Chuyên đề Hoạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây lắp Trực Ninh

Năm 1987, công ty cổ phần xây lắp Trực Ninh là tiền thân của hợp tác xã xây lắp Nam Ninh được thành lập theo quyết định số 01 ngày 20/01/1987 của ủy ban nhân dân huyện Nam Ninh (Nay là huyện Trực Ninh). Đến năm 1997 UBND tỉnh quyết định chuyển HTX xây lắp Nam Ninh thành công ty TNHH Xây lắp Nam Phương theo quyết định số 1151/QĐ-UB ngày 15/9/1997. Để phù hợp với điều kiện khách quan của nền kinh tế. Năm 2000, công ty TNHH Xây lắp Nam Phương tham gia cổ phần hóa thành công ty cổ phần xây lắp Trực Ninh. Công ty xây lắp Trực Ninh là thành phần kinh tế tập thể dưới sự quản lý của huyện Trực Ninh - Tỉnh Nam Định. Được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nam Định cấp giấy phép kinh doanh số: 0703000.018 ngày06/07/2000.

Công ty có trụ sở chính đặt tại số nhà 54 khu A2 đường 21B thị trấn Cổ Lễ - huyện Trực Ninh - tỉnh Nam Định.

Công ty cổ phần xây lắp Trực Ninh là đơn vị chuyên ngành kinh doanh xây dựng các công trình dân dụng từ cấp 4 đến cấp 2 và các công trình giao thông thủy lợi vừa và nhỏ. Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng, trang trí nội - ngoại thất.

 

doc35 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2246 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây lắp Trực Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả lương khi ngừng việc được áp dụng cho người lao động làm việc thường xuyên, buộc phải ngừng làm việc do nguyên nhân khách quan (Bão lũ, mất điện, máy hỏng....) do người khác gây ra hoặc khi chế thử, sản xuất thử sản phẩm mới. Việc tính trả lương được tính thống nhất cho tất cả lao động theo % trên mức cấp bậc kể cả phụ cấp. Cụ thể Trả 70% lương khi không làm việc. Trả ít nhất 85% lương nếu phải làm việc khác có mức lương thấp hơn. Trả 100% lương khi ngừng việc do chế thử, sản xuất thử. Chế độ phụ cấp lương Theo điều 4 của thông tư liên bộ số 20LĐ – TT ngày 02/06/1993 của liên bộ lao động thương binh và xã hội – Tài chính quy định có 7 loại phụ cấp: Phụ cấp theo khu vực : Áp dụng với những nơi hẻo lánh, vùng xa có nhiều khó khăn, và điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Loại phụ cấp này có 7 mức phụ cấp với các hệ số : 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,6; 0,7, một số với mức lương tối thiểu. Phụ cấp độc hại hoặc nguy hiểm chưa xác định, trong mức lương có 4 mức phụ cấp với các hệ số : 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; so với mức lương tối thiểu Phụ cấp trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo. Có 3 mức phụ cấp với các hệ số 0,1; 0,2; 0,3 so với mức lương tối thiểu tùy thuộc vào công tác quản lý của mỗi lao động . Phụ cấp làm đêm: Áp dụng đối với những công nhân viên chức làm ca 3 (Từ 22h đến 6h sáng) ở loại này phụ cấp gồm 2 mức: Mức 1: Phụ cấp 30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên làm việc ban đêm. Mức 2: Phụ cấp 40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thường xuyên làm việc theo ca. Phụ cấp thu hút áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các hải đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt hết sức khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng. Phụ cấp thu hút gồm 4 mức: 20%; 30%, 50%, 70% mức lương cấp bậc hoặc chức vụ, thời gian hưởng từ 2 đến 3 năm. Phụ cấp đắt đỏ: Áp dụng cho những nơi có chỉ số sinh hoạt cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình thường của cả nước từ 10% trở lên với 5 mức phụ cấp, và hệ số phụ cấp là : 0,1; 0,15; 0,2; 0,25; 0,3 so với mức lương tối thiểu. Phụ cấp lưu động: Áp dụng đối với một số nghề hoặc những công việc phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc hoặc chỗ ở, phụ cấp gồm 3 mức với các hệ số: 0,2; 0,4; 0,6 so với mức lương tối thiểu. Nguyên tắc thưởng. Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ xung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động thì tiền lương có tính ổn định, thường xuyên, còn tiền thưởng chỉ là phần thu thêm và nó phụ thuộc vào các chỉ tiêu, phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng có tính chất khuyến khích vật chất, để thúc đẩy sản xuất phát triển. Nguyên tắc thực hiện chế độ thưởng. Áp dụng chế độ thưởng thích hợp tùy vào đặc điểm sản xuất và yêu cầu công việc hoặc yêu cầu sản xuất kinh doanh. Đảm bảo mối quan hệ hữu cơ giữa các chỉ tiêu số lượng và chất lượng. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về mức thưởng trong nội bộ người lao động. Tổng số tiền thưởng không vượt quá số tiền mang lại lợi ích. Để tiền thưởng thực hiện tốt chức năng đòn bẩy thì doanh nghiệp phải xác địn rõ quỹ tiền thưởng hiện có của doanh nghiệp. 2.3 NỘI DUNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 2.3.1 Bảo hiểm xã hội : Bảo hiểm xã hội(BHXH) được thực hiện ở nước ta từ những năm 1920 nhưng chưa thực sự trở thành một chính sách xã hội lớn, kể từ năm 1962 các chế độ bảo hiểm xã hội đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo đời sống CBCNV giữ vững ổn định chính trị xã hội. Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất việc hoặc khoản thu nhập bị giảm do không còn khả năng lao động, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động của gia đình họ. Hiện nay, theo nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của chính phủ, chế độ BHXH áp dụng hầu hết các đối tượng hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đoàn thể. Theo điều149 bộ luật lao động. Quỹ BHXH dùng để chi trả trợ cấp BHXH và các chi phí khác phục vụ cho quản lý và phát triển sự nghiệp BHXH. Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước hoạch toán độc lập và được nhà nước bảo hộ. Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn sau : Người sử dụng lao động đóng 15% so với tổng quỹ lương. Người lao động đóng góp bằng 5% so với tổng quỹ lương. Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động. Và từ các nguồn khác. Khi tính mức trích BHXH, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHXH nếu doanh nghiệp có nhu cầu chi tiêu thì lập kế hoạch xin cấp trở lại. 2.3.2 Bảo hiểm y tế Bảo hiểm y tế (BHYT) thực chầt là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm, giúp họ một phần nào đó trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện, tiền thuốc thang.... Mục đích của BHYT là tập hợp một mạng lưới bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, không phân biệt địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp. Về đối tượng BHYT áp dụng cho người tham gia đóng BHYT thông qua việc mua thẻ BHYT trong đó chủ yếu là người lao động. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% so với tổng quỹ lương trong đó doanh nghiệp chịu 2% được hoạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, người lao động chịu 1% được trừ vào lương. Toàn bộ quỹ này doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan sở y tế, cơ quan BHYT thống nhất quản lý và cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. 2.3.3 Kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp theo chế độ hiện hành. Nguồn kinh phí này được trích theo tỷ lệ 2% so với tổng quỹ lương phải trả cho người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm phải trả được hoạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khi trích mức KPCĐ trong kỳ thì một nửa (1%) doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên và một nửa được giữ lại sử dụng chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại cơ sở. 2.4 TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 2.4.1 Tổ chức kế toán tiền lương trong doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp là ghi chép phản ánh số lượng - thời gian - kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương, phân bố chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động. Kế toán chi tiết tiền lương. Kế toán số lượng lao động. Kế toán số lượng lao động theo dõi kịp thời chính xác tình hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động kịp thời chính xác. Kế toán thời gian lao động. Kế toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng người trên cơ sở đó tính tiền lương phải trả một cách chính xác cho người lao động. Phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc, ốm đau của từng người lao động ở từng bộ phận sản xuất và từng phòng ban trong doanh nghiệp. Kế toán kết quả lao động Kế toán tiền lương sẽ ghi chép kịp thời, chính xác số lượng lao động, chất lượng sản phẩm hoàn thành hay doanh số thực hiện của từng công nhân hoặc tập thể để từ đó tính lương, tính thưởng và kiểm tra độ phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế . Tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp sẽ tự lập hay lựa chọn sử dụng những chứng từ khác nhau để hoạch toán kết quả lao động. Phòng kế toán sẽ có nhiệm vụ tập hợp kết quả của toàn doanh nghiệp. Các chứng từ đó có thể là “Giấy đi đường”, “Bảng chấm công trả lương khoán”, “Bảng chấm công“. Dựa trên các chứng từ đã lập về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động, kê toán lập“Bảng thanh toán tiền lương“ cho từng công nhân, “Bảng thanh toán lương“ là căn cứ để thanh toán lương cho từng người lao động. Kế toán tổng hợp tiền lương. Để phản ánh tình hình thanh toán tiền lương và các khoản khác của người lao động, kế toán sử dụng tài khoản: TK334 (Phải trả công nhân viên). Tài khoản này phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công phụ cấp, tiền thưởng và một số khoản thuộc về thu nhập của người lao động. Tính chất tài khoản: Là tài khoản phản ánh nguồn Kết cấu tài khoản: 334 - Tiền công, tiền lương và các khoản khác đã tạm ứng cho người lao động - Các khoản khấu trừ vào tiền lương của người lao động - Thanh toán lương và các khoản khác còn lại cho người lao động - Tính lương phải trả cho người lao động - Tiền thưởng trợ cấp phải trả cho người lao động - Số BHXH trả thay lương cho người lao động Có thể có số dư bên nợ: Phản ánh số lượng tiền đã trả quá số tiền phải trả cho người lao động SDCK: Công nợ còn phải trả CNV đến cuối kỳ Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ: Khi đó có thể để bên Nợ và khi lên bảng cân đối cộng với số dư của TK 138 hình thành số dư của TK138 (138.8) phải trả khác. Có thể chuyển luôn sang số dư TK138. Ngoài ra còn có các tài khoản khác: TK622; TK641; TK111; TK141; TK335; TK338. Sơ đồ số 1: Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương được thể hiện bằng sơ đồ 622 431 335 141,138 111 333 338 511 338 334 Các khoản khấu trừ vào lương Trả lương công nhân trực tiếp sản xuất Trả lương các bộ phận quản lý Tiền lương theo quỹ thưởng Tiền lương nghỉ phép BHXH trả thau lương Trả lương bằng sản phẩm BHXH, BHYT khấu trừ vào lương thuế thu nhập cá nhân Thanh toán tiền lương 612,627,641 Khi lập bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, Kế toán phải tiến hành phân loại tiền lương, tiền thưởng phải trả cho từng phòng ban, đơn vị, sau đó các phòng ban, đơn vị tiến hành phân bổ chi tiết. 2.4.2 Tố chức kế toán các khoản trích theo lương. Cũng như phần kế toán tiền lương, bộ phận kế toán phải tính trích riêng phần BHXH, BHYT, KPCĐ một cách chính xác theo tỉ lệ quy định và kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình chi tiêu các khoản này. Thanh toán kịp thời BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động cũng như ngân sách Nhà nước. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương. Theo chế độ kế toán hiện hành như đã nêu trong phần lý luận, việc tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỉ lệ quy định: Bảo hiểm xã hội trích 20% trên tổng quỹ lương, trong đó: Doanh nghiệp chịu 15% được hạch toàn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Người lao động chịu 5% được trừ vào lương. Bảo hiểm y tế trích 3% trên tổng quỹ lương, trong đó:Doanh Nghệp chịu 2% được hoạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Người lao động chịu 1% được trừ vào lương. Kinh phí công đoàn trích 2% trên tổng quỹ lương, doanh nghiệp chịu và được hoạch toán phần này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Như vậy các khoản trích theo lương doanh nghiệp sẽ hoạch toán 19% vào chi phí và 6% trừ vào lương cho người lao động. Mức trích các khoản theo lương Tống số tiền lương thực tế hàng tháng Tỷ lệ trích trước các khoản theo quy định = *( Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương. Khi phản ánh tình hình thanh toán trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng TK338 (phải trả phải nộp khác) và chi tiết cho 3 tài khoản cấp 2: TK338.2; TK338.3; TK338.4. TK338.2: Kinh phí công đoàn. Bên Nợ: + Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị + Kinh phí công đoàn đã nộp cho công đoàn cấp trên Bên Có: Trích lập quỹ kinh phí công đoàn từ chi phí kinh doanh Dư Có: Kinh phí công đoàn chưa sử dụng đến cuối kỳ Dư Nợ: Kinh phí công đoàn vượt thu. .TK338.3: Bảo hiểm xã hội Bên Nợ: + Bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động + Bảo hiểm xã hội nộp cho cơ quan quản lý BHXH Bên Có: + Trích BHXH từ chi phí kinh doanh + Trích BHXH trừ vào thu nhập của người lao động Dư Có: BHXH chưa sử dụng đến cuối kỳ Dư Nợ: Chi BHXH vượt thu TK338.4: Bảo hiểm y tế Bên Nợ: Nộp BHYT cho cơ sở y tế. Bên Có: + Trích BHYT trừ vào thu nhập của người lao động. + Trích BHYT từ chi phí sản xuất kinh doanh. Dư Có: BHYT chưa nộp đến cuối kỳ. Căn cứ vào phiếu nghỉ lương BHXH, phiếu thanh toán BHXH, báo cáo quyết toán BHXH chứng nhận y tế ... Kế toán vào sổ tập hợp các khoản chích theo lương bằng sơ đồ sau: Sơ đồ số 2: Sơ đồ hoạch toán các khoản trích theo lương Trích KPCĐ, BHXH,BHYT theo tỷ lệ quy định tính vào CPCĐ Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của CNV 334 622,641,642 111,112 111,112 334 TK338(338.2 –> 338.4) Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT Số BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV Chỉ tiêu KPCĐ tại cơ sở Sau khi đã tập hợp chi phí và hoạch toán các khoản tiền lương trích theo lương, kế toán sẽ vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. 2.4.3 Tổ chức hệ thống sổ sách để hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tùy thuộc vào quy mô của từng doanh nghiệp. dựa trên những tính chất chung như tính chất hoạt động kinh doanh, trình độ yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp và căn cứ vào trình độ của độ ngũ cán bộ kế toán, kế toán thực hiện ghi sổ theo 1 trong 4 hình thức kế toán. Hình thức nhật ký chung. Căn cứ vào các chứng từ gốc là “Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng và BHXH” với các chứng từ khác có liên quan kế toán ghi vào nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh. Trình tự ghi sổ: Bảng thanh toán lương, thưởng, BHXH và các chứng từ thanh toán Sổ chi tiết Nhật ký chung Nhật ký chuyên dùng Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Hình thức này đơn giản, dễ làm, công việc phân đều trong tháng, có thể áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sử dụng máy vi tính. Hình thức nhật ký sổ cái. Trình tự ghi sổ Chứng từ gốc Nhật ký quỹ Nhật ký sổ cái Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ Chứng từ gốc Bảng kê chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng kết chi tiết Sổ chi tiết Bảng cân đối Số đăng ký chứng từ ghi sổ Báo cáo Hình thức nhật ký chứng từ. Trình tự hoạch toán: Chứng từ gốc Bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Thẻ hoặc sổ chi tiết Bảng kê Báo cáo kế toán PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU. 3.1.1 Vị trí - Đặc điểm của công ty. Năm 1987, công ty cổ phần xây lắp Trực Ninh là tiền thân của hợp tác xã xây lắp Nam Ninh được thành lập theo quyết định số 01 ngày 20/01/1987 của ủy ban nhân dân huyện Nam Ninh (Nay là huyện Trực Ninh). Đến năm 1997 UBND tỉnh quyết định chuyển HTX xây lắp Nam Ninh thành công ty TNHH Xây lắp Nam Phương theo quyết định số 1151/QĐ-UB ngày 15/9/1997. Để phù hợp với điều kiện khách quan của nền kinh tế. Năm 2000, công ty TNHH Xây lắp Nam Phương tham gia cổ phần hóa thành công ty cổ phần xây lắp Trực Ninh. Công ty xây lắp Trực Ninh là thành phần kinh tế tập thể dưới sự quản lý của huyện Trực Ninh - Tỉnh Nam Định. Được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nam Định cấp giấy phép kinh doanh số: 0703000.018 ngày06/07/2000. Công ty có trụ sở chính đặt tại số nhà 54 khu A2 đường 21B thị trấn Cổ Lễ - huyện Trực Ninh - tỉnh Nam Định. Công ty cổ phần xây lắp Trực Ninh là đơn vị chuyên ngành kinh doanh xây dựng các công trình dân dụng từ cấp 4 đến cấp 2 và các công trình giao thông thủy lợi vừa và nhỏ. Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng, trang trí nội - ngoại thất. 3.1.2 Tình hình lao động của công ty. Tuy là một công ty xây lắp có quy mô không lớn nhưng công ty cũng có một đội ngũ cán bộ công nhân viên tương đối đông đảo, ở các trình độ khác nhau, bao gồm cả lao động trên đại học, đại học, cao đẳng... Điều này được thể hiện rất rõ thông qua biểu đồ1 Qua biểu 1 ta thÊy sè l­îng, c¬ cÊu lao ®éng ®Òu cã sù thay ®æi qua c¸c n¨m, ®· ph¶n ¸nh rÊt râ t×nh h×nh ph¸t triÓn s¶n xuÊt cña c«ng ty. Tæng sè lao ®éng qua 3 n¨m t¨ng b×nh qu©n 8.28% trong ®ã n¨m 2001/2000 t¨ng 6 ng­êi t­¬ng øng 4.14%. N¨m 2002/2001 t¨ng 9 ng­êi ứng 12.58%. Sè lao ®ộng gi¸n tiÕp vµ tr­îc tiÕp ®· t¨ng lªn trong ®ã sè lao ®éng gi¸n tiÕp t¨ng b×nh qu©n lµ 19.90%, sè lao ®éng tr­îc tiÕp t¨ng b×nh qu©n lµ 6.75%. Do chÊt l­îng c¸c c«ng ®ßi hái ®éi ngò lao ®éng ph¶i cã tr×nh ®é cho nªn sè lao ®éng cã b»ng cÊp ë c«ng ty còng t¨ng nhanh cô thÓ sè lao ®éng trªn ®¹i häc tõ n¨m 2000 - 2002 t¨ng 2 ng­êi øng víi 41.42%. Sè lao ®éng cã tr×nh ®é ®¹i häc cao ®¼ng t¨ng 19.72%, sè lao ®éng cã tr×nh ®é trung cÊp t¨ng b×nh qu©n 13.39%. Qua ®ã, ta thÊy ®­îc sè l­îng c¸c c«ng tr×nh c«ng ty nhËn thÇu ngµy cµng t¨ng. 3.1.3 Tình hình tài chính của công ty Tài sản là yếu tố quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp. Giá trị tài sản là một trong những chi tiết quan trọng để đánh giá quy mô mức độ sản xuất của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, để tạo điều kiện cho công tác quản lý và hoạch toán tài sản, cần xem xét toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo 2 hình thức biểu hiện là giá trị của tài sản và nguồn hình thành của tài sản Tình hình tài sản công ty qua 3 năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 I- Tài sản lưu động 16.479.239.739 21.393.498.225 24.805.609.620 1- Tài sản trong lưu thông 3.733.264.345 5.200.526.518 5.324.236.379 2- Tài sản trong sản xuất 12.705.975.448 16.192.971.707 19.481.373.241 II- Tài sản cố định 2.681.731.207 2.721.371.207 2.655.740.380 T×nh h×nh sö dông vèn cña c«ng ty. §Ó tiÕn hµnh s¶n xuÊt kinh doanh c«ng ty cÇn ph¶i cã mét l­îng vèn nhÊt ®Þnh bao gåm c¶ vèn cè ®Þnh, vèn l­u ®éng vµ c¸c vèn chuyªn dïng kh¸c. Víi nhiÖm vô lµ ph¶i tæ chøc vµ sö dông vèn ra sao cho cã hiÖu qu¶ nhÊt ®Ó tèi ®a hãa lîi nhuËn. C«ng ty cæ phÇn x©y l¾p Trùc Ninh ®ang tiÕn hµnh huy ®éng vµ sö dông vèn qua c¸c n¨m thÓ hiÖn qua b¶ng 2: Qua biÓu 2 ta thÊy tæng sè vèn cña c«ng ty t¨ng nhanh qua c¸c n¨m b×nh qu©n t¨ng 19.72% trong ®ã n¨m 2001 so víi n¨m 2000 t¨ng 4,954 tû øng víi 25.85%. N¨m 2002 so víi 2001 t¨ng 3,346 tû øng víi 13.88%. C«ng ty võa lµ ng­êi s¶n xuÊt võa lµ ng­êi kinh doanh, nªn ph¶i ®i tõ kh©u nhËp nguyªn vËt liÖu, c¸c yÕu tè ®Çu vµo råi tæ chøc thi c«ng, tham gia ®Êu thÇu. Do vËy c«ng ty cÇn cã mét sè vèn l­u ®éng lín. So s¸nh theo tÝnh chÊt sö dông vèn th× vèn l­u ®éng chiÕm trªn 80% tæng sè vèn vµ t¨ng dÇn theo c¸c n¨m. B×nh qu©n 3 n¨m vèn l­u ®éng t¨ng 22.69% trong ®ã n¨m 2001 so víi n¨m 2000 t¨ng 3.412 tû t­¬ng øng 15.95%, n¨m 2002 so víi n¨m 2001 t¨ng 4,914 tû t­¬ng øng 29.82%. MÆt kh¸c vèn cè ®Þnh l¹i cã xu h­íng gi¶m b×nh qu©n qua 3 n¨m gi¶m 0.49% trong ®ã n¨m 2001 so víi n¨m 2000 t¨ng 0.04 tû t­¬ng øng víi 1.49% kh«ng ®¸ng kÓ, n¨m 2002 so víi n¨m 2001 gi¶m 0,06 tû øng víi 2.42%. §iÒu ®ã cho ta thÊy ®­îc t×nh h×nh s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty ngµy cµng t¨ng vµ víi nguån vèn l­u ®éng t¨ng m¹nh chøng tá kh¶ n¨ng huy ®éng vµ sù dông vèn cña c«ng ty lµ cã hiÖu qu¶. NÕu theo nguån th× tæng nguån vèn cña c«ng ty t¨ng qua c¸c n¨m lµ do: thø nhÊt, vèn tù cã cña c«ng ty t¨ng b×nh qu©n qua 3 n¨m t¨ng 8.84%, trong ®ã 2001/2000 t¨ng 0,703 tû ®ång øng víi 11.3%, n¨m 2002/2001 t¨ng 4,251 tû ®ång øng víi 6.44%. Thø hai, vèn vay cña c«ng ty t¨ng b×nh qu©n qua 3 n¨m t¨ng 24.61%, trong ®ã 2001/2000 t¨ng 4,251 tû ®ång øng víi 32.87%, n¨m 2002/2001 t¨ng 2,9 tû ®ång øng víi 16.88%. Qua ph©n tÝch ta thÊy sè vèn cña c«ng ty t¨ng rÊt nhanh, viÖc huy ®éng vµ sö dông vèn cña c«ng ty rÊt cã hiÓu qu¶, kh¶ n¨ng tµi chÝnh cña c«ng ty lµ rÊt lín cã thÓ tiÕn hµnh s¶n xuÊt kinh doanh thuËn lîi vµ ®¸p øng mäi nhu cÇu vÒ vèn cho ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh víi quy m« lín. 3.2 TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 3.2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Hội đồng quản trị Ban giám đốc điều hành Phòng kế toán thống kê Cửa hàng mua bán vật tư Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng tổ chức hành chính Phân xưởng mộc Phân xưởng cơ khí Đội xây lắp số 1 Đội xây lắp số 2 Đội xây lắp số 3 Đội xây lắp số 4 Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty được xắp xếp theo một trình tự khoa học, tất cả đều hoạt động nhịp nhàng và ăn khớp với nhau. Trong bộ máy quản lý của công ty, mỗi phòng ban có một chức năng riêng biệt. Trong đó: Chức năng và nhiệm vụ của HĐQT: Hội đồng quản trị có toàn quyền để quyết định các vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật Việt Nam. Ban giám đốc bao gồm : Giám đốc và phó giám đốc. Chức năng và nhiệm vụ của giám đốc: GĐ là người điều hành mọi hoạt động của công ty theo pháp luật, diều lệ của công ty và nghị quyết của đại hội cổ đông .Giám đốc là người đại diện hợp pháp của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và đại hội cổ đông, trước pháp luật về các giao dịch, quan hệ trong điều hành hoạt động của công ty. Giám đốc có nhiệm vụ phải trình HĐQTnhững phương án về: Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính - sử dụng và huy động vốn, các báo cáo tài chính - kết quả hoạt động kinh doanh, các quy chế điều hành, tuyển dụng, nội quy làm việc, chế độ tiền lương, tiền thưởng và các chế độ phúc lợi xã hội của người lao động và cổ đông. Chức năng và nhiệm vụ của phó giám đốc: PGĐ là người giúp việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, quyết định các chế độ phúc lợi và kế hoạch tuyển dụng lao động ủy quyền. Đầu kỳ PGĐ chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm, báo cáo giám đốc và trình HĐQT duyệt và quyết định. PGĐ phải đôn đốc và kiểm tra, nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, tiến độ thi công các công trình và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế. Chức năng của từng phòng ban như sau: Phòng tổ chức hành chính: Quản lý về cán bộ, công nhân viên trong toàn bộ công ty, thực hiện chế độ xã hội cho con người, giải quyết các vấn đề liên quan đến con người, lập kế hoạch về lao động và tiền lương của toàn bộ công ty . Phòng kế toán thống kê: Tổng hợp mọi phát sinh kinh tế của công ty, hoạch toán các chi phí sản xuất kinh doanh, sản xuất phụ, lo vốn tạo nguồn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thống kê các chi tiêu sản xuất kinh doanh đơn vị trong kỳ . Phòng kế hoạch kỹ thuật: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị trong kỳ, quản lý và điều động cán bộ kỹ thuật theo dõi kiểm tra đôn đốc thi công các công trình. Trong mỗi tổ đội có một tổ trưởng có chức năng đôn đốc và phụ trách về công việc của tổ đội và một tổ phó phụ trách về kỹ thuật của tổ đội. 3.2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty. Kế toán trưởng kiêm tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán thống kê Kế toán thủ quỹ Kế toán thống kê các công trình Kế toán TSCĐ-NVL Bộ máy kế toán của công ty hoạt động theo hệ thống tập trung. Bộ máy kế toán bao gồm: Kế toán trưởng kiêm tổng hợp: Điều hành và chỉ đạo ký kết những giấy tờ có liên quan đến tài chính của toàn bộ công ty và phân tích hoạt động kinh tế của đơn vị. Và tập hợp mọi phát sinh kinh tế của công ty trong kỳ, kiểm tra việc thực hiện ghi chép sổ sách, tổng hợp chứng từ - tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố sản xuất và theo giá thành. Kế toán thanh toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán với bên ngoài, các phát sinh trong quan hệ giao dịch và các khoản tạm ứng, thanh toán tiền tạm ứng, thanh toán tiền lương cho CBCNV trong công ty và các khoản phải thu phải trả đối với công nhân viên chức trong công ty. Kế toán thống kê: Có nhiệm vụ hàng tháng tổng hợp thực hiện sản lượng theo kế hoạch của công ty và báo cáo các chỉ tiêu kinh tế về thực hiện, tổng hợp về tình hình sản lượng công việc sản xuất kinh doanh trong tháng, quý, kỳ. Kế toán vật tư – TSCĐ: Phản ánh tình hình hiện có và sự thay đổi của TSCĐ, đồng thời kiểm tra giám sát sự an toàn của TSCĐ trong toàn công ty. Ngoài ra còn phải phản ánh tính toán hao mòn TSCĐ và phân bổ hợp lý khấu hao TSCĐ đó, theo dõi tình hình khi mua, thanh lý TSCĐ và các chi phí sửa chữa TSCĐ. Sau đó kiểm tra tình hình cung ứng vật tư và xác định giá thành thực tế của vật liệu nhập - xuất - tồn kho trong toàn bộ đơn vị. Cuối tháng hạch toán bằng hình thức chứng từ ghi sổ. 3.2.3 Hệ thống chứng từ và sổ sách Về hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng, kế toán sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo như chế độ kế toán hiện hành. Để phù hợp với việc hoạch toán, kế toán sử dụng tài khoản chi tiết đến từng công trình, từng tổ, đội và từng công nhân. Kế toán tiền lương phải sử dụng một số chứng từ gốc liên quan đến BHXH và BHYT theo mẫu của công ty ban hành để làm chứng từ gốc. Đối với hình thức sổ kế toán công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc Bảng kê chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng kết chi tiết Sổ chi tiết Bảng cân đối Số đăng ký chứng từ ghi sổ Báo cáo 3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.3.1 Phương pháp nghiên cứu cá nhân Khi tham gia nghiên cứu đề tài này ngoài các phương pháp nghiên cứu chuyên môn như: Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích kinh tếvà một số tài liệu đề cập về vấn đề tiền lương ở thư viện khoa. Đồng thời em cũng tìm hiểu các giáo trình “Kế toán tài chính trong doanh nghiệp“ của một số trường kinh tế. Tại địa điểm thực tập em thu thập thông tin thông qua bản báo cáo về tình hình thực hiện tiền lương của báo cáo viên trong công ty. Đồng thời

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Xây lắp Trực Ninh.DOC
Tài liệu liên quan