Chuyên đề Giải pháp và hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư xây dưngj văn phòng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây- Hà Nội

MỤC LỤC

 

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I:VÀI NÉT VỀ CHI NHÁNH VÀ T̀NH H̀NH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH HÀ TÂY GIAI ĐOAN 2006-2008 2

1. vài nét về chi nhánh NHNN&PTNT Hà Tây 2

1.1 Bộ máy tổ chức của Chi nhánh 2

1.2 Một số hoạt động của chi nhánh qua 2 năm 2007 va 2008: 6

CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN Ở NHNN&PTNT HÀ TÂY 12

1. Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư 12

2.Quan điểm thẩm định dự án đầu tư. 12

3.Căn cứ tiến hành thẩm định dự án đầu tư tại NH 13

4.Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại NHNN&PTNT Hà Tây 13

5.Phương pháp thẩm định dự án dư án đầu tư tại NH: 14

6.Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh: 30

6.1. Đề xuất cho vay dự án đầu tư 30

6.1.1. Thu thập thông tin và hồ sơ tài liệu theo quy định 30

6.1.2. Đánh giá sơ bộ về khả năng đáp ứng của NHNN&PTNT Hà Tây đối với khoản tín dụng đề xuất 31

6.1.3. Lập báo cáo đề xuất tín dụng 31

6.2. Thẩm định rủi ro 32

6.3. Ký kết hợp đồng, lưu giữ hồ sơ tín dụng an toàn. 33

6.3.1. Ký kết hợp đồng cho vay dự án và các hợp đồng có liên quan. 33

7. nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng văn phòng của công ty cổ phần công nghiệp Hồng Hà 34

CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNN&PTNT HÀ TÂY 51

1. Định hướng công tác thẩm định của NHNN&PTNT Hà Tây 51

2. giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHNN&PTNT Hà Tây 52

2.1 phương hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại 52

2.1.1 Phương hướng nhiệm vụ họat động kinh doanh năm 2008. 52

2.1.2 Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNN Hà Tây 54

3. các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHN0 Hà Tây 54

3.1.1 Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của nhiêm vụ. 55

3.1.2 Tổ chức và điều hành công tác thẩm định phải hợp lý và khoa học, tiết kiệm thời gian, chi phí nhưng vẫn đạt hiệu quả đề ra. 55

3.1.3 Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời. 56

3.1.4 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định bằng các máy tính hiện đại và các phần mền chuyên dụng. 57

3.1.5 Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ 57

3.1.6 Học hỏi kinh nghiệm thẩm định của các ngân hàng thương mại khác 57

4. một số đề xuất kiến nghị: 58

KẾT LUẬN 59

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1525 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp và hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư xây dưngj văn phòng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây- Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp rất khó biến chúng thành tiền để trả nợ. Bởi vậy, cần phải quan tâm tới tỷ số về khả năng thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lýu động - Hàng hoá tồn kho Nợ ngắn hạn Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho). ð Các tỷ số về khả năng hoạt động: Các tỷ số này đo lýờng mức độ hoạt động liên quan đến mức tài sản của doanh nghiệp, chúng bao gồm có 4 tỷ số: Tỷ số vòng quay hàng tồn kho. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho doanh thu thuần = Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tỷ số này đo lýờng mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu. Nếu tỷ số này có giá trị thấp chứng tỏ rằng các loại hàng hoá tồn kho quá cao so với doanh số bán. Kỳ thu tiền bình quân. Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu Doanh thu bình quân một ngày Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà 1 VNĐ hàng hoá bán ra được thu hồi. Số ngày trong kỳ thu tiền bình quân thấp, chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thanh toán, không gặp phải những khoản nợ “khó đòi”. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần Tổng tài sản có Tỷ số này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của doanh nghiệp đã tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định. Mặt khác, tỷ số này còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản các loại. Tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản có Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. ðTỷ số về khả năng cân đối vốn: Tỷ số nợ. Tỷ số nợ = Tổng số nợ Tổng tài sản có Tỷ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Hệ số này càng nhỏ càng tốt nó phản ánh khả năng trả nợ khi doanh nghiệp có nguy cơ phá sản. Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay. Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT Chi phí trả lãi Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản. ð Các tỷ số về khả năng sinh lãi: Tỷ số doanh lợi doanh thu. Doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận. Có thể sử dụng nó để so sánh với tỷ số của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác. Tỷ số doanh lợi tổng vốn. Doanh lợi tổng vốn = Lợi nhuận thuần Tổng tài sản có Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư đo lýờng khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu. Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận thuần Vốn cổ phần thường Tỷ số này đo lýờng mức lợi nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu. w Thẩm định dự án trong điều kiện rủi ro: Trong thực tế các dự án đầu tư luôn tiềm ẩn những rủi ro, những dự kiến khi phân tích dự án để đưa vào tính toán đều mang tính tương lai khó có thể biết trước được đặc biết là những dự án kéo dài trong nhiều năm. Do đó, việc thẩm định tài chính dự án trong điều kiện rủi ro là rất cần thiết đối với ngân hàng trong quá trình quyết định cho vay. Ngân hàng phải xem xét và phân tích cẩn trọng rủi ro đối với dự án, từ đó cân nhắc tài trợ cho dự án sao cho mức độ rủi ro có thể chấp nhận được. ð Phương pháp phân tích hoà vốn: Phân tích hoà vốn là quá trình áp dụng các công cụ để phân tích độ rủi ro tài chính ngắn hạn của dự án thông qua việc xác định điểm hoà vốn, mà điểm này biểu thị sản lýợng hoà vốn, doanh thu hoà vốn, công suất hay mức hoạt động hoà vốn. – Sản lýợng hoà vốn lý thuyết: Sản lýợng hoà vốn là sản lýợng cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động không lời cũng không lỗ (hoà vốn). Công thức: Trong đó: BEPQ – Sản lýợng hoà vốn lý thuyết của dự án, hiện vật. FC - Tổng định phí hàng năm của dự án, giá trị. p - Giá bán 1 đơn vị sản phẩm, giá trị. v - Biến phí cho 1 đơn vị sản phẩm, giá trị. – Doanh thu hoà vốn lý thuyết: Doanh thu hoà vốn là doanh thu cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động không lời mà cũng không lỗ (hoà vốn). Công thức: Trong đó: BEPS - Doanh thu hoà vốn lý thuyết, giá trị. S - Tổng doanh thu trong năm tính toán, giá trị. – Công suất hay mức độ hoạt động hoà vốn lý thuyết: Công suất hay mức hoạt động hoà vốn là công suất hay mức hoạt động cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động không lời mà cũng không lỗ (hoà vốn). Công thức: Trong đó: BEPP - Công suất hay mức hoạt động hoà vốn lý thuyết, tính bằng % của công suất thiết kế (100%). ý nghĩa: - Công suất hay mức hoạt động hoà vốn cho biết dự án cần phải hoạt động tới mức sản lýợng bao nhiêu để đánh giá là hoà vốn. - Công suất hay mức hoạt động hoà vốn cho biết dự án cần phải hoạt động tới mức doanh thu bao nhiêu để đánh giá là hoà vốn. - Từ điều trên cho thấy, nếu công suất hay mức hoạt động hoà vốn của dự án thấp; nghĩa là, dự án chỉ cần hoạt động với mức cố gắng nhỏ cũng đã đạt được kết quả hoà vốn. Để định lýợng, khái niệm độ an toàn công suất được sử dụng dưới đây. Độ an toàn công suất: Độ an toàn công suất là hiệu số giữa mức một trăm phần trăm công suất thiết kế và mức hoạt động hoà vốn của dự án. Công thức: Ý nghĩa: Từ công thức cho thấy công suất hay mức hoạt động hoà vốn càng thấp thì độ an toàn công suất càng cao, độ rủi ro hoạt động càng ít và hiệu quả tài chính của dự án càng lớn. Giá hoà vốn: là giá bán thấp nhất một đơn vị sản phẩm để dự án hoạt động không lời mà cũng không lỗ (hoà vốn). Công thức: Trong đó: BEPPr - Giá bán hoà vốn 1 đơn vị sản phẩm của dự án, giá trị. SPr - Độ an toàn về giá của dự án, %; được tính theo công thức sau đây: Ưu điểm của phân tích hoà vốn: - Cho biết doanh nghiệp cần sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm hoặc sau bao nhiêu thời gian thì bù đắp được những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra hoặc đạt được lợi nhuận theo dự kiến. Từ đó có thể đề ra các biện phấp để tránh rủi ro và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Trên cơ sở phân tích hoà vốn có thể lựa chọn các phương án sản xuất khác nhau hoặc đưa ra các quyết định có tính chiến lýợc lâu dài cho doanh nghiệp như có nên tiếp tục sản xuất hay nhận những đơn đặt hàng với giá bán thấp hơn sau khi doanh nghiệp đã đạt được điểm hoà vốn ... Nhược điểm của phan tích hoà vốn: - Hầu hết các chi phí trong doanh nghiệp đều rất phức tạp và không thể phân chia một cách hoàn toàn rành mạch thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Bởi vậy việc phân tích hoà vốn sẽ gặp rất nhiêu khó khăn. - Phân tích hoà vốn không quan tâm đến giá trị thời gian của tiền tệ. Chẳng hạn, chi phí cố định có thể được phân bổ trước khi tính toán các chi phí biến đổi và trước khi tạo ra thu nhập. Khi phân tích hoà vốn trong những khoảng thời gian ngắn, việc bỏ qua thời gian của tiền thường không ảnh hưởng lớn lắm. Nhưng nếu phân tích trong những khoảng thời gian dài, chi phí và doanh thu phải được thể hiện dưới hình thức giá trị hiện tại. Điều này đòi hỏi phải áp dụng hình thức phân tích độ nhạy với yêu cầu tính chính xác về doanh số hàng bán được khá cao và với mức doanh thu mà tại đó NPV>0. - Mô hình phân tích hoà vốn cơ bản đánh giá theo đường thẳng (tức P và V không đổi), nhưng giá bán và chi phí biến đổi của mỗi đơn vị hàng bán có thể thay đổi theo mức sản xuất. ð Phương pháp phân tích độ nhạy: Phân tích độ nhạy là phương pháp phân tích rủi ro dài hạn, nhằm xác định sự thay đổi khả năng sinh lời của dự án đầu tư khi dự tính có sự biến động giá trị đầu vào và đầu ra của dự án trong điều kiện bất định. – Đầu vào và đầu ra của dự án. Các thành phần thuộc đầu vào + Các khoản mục thuộc biến phí trong đó đặc biệt chú ý: * Nguyên vật liệu; * Bán thành phẩm; * Giá thuê nhân công; * Hao phí dịch vụ hạ tầng, điện, nước... + Các khoản mục thuộc định phí. + Chú thích: Các khoản mục thuộc biến phí và định phí được phân tích trong Bảng chi phí giá thành hàng năm của dự án. Các thành phần thuộc đầu ra + Giá tiêu thụ một đơn vị sản phẩm (p); + Sản lýợng tiêu thụ (Q). – Tham số biến đổi + Giá trị của đầu vào và đầu ra biến đổi, phụ thuộc vào sự thay đổi của hai tham số dưới đây: * Giá cả * Số lýợng + Hai thâm số trên thay đổi đồng thời hoặc không đồng thời; có nghĩa là hai biến số cùng thay đổi hoặc chỉ có 1 trong 2 biến số thay đổi. – Sự thay đổi về khả năng sinh lời + Được đo lýờng bởi sự thay đổi giá trị của các chỉ tiêu NPV, IRR hoặc các chỉ tiêu sinh lời khác. + Biên độ dao động của các chỉ tiêu trên được phân tích tương ứng với sự biến thiên giá trị đầu vào và đầu ra ở 3 trạng thái: * Trạng thái bình thường: như đã dự tính ban đầu; * Trạng thái bi quan: Tăng ở đầu vào hoặc giảm ở đầu vào; * Trạng thái lạc quan: Giảm ở đầu vào hoặc tăng ở đầu ra; + Trong phân tích rủi ro, trạng thái bi quan cần được quan tâm. – Nguyên tắc phân tích: + Bản chất của phân tích độ nhạy là nhằm xác định bổ sung các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư phụ thuộc vào sự biến đổi của một hoặc một số các thành phần thuộc đầu vào và đầu ra trong điều kiện bất định xảy ra ở tương lai. + Kỹ thuật phân tích các chỉ tiêu đo lýờng khả năng sinh lời (NPV,IRR và các chỉ tiêu khác) là tương tự như các phương pháp đã trình bày ở các nội dung trên; nhưng với sự thay đổi về giá trị của chi phí hàng năm hoặc lợi ích hàng năm. – Phạm vi áp dụng Phân tích độ nhạy được áp dụng để đánh giá độ rủi ro dài hạn của dự án đầu tư khi dự tính có sự biến động lớn một số thành phần đầu vào quan trọng như: Nguyên vật liệu, bán thành phẩm, giá thuê nhân công ... Việc phân tích độ nhạy được thực hiện thuận lợi với việc ứng dụng chương trình phần mềm EXCEL trên máy tính. Ưu điểm của phân tích độ nhạy: Phân tích độ nhạy là một quy trình rất hữu ích để nhận diện các biến số mà những thay đổi của chúng có thể gây tác động lớn đến NPV của một dự án. Nó cho phép người ra quyết định tính toán được những hậu quả của sự ước tính sai lầm và ảnh hưởng của chúng đối với NPV. Bởi vậy qua trình này nhấm mạnh sự cần thiết phải cải tiến phương pháp đánh giá và tiến hành những hoạt động nhằm giảm tính không chắc chắn liên quan đến những biến số chủ yếu. Nhược điểm của phân tích độ nhạy: - Các giá trị của biến số được đưa ra dựa trên những phán đoán mang tính chủ quan rất cao. Mặc du người ta có thể biện luận rằng mức độ kỳ vọng được nhận xét là rất tốt, song rõ ràng là cần phải đánh giá các biến số dưới trạng thái hai cực cộng thêm phần ước lýợng chủ quan để phân tích. - Sự phân tích khảo sát độ nhạy của NPV với nhiều biến số khác nhau, mỗi biến số tại một thời điểm, bỏ qua mối quan hệ bên trong giữa các biến số khi chúng cùng tác động vào một đối tượng. Chẳng hạn, sự cạnh tranh có thể gây ra sự giảm sút số lýợng đơn vị hàng bán cũng như làm giảm giá bán. Bởi vậy, khi phân tích cần phải điều chỉnh tuỳ theo những dự báo bi quan và lạc quan chỉ rõ viễn cảnh mà trong đó mức kết hợp của tất cả các biến số liên quan được dự báo. - Những kết quả về phân tích độ nhạy không đem lại cho người ra quyết định một giải pháp rõ ràng đối với vấn đề lựa chọn dự án. 6..Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh: 6.1. Đề xuất cho vay dự án đầu tư Đây là bước đầu đối với một quá trình cấp vốn cho vay dự án và được thể hiện bởi Báo cáo đề xuất cho vay dự án đầu tư do phòng tín dụng lập. Báo cáo đề xuất cho vay dự án thể hiện quan điểm của phòng tín dụng về các vấn đề: - Thông tin về khách hàng - Thông tin về các dự án cần vay vốn - Lợi ích chi nhánh nhận được trong việc cấp vốn vay 6.1.1. Thu thập thông tin và hồ sơ tài liệu theo quy định Cán bộ khách hàng chịu trách nhiệm thu thập mọi thông tin và toàn bộ các hồ sơ tài liệu liên quan theo các quy định hiện hành của pháp luật và NHNN. Cán bộ khách hàng cần thu thập thông tin liên quan càng nhiều càng tốt và dưới dạng văn bản để có thể lýu vào hồ sơ tín dụng như các căn cứ thuyết minh cho Báo cáo đề xuất cho vay dự án đầu tư. Bao gồm: - Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực tài chính của chủ đầu tư - Thông tin liên quan đến dự án đầu tư. Bao gồm dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi), văn bản thuyết minh dự án, thiết kế cơ sở và các giấy tờ khác có liên quan. - Thông tin phản ánh quan hệ giao dịch của chủ đầu tư đối với NHNN&PTNT và các TCTD khác. - Thông tin về tài sản bảo đảm. - Các thông tin khác có liên quan. 6.1.2. Đánh giá sơ bộ về khả năng đáp ứng của NHNN&PTNT Hà Tây đối với khoản tín dụng đề xuất CBTD phải kiểm tra sự phù hợp của đề xuất GHTD/cấp tín dụng của khách hàng đối với chính sách tín dụng / GHTD đă được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp gặp những vấn đề c̣n vướng mắc, chưa rơ ràng, CBTD có thể trao đổi thêm với CBRR để cùng t́m biện pháp xử lý thích hợp như: Tiếp tục thu thập thêm thông tin, đàm phán với chủ đầu tư về các điều kiện cho vay thích hợp, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp xét thấy khách hàng không đủ điều kiện được cấp vốn vay, CBTD phải báo cáo Trường/Phó phòng xin ư kiến thực hiện. CBTD chỉ được phép từ chối cấp đề xuất cho vay khi đă có ư kiến chấp thuận của Trưởng/Phó phòng TD. Trường hợp thấy ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng, CBTD thực hiện bước lập Báo cáo đề xuất cho vay dự án đầu tư tiếp theo. 6.1.3. Lập báo cáo đề xuất tín dụng CBTD chịu trách nhiệm lập Báo cáo đề xuất tín dụng theo mẫu quy định. Tại phần kết luận của báo cáo, đối với đề xuất cho vay dự án đầu tư, CBTD nêu rơ: - Cung cấp toàn bộ các thông tin có liên quan đến khoản đề xuất cấp vốn vay theo mẫu quy định. - Xác định nhu cầu tín dụng thực tế của chủ đầu tư. - Sự phù hợp của khoản cho vay cụ thể đối với GHTD và chính sách đối với khách hàng. - Mức giá sản phẩm. - Đánh giá các lợi ích NHNN&PTNT thu được trong quan hệ tín dụng với khách hàng. - Các chính sách tín dụng khác áp dụng đối với khách hàng. Báo cáo đề xuất cho vay dự án đầu tư với đầy đủ chữ ký của CBTD và Trưởng/Phó phòng TD cùng toàn bộ hồ sơ giấy tờ liên quan sau đó được chuyển tiếp sang phòng QLRR để thực hiện Thẩm định rủi ro. 6.2. Thẩm định rủi ro Thẩm định rủi ro là bước đánh giá rủi ro toàn diện và chi tiết đối với khoản đề xuất cấp tín dụng và được thể hiện bởi Báo cáo thẩm định rủi ro/Báo cáo thẩm định dự án . CBRR thực hiện thẩm định đầu tư dự án dựa trên các cơ sở: Các loại rủi ro chung liên quan đến chủ đầu tư, các loại rủi ro liên quan đến dự án đang đề cập và các loại rủi ro khác. Thẩm định rủi ro cụ thể bao gồm: - Đánh giá tính phù hợp so với các quy định có liên quan của pháp luật và chính sách quản lý rủi ro hiện hành của NHNN&PTNT. Đồng thời kiểm tra sự đầy đủ về số lýợng các loại giấy tờ, loại giấy tờ phải xuất trình (bản gốc hay bản sao) theo quy định và tính phù hợp giữa các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ. - Cho điểm tín dụng và phân loại doanh nghiệp: Đây là quá trình thẩm định chi tiết các loại rủi ro liên quan đến dự án đầu tư trên các khía cạnh sau: + Thẩm định khía cạnh thị trường: Các loại rủi ro liên quan đến ngành nghề / mặt hàng kinh doanh của dự án đầu tư (thị trường tiêu thụ sản phẩm, khả năng tiêu thụ sản phẩm, phương án tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ đầu ra). + Thẩm định khía cạnh tài chính: Các loại rủi ro liên quan đến năng lực tài chính / phi tài chính của dự án đầu tư (nguồn vốn, khả năng sinh lời, khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ của dự án...). - Thẩm định khía cạnh kỹ thuật: Mời các chuyên gia, các cơ quan quản lý ngành của DAĐT hoặc Tổng cục đo lýờng chất lýợng xem xét, đánh giá mức độ rủi ro về mặt kỹ thuật của dự án. - Đánh giá các loại rủi ro khác. Về nguyên tắc, việc thẩm định các loại rủi ro chung liên quan đến khách hàng được thực hiện tương tự theo các quy định như đă nêu ở trên. Riêng trường hợp doanh nghiệp đă được xác định GHTD và thời hạn sử dụng GHTD c̣n hiệu lực, CBRR không cần thẩm định lại các loại rủi ro chung liên quan đến khách hàng trừ khi thu thập được các thông tin mới phản ánh mức độ rủi ro của doanh nghiệp tăng lên. Kết qủa của thẩm định rủi ro phải được thể hiện bởi một Báo cáo thẩm định dự án theo mẫu quy định, mạch lạc, rơ ràng và phản ánh trung thực các thông tin thu thập tổng hợp. Phòng TD chịu tráh nhiệm lập Báo cáo thẩm định dự án theo các quy định đối với phòng QLRR như đă nêu ở trên. Báo cáo thẩm định phải phân tích đánh giá kỹ từng yếu tố có thể gây nên tác động rủi ro đối với khoản cho vay dự án đang đề cập với thái độ khách quan. Tại kết luận của Báo cáo thẩm định, CBRR nêu rơ: - Đồng ư/không đồng ư cấp tín dụng cho vay dự án đầu tư. - Hình thức cấp tín dụng cho vay dự án đầu tư. - Mức cấp tín dụng cho vay dự án đầu tư cụ thể. - Hình thức bảo đảm tín dụng cho vay dự án đầu tư. - Các điều kiện cấp tín dụng cho vay dự án đầu tư. 6.3. Ký kết hợp đồng, lưu giữ hồ sơ tín dụng an toàn. 6.3.1. Ký kết hợp đồng cho vay dự án và các hợp đồng có liên quan. Bước 1: Soạn thảo hợp đồng: Sau khi khoản cấp cho vay dự án đă được phê duyệt theo quy định, CBTD chịu trách nhiệm thương lýợng lại với khách hàng về các điều kiện vay vốn mà cấp có thẩm quyền đă phê duyệt. Trường hợp khách hàng không đồng ý với các điều kiện vay vốn mà cấp có thẩm quyền phê duyệt, CBTD có thể cân nhắc và xin ý kiến chấp thuận của Trưởng/phó phòng TD về việc đàm phán lại với khách hàng nhằm tăng cao lợi ích trong mối quan hệ với khách hàng. Đối với trường hợp này, quy trình được thực hiện bắt đầu lại từ bước đề xuất tín dụng như đă nêu ở trên. Trường hợp khách hàng chấp thuận các điều kiện vay vốn mà cấp có thẩm quyền đă phê duyệt, TD căn cứ đặc điểm của từng khoản vay tiến hành lựa chọn các mẫu hợp đồng phù hợp, điền đầy đủ các thông tin cần thiết trình Trưởng/phóTD duyệt và ký vào tất cả các trang của hợp đồng. Bước 2: Ký kết hợp đồng: Sau khi dă phê duyệt mọi điều kiện của khách hàng phù hợp với yêu cầu của NH,cấp có thẩm quyền đại diện cho ngân hàng ký kết hợp đồng.Đối với các Hợp đồng thế chấp, câm cố, sau khi được ký kết và nhận các hồ sơ gốc từ khách hàng, CBTD chịu trách nhiệm về việc đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc công chứng theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận của các bên. 7: nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng văn phòng của công ty cổ phần công nghiệp Hồng Hà Phòng lập Tín Dụng Chi Nhánh Cấp duyệt cao nhất: Hội đồng tín dụng Ngân Hàng Báo cáo đề xuất TD tham chiếu 01QHKH.VCB-PLC2008 Ngày 15/03/2008 Chủ đầu tư Công ty Cổ phần Công Nghiệp Hồng Hà Mă CIF 78911 Xếp hạng Tín dụng BB Tên dự án Đầu tư xây dựng Trung Tâm Thương mại và Văn phòng Địa điểm đầu tư TT Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà Nội Công suất thiết kế 01 khối nhà làm việc 5tầng; diện tích đất xây dựng khoảng 950 m2, tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 9.250 m2 Nguồn trả nợ Khấu hao và Lợi nhuận sau thuế từ các hoạt động của Công ty Trị giá cấp Tín dụng bằng VND tương đương 17.000.000.000 VND Thời hạn vay: 10 năm Thời gian ân hạn: 24 tháng Thời gian rút vốn: 30 tháng Lăi suất Lăi suất tiết kiệm VND kỳ hạn 12 tháng lăi trả sau của SGD.VCB + 3,60%/năm, 6 tháng điều chỉnh một lần Phí Sẽ thống nhất với Chủ đầu tư khi đàm phán hợp đồng tín dụng Biện pháp đảm bảo Thế chấp toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay và vốn tự có thuộc Dự án, thế chấp bổ sung bằng tài sản bảo đảm cho HĐ PH QUÁ TR̀NH THẨM ĐỊNH ( Bước 1 Đánh giá tính phù hợp so với các quy định có liên quan của phỏp luật và chớnh sỏch quản lý rủi ro hiện hành của NHNN&PTNT ) 1. Đánh giá năng lực pháp lý của chủ đầu tư: Công ty cổ phần công nghiệp Hồng Hà có quan hệ tín dụng với NHNN&PTNT Hà Tây từ năm 2003.Hồ sơ năng lực pháp lý và năng lực tài chính Công ty cung cấp thêm và cho dự án này gồm có: Tài liệu pháp nhân của bên vay: - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 056619 ngày 19/10/2000 Tài liệu liên quan đến t́nh hình tài chính của bên vay: - Báo cáo quyết toán năm 2006; - Báo cáo quyết toán năm 2005; 2. Đánh giá hồ sơ pháp lý của dự án. Ngoại trừ Giấy phép xây dựng Công ty đang làm thủ tục xin cấp, Hồ sơ pháp lý dự án phù hợp với quy định hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản và quy định cho vay của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, bao gồm những tài liệu sau: - Quyết định của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Công Nghiệp Hồng Hà ngày 25/01/2008 phê duyệt dự án đầu tư Trung tâm thương mại và Văn phòng. - Công văn số 16/CPN ngày 26/01/2007 của Công ty Nghiệp Hồng Hà gửi NHNN&PTNT VN - Tổng dự toán Công trình trung tâm thương mại và văn phòng do Công ty Tư vấn kiến trúc và xây dựng TTƯAs lập.. - Hợp đồng thuê đất số 155-2007/TNMTNĐ-HĐTĐTN ngày 31/10/2007 (thời hạn 50 năm) với Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Tây(cũ). - Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở Dự án Đầu tư xây dựng Trung tâm Thương mại và Văn phòng TT Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội của Sở Xây dựng Hà Tây(cũ) ngày 21/07/2007 (Công ty Tư vấn Kiến trúc - Xây dựng TTƯAs lập). - Văn bản thoả thuận về Quy hoạch tổng mặt bằng và thiết kế kiến trúc sơ bộ của dự án số 296/QHKTƯP2 ngày 13/02/2007 của Sở Quy hoạch Kiến trúc. - Văn bản thoả thuận về môi trường của dự án số 8091/STNMTNĐ-QLMT ngày 06/12/2004 của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất. - Văn bản thoả thuận phương án cấp điện cho dự án số ..../ĐLHN/ĐLLB-KT ngày 31/03/2007 của Công ty Điện lực Hà Tây(cũ) - Văn bản thoả thuận cấp nước cho dự án số 90/KNNS2 ngày 08/04/2007 của Công ty Kinh doanh nước sạch số Hà Tây(cũ). - Văn bản cấp số liệu kỹ thuật khu đất xây dựng dự án số 753/VQH-T2 ngày 17/11/2007 của Viện Quy hoạch Hà Tây(cũ) - Văn bản thoả thuận phòng cháy chữa cháy cho dự án số 424 CV.DA/PC23 ngày 16/11/2007 của Công an Hà Tây. Bước 2: Thẩm định khía cạnh tài chính năng lực sản xuất kinh doanh: 9 San lấp mặt bằng, xử lý nền móng công trình 10 Kinh doanh bất động sản Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê , cho thuê mua Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê , cho thuê mua Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại Đầu tư cải tạo đất và đầu tư các công trình hạ tầng trên đất thuê để cho thuê đất đă có hạ tầng 3. Đánh giá tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh Phân tích hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính 2007-2008 a. Hoạt động kinh doanh: Công ty cổ phần công nghiệp Hồng Hà có trụ sở chính tại 241 Quang Trung -Hà Đông-Tp Hà Nội.Số điện thoại liên hệ là: 0343241635. Họ và tên người đại diện doanh nghiệp:Nguyễn hữu Hoàng Chức vụ: Giám đốc Các lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là: Số TT CÁC LĨNH VỰC KINH DOANH 1 Sản xuất dây và cáp điện 2 Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là vật tư, thiết bị điện) 3 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa 4 Sản xuất , mua bán ống nhựa và phụ kiện đường ống 5 Kinh doanh vận tải, cho thuê kho băi, văn phòng 6 Kinh doanh vận tải bằng ôtô các loại hình sau Vận tải khách theo tuyến cố định Vận tải khách bằng taxi Vận tải khách bằng xe buưt Vận tải khách theo hợp đồng Vận tải khách du lịch Vận tải hàng hóa 7 Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp , giao thông , thủy lợi, cơ sở hạ tầng, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải, công trình bưu chính viễn thông 8 Xây dựng công trình điện và trạm biến thế 500KV 9 San lấp mặt bằng, xử lý nền móng công trình 10 Kinh doanh bất động sản Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê , cho thuê mua Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê , cho thuê mua Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại Đầu tư cải tạo đất và đầu tư các công trình hạ tầng trên đất thuê để cho thuê đất đă có hạ tầng Công ty đă khẳng định được vị trí trong lĩnh vực thương mại nguyên liệu và sản xuất các sản phẩm công nghiệp, trong đó hoạt động thương mại nguyên liệu,thiết bị điện là nguồn tạo doanh thu chính của Công ty. Doanh thu năm 2007 của công ty đạt 32 tỷ VND trong đó từ hoạt động thương mại là 25 tỷ, chiếm 78,12% tổng doanh thu và từ hoạt động sản xuất là 60 tỷ, chiếm 13,64%.Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu năm 2007 là 11,82% và tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế là 5,5%. Thông tin chi tiết về hoạt động kinh doanh của Công ty như sau: Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu thuần 30,168 32,145 Giá vốn hàng bán 20,171 25,313 Lợi nhuận gộp 4,375 5,156 Chi phí bán hàng - - Chi phí quản lý 359 695 Chi phí hoạt động 467 547 Thu nhập hoạt động tài chính 138 234 Chi phí hoạt động tài chính 246 354 Kết quả hoạt động tài chính 176 235 Kết quả hoạt động bất thường 78 67) Thu nhập trước thuế 10375 15878 Thuế thu nhập 17645 18243 Thu nhập sau thuế 516 786 Cổ tức ưu đăi Cổ tức thường - 0% Thu nhập giữ lại 14,709 15,633 b. T́nh hình tài chính Một số thông số phản ánh t́nh hình tài sản-nguồn vốn của Công ty như sau: Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng 8,369 19,248 Đầu tư ngắn hạn - - Phải

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21718.doc
Tài liệu liên quan