.2.3 Kết quả đạt được 37

2.2.4 Hạn chế 40

2.2.5 Nguyên nhân của hạn chế 40

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG NHỮNG NĂM TỚI 42

3.1 Phương hướng phát triển của hoạt động XKLĐ Việt Nam nói chung và hoạt động XKLĐ của công ty nói riêng 42

3.1.1 Phương hướng phát triển của hoạt động XKLĐ của Việt Nam 42

3.1.2 Phương hướng phát triển hoạt động XKLĐ của công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế 42

3.2 Giải pháp thúc đẩy XKLĐ tại công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế 43

3.2.1 Mở rộng thị trường XKLĐ 43

3.2.2 Nâng cao năng lực quản lý đào tạo 43

3.2.3 Đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng người LĐX 44

3.3 Một số kiến nghị 45

3.3.1 Kiến nghị về chính sách 45

3.3.1.1 Với doanh nghiệp 45

3.3.1.2 Với người lao động 47

3.3.1.3 Công tác đào tạo người lao động 48

3.3.1.4 Hoàn thiện chính sách tài chính 50

3.3.2 Kiến nghị về cơ chế quản lý 51

3.3.2.1 Sửa đổi bổ sung cơ chế quản lý 51

3.3.2.2 Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý 53

KẾT LUẬN 55

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1895 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động Việt Nam sau gia nhập WTO - Từ thực tế công ty cổ phần dịch vụ hợp tác quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với doanh nghiệp xuất khẩu lao động là khó khăn, dẫn tới tình trạng là doanh nghiệp cần tuyển người thì không có trong khi đó người cần đi xuất khẩu lao động thì không biết đâu có nhu cầu để mà đến tuyển nên không ít trường hợp đáng tiếc người lao động bị kẻ xấu lừa đảo đã xảy ra gây tâm lý hoang mang cho người lao động và xã hội. Về các doanh nghiệp xuất khẩu lao động : Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu lao động vẫn còn thụ động, trông chờ vào đối tác, thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực và kinh nghiệm về quản lý lao động, thị trường. Chưa chấp hành nghiêm túc các quy định hiện hành về chế độ tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng, công khai tài chính, quản lý và bảo vệ người lao động ở nước ngoài. Việc tuyển chọn lao động tại một số doanh nghiệp còn quá vòng vèo, phải qua nhiều khâu trung gian, thậm chí cả “cò mồi” làm cho người lao động phải chịu nhiều chi phí trái với quy định. Về chất lượng nguồn lao động và công tác đào tạo : Phần lớn chất lượng đội ngũ LĐXK của ta còn thấp so với yêu cầu của chủ sử dụng lao động, nhất là ngoại ngữ, tay nghề chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất hiện đại. Một số loại lao động kỹ thuật nước ngoài có nhu cầu tuyển dụng nhưng ta vẫn chưa có đủ để đáp ứng. Một bộ phận người lao động của ta còn chưa ý thức rõ được mối quan hệ chủ – thợ, ý thức kỷ luật lao động và chấp hành hợp đồng đã ký kết kém, nhiều trường hợp đã tự bỏ hợp đồng lao động trốn ra ngoài sống và lao động bất hợp pháp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín lao động và thị trường lao động của Việt Nam. Về trách nhiệm của các Bộ, Ngành và Địa phương : Thực tế đã chứng minh, trong một thời gian dài, các Bộ, Ngành và Địa phương chưa liên kết một cách chặt chẽ trong việc phối kết hợp cùng với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quản lý, kiểm tra, thanh tra cũng như chấn chỉnh lại các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trực thộc trong việc chấp hành pháp luật, quy định về xuất khẩu lao động và tổ chức thực hiện hợp đồng để uốn nắn hoặc xử lý kịp thời các vi phạm, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và trật tự an ninh xã hội. Tóm lại: Sau gần 30 năm tham gia vào công tác XKLĐ, Ngành XKLĐ Việt Nam đã có những bước tiến không nhỏ, góp phần đáng kể vào việc tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người lao động và ngân sách nhà nước, cải thiện đời sống xã hội cho người dân và củng cố quan hệ hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, những mặt hạn chế mà công tác XKLĐ của Việt Nam gặp phải là không nhỏ, đòi hỏi phải có những thay đổi trong công tác quản lý, thay đổi trong ý thức của người lao động và doanh nghiệp tham gia XKLĐ, để công tác XKLĐ của Việt Nam đạt được thành công hơn nữa trong những năm tới. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ - THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY SAU GIA NHẬP WTO 2.1 Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của công ty 2.1.1. Thực trạng xuất khẩu lao động của công ty XKLĐ trong những năm gần đây là một lĩnh vực kinh doanh mới được chú trọng nên gặp không ít khó khăn. Tuy vậy, qua kết quả đạt được thì XKLĐ đã mang lại một mức lợi nhuận rất lớn, lớn hơn rất nhiều lần so với các hoạt động khác dù doanh thu là nhỏ hơn. Có được như vậy là do hoạt động XKLĐ không những giải quyết công ăn việc làm cho người lao động mà còn giúp người lao động mang lại một nguồn thu nhập lớn từ các nước phát triển hơn. Ngày càng có nhiều người lao động đi xuất XKLĐ ra nước ngoài, vì vậy, công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế đã có được một kết quả đáng kể. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng số 2.1 : Kết quả hoạt động xuất XKLĐ của công ty Cổ phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế Đơn vị : (Triệu đồng, Người) Năm Chỉ Tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 QI/ 2010 Doanh Thu 1293 1474 1852 708 2548 1054 Chi phí 653 780 953 350 1286 553 Lợi nhuận 640 694 899 358 1262 501 Nộp NSNN 223 242 314 125 441 Số LĐXK 199 220 247 109 349 127 Nguồn: Phòng kế toán tài vụ công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế Qua bảng số liệu cho thấy: Về doanh thu: Trong năm 2005, doanh thu của công ty đạt 1292 triệu đồng. Năm 2006 tăng 181 triệu đồng, tương đương 12.3% so với năm 2005. Bước sang năm 2007, doanh thu đã đạt con số 1852 triệu, tăng 25.6% so với năm 2006. Do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nên năm 2008, số lượng lao động cũng như doanh thu của công ty giảm đáng kể so với 3 năm trước đó, doanh thu năm 2008 chỉ đạt 708 triệu đồng. Năm 2009 và năm 2010 đánh dấu bước tiến đáng kể của công ty trong công tác XKLĐ, doanh thu năm 2009 của công ty là 2548 triệu đồng và Quí I năm 2010 là 1054 triệu đồng, tăng gấp đôi so với năm 2005. Mặc dù phải đối mặt với cuộc khủng khoảng kinh tế gần đây, nhưng với uy tín và kinh nghiệm trong công tác xuất khẩu lao động của mình, công ty đã đưa đều đặn các đợt lao động ra nước ngoài làm việc, đem lại doanh thu ngày càng tăng và hứa hẹn sẽ còn tăng mạnh trong những năm tới. Về lợi nhuận: Cùng với việc tăng doanh thu, lợi nhuận của công ty cũng đang trên đà tăng cao, mang lại nguồn thu lớn cho các cổ đông của công ty. Cụ thể, lợi nhuận năm 2005 ước đạt 640 triệu đồng. Bước sang năm 2006, lợi nhuận đã là 694 triệu đồng, tăng 8.4%, tương ứng 54 triệu đồng. Năm 2007, lợi nhuận của công ty đạt 899 triệu đồng. Bước qua khó khăn của năm 2008, sang năm 2009 và quí I năm 2010, công tác xuất khẩu lao động đã mang về cho công ty mức lợi nhuận tương ứng là 1262 triệu đồng và 501 triệu đồng. Về chi phí: Chi phí cho công tác xuất khẩu lao động của công ty bao gồm các khoản vé máy bay, tiền bảo hiểm, lương cho nhân viên…Các khoản chi phi này cũng tăng theo các năm do số lượng lao động mà công ty đào tạo và đưa ra nước ngoài làm việc tăng theo các năm. Về nộp ngân sách nhà nước: Xuất khẩu lao động là ngành đóng góp khá lớn cho ngân sách nhà nước trong khối các ngành dịch vụ. Chỉ xét riêng công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế thì trong năm 2005,công ty đã đóng góp 233 triệu đồng, năm 2006 là 220 triệu đồng vào ngân sách nhà nước. Cho đến quí I năm 2010, tổng số tiền công ty đã nộp ngân sách nhà nước là 1345 triệu đồng. Như vậy, công tác xuất khẩu lao động không những đem lại lợi nhuận cho công ty, nó còn mang lại công ăn việc làm cho người lao động và làm tăng khoản thu cho ngân sách nhà nước, góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng nước nhà. 2.1.2 Thị trường xuất khẩu lao động của công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế Từ khi mới đi vào hoạt động cho đến nay, thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam đã mở rộng ra với gần 50 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau. Nhà nước đã xây dựng được một hệ thống các cơ chế, chính sách tương đối đồng bộ, ổn định và duy trì thị trường đã có, mở thêm một số thị trường mới và tăng cường quy mô đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Cùng với sự phát triển của toàn ngành, công tác xuất khẩu của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế cũng chú trọng mạnh vào các nước sau: Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaixia, Đài Loan, Nga. Bảng số 2.2: Bảng số lượng người lao động xuất khẩu phân theo thị trường: Đơn vị : (Người) Năm Nước 2005 2006 2007 2008 2009 Quí I/2010 Tổng Hàn Quốc 30 35 40 20 58 21 204 Nhật Bản 25 28 32 15 32 25 157 Đài Loan 58 65 70 30 104 32 359 Malaixia 66 72 85 32 120 35 410 LB Nga 20 20 20 12 35 14 121 Tổng 199 220 247 109 349 127 1251 Nguồn: Phòng Tổ Chức Hành Chính- Công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế 2.1.1.1 Thị trường Hàn Quốc: Với dân số 48 triệu người, nhưng chỉ có 23 triệu người tham gia lực lượng lao động, nên nhu cầu thuê lao động nước ngoài của Hàn Quốc rất lớn, từ lao động phổ thông đến lao động có tay nghề cao. Để đáp ứng nhu cầu lao động phổ thông cho 2,5 triệu doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong những năm 80-90, Hàn Quốc đã thuê lao động của 15 nước, trong đó có Việt Nam. Theo thống kê, trong những năm 80-90 đã có khoảng 150 ngàn lao động nước ngoài đến Hàn Quốc làm việc. Riêng chương trình tu nghiệp sinh, Hàn Quốc đã xóa bỏ từ 1-1-2007 và thay thế bằng chương trình cấp phép lao động (EPS). Đây là một chương trình mà Chính phủ Hàn Quốc áp dụng với mục đích quản lý lao động nước ngoài một cách có hệ thống với tính tổ chức cao. Đây là một chương trình phi lợi nhuận vì thế các doanh nghiệp VN không được phép thực hiện mà giao cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động của Chính phủ, cụ thể ở VN là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tổng chi phí đi theo chương trình EPS đối với mỗi lao động chưa tới 1000 USD (trong đó có 450 USD người lao động trực tiếp mua bảo hiểm tại Hàn Quốc...). Kể từ tháng 10-2004 đến nay, VN đã đưa được 27.959 (số liệu tính đến tháng 2-2008) lao động sang làm việc tại Hàn Quốc theo chương trình EPS, đông nhất trong số 15 nước châu á có lao động tại Hàn Quốc. So với chương trình tu nghiệp sinh trước đây, quyền lợi của lao động đi theo chương trình EPS được đảm bảo hơn, được bình đẳng như lao động nước sở tại trên cơ sở Luật Lao động. Từ 1-6-2007, Hàn Quốc còn áp dụng chính sách thuê lại lao động VN sau khi đã hết hạn hợp đồng 3 năm nếu chủ cũ có nhu cầu thuê tiếp. Như vậy, tổng số lao động VN đang có mặt ở Hàn Quốc cả chương trình cũ và mới là 48.600 người. Nếu tính cả số đã về nước thì con số này lên tới trên 60.000 lượt lao động. Hiện nay thu nhập bình quân của lao động VN tại Hàn Quốc đạt từ 700-1200USD, có lao động đạt 1500 USD/tháng. Trung bình hằng năm lao động và tu nghiệp sinh VN gửi về nước khoảng 320 triệu USD, riêng năm 2007 là 525 triệu USD. Nhìn chung, chủ sử dụng lao động Hàn Quốc đều đánh giá cao trình độ tiếp cận công việc, khéo léo, cần cù chịu khó của lao động nước ngoài. Năm 2005, công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc tế đưa được 30 lao động sang làm việc ở Hàn Quốc. Năm 2006 là 35 người. Cho đến quí I năm 2010, công ty đã đưa 204 người sang lao động tại Hàn Quốc. Số lao động mà công ty đưa sang Hàn Quốc chủ yếu làm trong lĩnh vực lắp ráp máy móc và công nghiệp chế tạo máy. Hầu hết lao động được đưa đi đều có kinh nghiệm, kĩ năng và kỉ luật tốt, rất được các công ty bên Hàn Quốc tín nhiệm. 2.1.1.2. Thị Trường Nhật Bản Thị trường này chủ yếu tiếp nhận lao động Việt Nam đi tu nghiệp và thực tập kỹ thuật (gọi chung là tu nghiệp sinh). Tu nghiệp sinh Việt Nam sang tu nghiệp tại Nhật Bản theo nhiều ngành nghề khác nhau, trong đó có lĩnh vực dệt, may, điện tử và xây dựng chiếm tỷ lệ lớn. Đây là một thị trường tiềm năng cần được khai thác triệt để bởi: - Lương lao động tại Nhật Bản rất cao ( cao nhất trong tất cả các thị trường) - Nhu cầu lao động ở Nhật Bản là rất lớn ( do dân số Nhật Bản đang già hóa nghiêm trọng) - Đây là thị trường quen thuộc với Việt Nam và đã có quan hệ lâu dài trong nhiều lĩnh vực. - Người Nhật Bản đánh giá lao động Việt Nam khá cao. Do thủ tục chấp nhận tư cách cư trú cũng như chất lượng tu nghiệp sinh quá khắt khe, nên từ năm 2005 cho đến nay, công ty mới đưa được 157 người sang lao động và học tập tại Nhật Bản. Trong đó, năm 2005 là 25 người, năm 2006 là 28 người, năm 2007, 2008, 2009, và quí I năm 2010 tương ứng là 32, 15, 32, 25 người. Mặc dù số lượng tu nghiệp sinh cung ứng không lớn, song tư chất và kỉ luật của những tu nghiệp sinh xuất phát từ công ty được đánh giá rất cao. Trong những năm tới, công ty sẽ đầu tư nhiều hơn cho thị trường tiềm năng này. 2.1.1.3. Thị trường Đài Loan Đài Loan là thị trường thu hút lao động hàng đầu từ Việt Nam trong nhiều năm qua. Mặc dù có thu nhập không cao như Hàn Quốc, và một số nước Đông Âu nhưng đây là thị trường khá ổn định và có nhu cầu lớn lao động nhập cư. Ngoài ra, môi trường làm việc, khí hậu dễ chịu,  phong tục, tập quán khá gần gũi với người Việt Nam cũng là thế mạnh của thị trường Đài Loan. Ngay từ khi mới thành lập, Đài Loan đã là thị trường được công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế quan tâm hàng đầu. Trong năm 2005, công ty cung ứng cho phía đối tác Đài Loan 58 lao động trong lĩnh vực xây dựng và lắp ráp máy. Năm 2006 công ty cung ứng 65 lao động. Quí I năm 2010 là 32 lao động, nâng tổng số lao động công ty đã cung ứng cho phía đối tác Đài Loan lên con số 359 người. Thị trường lao động Đài Loan được công ty đánh giá khá cao, mặc dù lương và điều kiện làm việc không được như Hàn Quốc và Nhật Bản, song lại là thị trường dễ tính và rất đa dạng về ngành nghề. Trong những năm tới đây, công ty tiếp tục cung ứng lao động có chất lượng cao sang Đài Loan và sẽ mở rộng loại hình lao động cung ứng sang các lĩnh vực khác như dệt may, làm việc cho các bệnh viện, viện dưỡng lão… 2.1.1.4 Thị trường Malaixia Malaixia là thị trường quen thuộc và hàng đầu của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế bởi đây là thị trường dễ tính, rất phù hợp với lao động Việt Nam. Về mặt địa lý, Malaixia là thị trường khá gần so với Việt Nam, do đó, việc vận chuyển lao động và tìm kiếm việc làm tại thị trường này là khá đơn giản. Malaixia là nước đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu về lao động của nước này là rất lớn, nhất là lao động làm trong các lĩnh vực xây dựng và kĩ sư cơ khí. Điều này rất phù hợp với lao động Việt Nam trẻ nói chung và lao động qua đào tạo của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế nói riêng. Chính vì những lý do như trên mà ngay từ khi thành lập, công ty đã hướng mục tiêu vào thị trường lao động Malaixia. Năm 2005, công ty cung ứng sang thị trường này 58 lao động, năm 2006 là 65 lao động. Cho đến nay, công ty đã đưa 410 người sang lao động tại các cơ sở sản xuất và nhà máy lắp ráp điện tử của Malayxia. Mặc dù tiền lương của lao động trong thị trường Malaixia là chưa cao so với các thị trường tiếp nhận lao động Việt Nam khác. Song do số lượng người lao động được công ty đưa sang là khá cao, nên doanh thu đạt được từ thị trường này là không nhỏ. Malaixia hứa hẹn sẽ là thị trường nhập khẩu lao động hàng đầu của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế. Tuy nhiên, công ty cần phải cố gắng hơn nữa trong công tác tuyển dụng, đào tạo,và theo dõi người lao động sang thị trường này để đảm bảo chất lượng, uy tín đối với đối tác và người lao động. 2.1.1.5 Thị trường Liên Bang Nga Liên Bang Nga là thị trường xuất khẩu lao động khá mới mẻ đối với công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế. Thị trường lao động Liên Bang Nga chứa đựng rất nhiều bất ổn bởi sự ảnh hưởng của cả chính trị và kinh tế. Chính vì vậy mà số lượng lao động mà công ty đưa sang thị trường này làm việc là chưa cao, trong năm 2005 là 20 người. Năm 2006 là 20 người. Cho đến quí I năm 2010, công ty đã đưa 121 người sang thị trường lao động này. Lao động mà công ty cung ứng, chủ yếu là cung cấp cho các công ty, xí nghiệp của người Việt Nam sinh sống tại Nga. Mặc dù có nhiều bất ổn,nhưng Nga là thị trường lao động khá mới mẻ và đầy triển vọng đối với Việt Nam. Trong những năm tới, công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu và đầu tư mạnh hơn vào thị trường này. 2.1.2 Các hình thức xuất khẩu lao động của công ty Hình thức xuất khẩu lao động chủ yếu mà công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế đã và đang sử dụng là hình thức tu nghiệp sinh và hình thức cung ứng lao động trực tiếp. 2.1.2.1 Hình thức tu nghiệp sinh Tu nghiệp sinh là hình thức đưa lao động đi bồi dưỡng, học nghề, nâng cao trình độ và làm việc có thời gian ở nước ngoài. Thị trường tu nghiệp sinh chủ yếu của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế là Nhật Bản với số lượng đạt được là 25 người trong năm đầu tiên 2005, 28 người trong năm 2006 và đạt tổng số 157 người tính đến quí I năm 2010. Thị trường này chủ yếu tiếp nhận lao động Việt Nam đi tu nghiệp và thực tập kỹ thuật (gọi chung là tu nghiệp sinh). Tu nghiệp sinh Việt Nam sang tu nghiệp tại Nhật Bản theo nhiều ngành nghề khác nhau, trong đó có lĩnh vực dệt, may, điện tử và xây dựng chiếm tỷ lệ lớn. Một số thị trường lao động mà công ty đưa tu nghiệp sinh sang học tập nữa là Hàn Quốc và Malaixia, tuy nhiên, số lượng không đáng kể so với lượng tu nghiệp sinh tại Nhật Bản. Trong những năm tới, công ty sẽ chú trọng hơn nữa trong công tác đào tạo để duy trì và nâng cao số lượng cũng như chất lượng tu nghiệp sinh sang các thị trường tiềm năng này. 2.1.2.2 Hình thức cung ứng lao động trực tiếp. Hình thức này là hình thức hoạt động mũi nhọn trong công tác xuất khẩu lao động của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế, trong đó công ty cung ứng lao động trực tiếp theo các yêu cầu của công ty nước ngoài thông qua các hợp đồng lao động được ký với công ty. So với hình thức tu nghiệp sinh, hình thức cung ứng lao động trực tiếp có thị trường đa dạng hơn, do đó số lượng và doanh thu mang lại là rất lớn. Thị trường cung ứng lao động trực tiếp của công ty chủ yếu tập trung vào các nước như Malaixia, Đài Loan, Hàn Quốc và Nga trong đó Malaixia và Đài Loan là hai thị trường số 1 mà công ty nhắm tới. Hằng năm, công ty tổ chức đều đặn 12 khóa tuyển sinh và đào tạo lao động, bao gồm đào tạo nghề và đào tạo tiếng, sau đó cung ứng cho các đối tác nước ngoài là các công ty và doanh nghiệp chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng và máy móc thiết bị. Năm 2010 hứa hẹn sẽ có nhiều chuyển biến trong công tác xuất khẩu lao động của công ty sang các thị trường truyền thống Đài Loan và Malaixia. Bên cạnh đó, công ty sẽ tích cực nghiên cứu về các thị trường khác để tiếp tục đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động của mình trong những năm tới. 2.2 Đánh giá hoạt động xuất khẩu lao động của công ty trong hoàn cảnh gia nhập WTO Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới(WTO) ngày 11/01/2007. Ba năm chưa đủ dài để đánh giá toàn diện tác động của WTO với nền kinh tế, nhất là tách bạch tác động nào do WTO hoặc do các cam kết thương mại khác mang tới, nhưng rõ ràng việc hội nhập sâu hơn vào kinh tế thế giới đã khiến VN được biết đến nhiều hơn trong giới đầu tư quốc tế cũng như người tiêu dùng toàn cầu. Gia nhập WTO là một cơ hội lớn nhưng cũng là thách thức không nhỏ đối với hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng của Việt Nam. Thành lập trong thời kỳ Việt Nam mới gia nhập WTO, công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế cũng chịu nhiều ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực của hoạt động này. 2.2.1 Thuận lợi khi gia nhập WTO Hình thành và phát triển cùng với quá trình gia nhập WTO của Việt Nam, công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế cũng nhận được nhiều thuận lợi trong công tác xuất khẩu lao động. Trước hết phải nói đến về thị trường và cơ cấu ngành nghề. WTO mở ra một thị trường đa dạng và mới mẻ về nghề nghiệp cho lao động Việt Nam. Điều đó có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế là công ty trẻ, năng động. Thị trường WTO hứa hẹn nhiều cơ hội cho công ty không chỉ trong lĩnh vực xuất khẩu lao động mà còn cả các lĩnh vực dịch vụ khác mà công ty đang hướng tới. Điều tiếp theo phải kể đến sau khi gia nhập WTO, giá trị lao động xuất khẩu của Việt Nam sẽ được đánh giá bình đẳng so với lao động của nước thành viên khác của WTO. Trong khi đó hầu hết các thị trường xuất khẩu lao động của công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế đều là thành viên của WTO. Hơn nữa nguồn lao động mà công ty cung cấp cho đối tác đều là nguồn lao động chất lượng cao, cả về trình độ và ý thức lao động, nên sẽ được đánh giá cao hơn so với trước khi Việt Nam gia nhập WTO. Thuận lợi thứ ba phải nói đến sau khi Việt Nam gia nhập WTO là người lao động Việt Nam cũng như các công ty xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ được bảo vệ tốt hơn khi có những tranh chấp xảy ra trong quá trình làm việc tại các nước thành viên của WTO. Điều này có ý nghĩa không nhỏ bởi hoạt động xuất khẩu lao động là hoạt động có tính rộng khắp, thị trường đa dạng và có nhiều biến động, việc xảy ra tranh chấp rất có thể xảy ra. Thuận lợi tiếp theo là cán bộ công ty có điều kiện trong việc học hỏi kinh nghiệm làm việc của đối tác nước ngoài nhiều hơn. Điều đó rất có lợi cho sự phát triển của công ty trong quá trình mở cửa, chịu sự cạnh tranh gay gắt của nhiều doanh nghiệp khác cũng như chịu sự giám sát chặt chẽ hơn từ phía đối tác. Gia nhập WTO cũng là cơ hội để công ty nâng cao hơn nữa chất lượng lao động của mình để phù hợp hơn với chất lượng lao động quốc tế, như vậy có thể tạo dựng uy tín với đối tác và mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu lao động của mình. 2.2.2 Khó khăn khi gia nhập WTO Gia nhập WTO mang lại thuận lợi lớn đối với công tác xuất khẩu lao động của Việt Nam nói chung và công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế nói riêng. Nhưng thách thức đặt ra đối với công ty là không nhỏ. Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc công ty sẽ gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các đối tác xuất khẩu lao động nước ngoài, nhất là một số nước có nguồn lao động lớn giá rẻ như Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Campuchia… Tiêu chuẩn lao động quốc tế cũng là khó khăn không nhỏ đối với lao động của công ty, mặc dù lao động mà công ty đào tạo đều có trình độ và ý thức cao, nhưng so với lao động từ các nước như Ấn Độ, Philipin thì lao động của công ty kém hơn hẳn về ngoại ngữ và sức khỏe. Sau khi gia nhập WTO, một số ưu đãi song phương giữa Việt Nam với các nước thành viên WTO sẽ bị xóa bỏ. Điều đó cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác xuất khẩu của công ty nói riêng và cả ngành xuất khẩu của Việt Nam nói chung bởi trước đây, chúng ta có quan hệ rất tốt với các nước khác trên thế giới nên các ưu đãi bị mất đi là không nhỏ. Gia nhập WTO trong thời kì kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng cũng đặt ra thách thức không nhỏ đối với công tác xuất khẩu lao động của Việt Nam. Rất nhiều doanh nghiệp của các nước đối tác phải cắt giảm lao động trong các ngành sản xuất do bị ảnh hưởng của khủng hoàng, trong đó có không ít lao động xuất khẩu từ các nước, kể cả từ Việt Nam. 2.2.3 Kết quả đạt được Gặp nhiều thuận lợi nhưng cũng có không ít khó khăn khi Việt Nam gia nhập WTO, công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế đã và đang tận dụng tối đa những thuận lợi có được, tích cực nâng cao trình độ của cán bộ cũng như người lao động, học hỏi kinh nghiệm quốc tế và nghiên cứu sâu về các qui định của WTO để tăng cường công tác xuất khẩu lao động của mình trong những năm tiếp theo. Sau gần 6 năm thành lập, trải qua quá trình mới gia nhập WTO của Việt Nam, công ty đã có những thành tích đáng kể trong hoạt động xuất khẩu lao động, cung ứng hàng trăm lao động ra nước ngoài làm việc, đem lại doanh thu hàng tỉ đồng. Tính đến năm 2010, sau 3 năm Việt Nam gia nhập WTO, công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế đã cung ứng 1251 người đi học tập và lao động ở nước ngoài, trong đó 832 người được đưa đi sau năm 2007. Mang lại doanh thu là 8929 triệu đồng, nộp ngân sách nhà nước 1345 triệu đồng. Ngay trong năm 2007, công ty đã xuất khẩu được 247 lao động ra nước ngoài, mang lại doanh thu 1852 triệu đồng, nộp ngân sách nhà nước 314 triệu đồng. Năm 2008, do gặp phải khó khăn của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên kết quả XKLĐ của công ty là chưa cao. Tuy nhiên, công ty cũng thu được 708 triệu đồng doanh thu, nộp NSNN 125 triệu đồng. Năm 2009, công ty tiếp tục đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động sang các thị trường truyền thống. Kết quả là 349 lao động được đưa sang các thị trường Nga, Nhật, Đài Loan, Malaixia,Hàn Quốc. Đem lại doanh thu 2458 triệu đồng, nộp ngân sách nhà nước 441 triệu đồng. Quí I năm 2010, song song với công tác xuất khẩu lao động vào các thị trường truyền thống với số lượng là 127 người, công ty tích cực tìm kiếm các thị trường mới để nâng cao số lượng lao động xuất khẩu trong 3 quí cuối năm. Hình 2.1 : Qui mô xuất khẩu lao động của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế trong 3 năm qua Đơn vị : (Người) Nguồn: Phòng Tổ Chức Hành Chính- Công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế Hình 2.2 : Giá trị khẩu lao động của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế trong 3 năm qua Đơn vị : (Triệu đồng) Nguồn: Phòng kế toán tài vụ công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế Như vậy, sau gần 3 năm thành lập, dưới sự tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO, công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế đã nhanh nhạy nắm lấy những thời cơ có được, mang về cho công ty 4354 triệu đồng lợi nhuận. Không chỉ mang lại thu nhập cao cho các cổ đông và nhân viên công ty, mà còn tích lũy được một vốn kinh nghiệm vô cùng quí báu cho công tác xuất khẩu lao động khó khăn và nhiều thách thức sau này. 2.2.4 Hạn chế Mặc dù những kết quả mang lại sau gần 3 năm thành lập là rất đáng mừng, song công ty không thể không có những hạn chế mà hầu như công ty mới thành lập nào cũng mắc phải. Thứ nhất, số lượng lao động đưa ra nước ngoài lao động so với doanh thu là chưa tương xứng. Tính ra, doanh thu trung bình mà mỗi người lao động mang lại chỉ đạt 6 đến 9 triệu đồng một tháng. Đó là con số chưa cao so với chi phí và công sức mà người lao động phải bỏ ra. Thứ hai, loại hình xuất khẩu của công ty chưa đa dạng, lao động xuất khẩu chủ yếu tập trung vào nghiên cứu sinh và loại hình lao động có kĩ thuật cao, phần lớn nằm trong lĩnh vực xây dựng và cơ khí chế tạo máy. Thứ ba, hoạt động xuất khẩu lao động của công t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112257.doc
Tài liệu liên quan