Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Tiên Du

MỤC LỤC

 TRANG

Lời nói đầu 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 3

1.1: Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại. 3

1.2: Các phương thức bán hàng. 6

1.2.1: Phương thức bán buôn. 6

1.2.2:Phương thức bán lẻ 6

1.2.3: Giao hàng cho các đại lý ký gửi hàng hoá 7

1.2.4: Bán hàng trả góp 7

1.3: Một số khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ. 8

1.3.1: Khái niệm doanh thu bán và cung cấp dịch vụ và cách xác định doanh thu 8

1.3.2: Các khoản giảm trừ doanh thu 11

1.3.3: Doanh thu thuần 12

1.3.4: Giá vốn hàng bán và các phương pháp tính giá vốn. 12

1.3.5: Lợi nhuận gộp: 14

1.3.6: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: 14

1.3.6.1: Chi phí bán hàng (CPBH). 14

1.3.6.2: Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN): 15

1.3.7: Kết quả tiêu thụ: 15

1.4: Vai trò và nhiệm vụ của kê toán bán hàng và xác đinh kêt quả tiêu thụ: 16

1.4.1: Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ: 16

1.4.2: Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kế quả tiêu thụ : 17

1.5: Kế toán bán hàng và xác định KQTT trong các doanh nghiệp: 19

1.5.1: Chứng từ sử dụng: 19

1.5.2: Tài khoản sử dụng: 20

1.5.3: Nội dung kế toán: 26

1.5.3.1: Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu: 27

1.5.3.2: Kế toán giá vốn: 27

1.5.3.3: Kế toán CPBH và CPQLDN: 28

1.5.3.4: Kế toán xác định kết quả tiêu thụ: 30

1.5.4: Sổ sách kế toán 30

1.5.4.1: Sổ kế toán gồm: 30

1.5.4.2: Các hình thức sổ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp 31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TIÊN DU. 38

2.1. Giới thiệu tổng quát về Công ty Tiên Du. 38

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Tiên Du. 38

2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. 40

2.1.2.1: Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. 40

2.1.2.2: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 42

2.1.3: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty. 45

2.1.3.1: Đặc điểm bộ máy kế toán tại công ty. 45

2.1.3.2: Chế độ kế toán áp dụng tại công ty. 46

2.2: Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. 48

2.2.1: Các phương thức bán hàng. 48

2.2.2: Chứng từ sử dụng. 49

2.2.2.1: Chứng từ kế toán 49

2.2.3: Tài khoản sử dụng. 52

2.2.4: Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ. 53

2.2.4.1: Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. 53

2.2.4.2: Kế toán giá vốn hàng bán: 55

2.2.4.3: Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 57

2.2.4.4: Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 59

2.2.2.5: Sổ kế toán về bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ. 63

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TIÊN DU. 66

3.1: Đánh giá khái quát tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ. 66

3.2: Những đề xuất và biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty xây dựng Tiên Du. 68

3.2.1; Về chứng từ kế toán 68

3.2.2: Về chứng từ kế toán TK 156 69

3.2.3: Về phương thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 69

3.3: Điều kiện thực hiện. 70

KẾT LUẬN 72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Tiên Du, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng như phương tiện tính toán của từng doanh nghiệp. Riêng trong các doanh nghiệp xây dựng, tài khoản 632 còn phản ánh cả phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Nội dung ghi chép Tk 632 như sau: Nợ Tk 632 Có - Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất cố định không phân bổ, không được tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. - Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước. - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (31/12) (chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước) Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 333 “thuế và các khoản phải nộp của nhà nước” Dùng để phản ánh quan hệ của nhà nước và doanh nghiệp về các khoản thuế phí, lệ phí và các khoản phải nộp, phản ánh nghĩa vụ và tình hình thực hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với nhà nước trong kỳ kế toán. Các khoản này được mở chi tiết theo dõi từng loại thuế, lệ phí, phí phải nộp. Cuối kỳ có số dư bên có phản ánh khoản phải nộp nhà nước thuế doanh thu: là loại thuế gián thu tính trên doanh số của hàng bán. Nó được hình thành trong phía bán của hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải nộp cho nhà nước mỗi khi bán được hàng. Số tiền thuế doanh thu phải nộp = Doanh thu tính thuế X Thuế suất doanh thu Trong đó: Doanh thu tính thuế là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền gia công chế biến, tiền hoa hồng, tiền công của khi lượng hàng hoá đã được xác định là đã tiêu thụ trong kỳ nộp thuế. Doanh thu tính thuế = Tổng doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn - Doanh thu của các khoản giảm trừ Thuế suất thuế doanh thu: Do nhà nước quy định trong biểu thuế hiện hành. Thời hạn nộp thuế theo định kỳ hoặc hàng tháng. Ngoài hai loại thuế chủ yếu trên còn có thuế xuất khẩu áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá với người nước ngoài. Thuế nhà nước quy định về mặt hàng đơn giá tính thuế và thuế xuất, thời hạn nộp thuế. Đối tượng chịu thuế phải thực hiện theo đúng luật thuế này. Để tiện theo dõi tình hình thực hiện nghiã vụ đối với nhà nước về thuế kế toán sử dụng Tk 338. - Tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản này dùng để xác định kết quả của toàn bộ các hoạt đọng kinh doanh. Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư và mở chi tiế theo từng hoạt động (hoạt động kinh doanh (bao gồm hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và hoạt động tài chính và các hoạt động khác) Nội dung và kết cấu của tài khoản 911. Nợ Tk 911 Có - Chi phí hoạt động kinh dânh liên quan đến kết quả (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí tài chính) - Chi phí khác - Kết chuyển lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh. - Tổng số doanh thu thuần về tiêu thu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và doanh thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ. - Tổng số thu nhập thuần khác - Kết chuyển lỗ từ các hoạt động kinh doanh. Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toán thành phẩm tiêu thụ , chi phí kết quả... kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: 111, 112, 131,334, 421,... 1.5.3: Nội dung kế toán: 1.5.3.1: Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu: TK911 TK 511 TK 1333 Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu Thuế GTGT TK 111,112,131… trực tiếp phảI nộp TK 521,532,531 Doanh thu Kết chuyển giảm giá bán hàng Doanh thu hàng bị trả lại Kết chuyển Doanh thu thần để xác định kết quả TK 33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp (phương pháp khấu trừ) Sơ đồ 1.1:hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 1.5.3.2: Kế toán giá vốn: TK 154,155 TK 632 TK 911 Trị giá vốn thực tế Hàng đã tiêu thụ Kết chuyển trị giá vốn TK 157 của hàng tiêu thụ Trị giá vốn Trị giá vốn hàng hàng gửi bán gửi bán đã tiêu thụ Sơ đồ1.2: hạch toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 155,157 TK 632 TK 911 Kết chuyển trị giá Kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kỳ và hàng tồn đầu kỳ Kết chuyển trị giá vốn hàng gửi bán và hàng gửi bán chưa hàng bán trong kỳ chưa được chấp nhận được chấp nhận TK 631 Kết chuyển trị giá thành phẩm sản xuất trong kỳ Sơ đồ 1.3:hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1.5.3.3: Kế toán CPBH và CPQLDN: TK 334,338 TK 1641 TK 111,112,138 Chi phí lương và các khoản trích Giá trị thu hồi Theo lương của nhân viên ghi giảm chi phí Bán hàng TK 911 TK 152,153 Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 1422 Chờ TK 331,111,112 kết chuyển Kết chuyển Các chi phí liên quan khác TK 133 Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng. TK 334,338 TK 642 TK 111,138 Chi phí nhân viên QL Các khoản ghi giảm TK 152,153 chi phí quản lý Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 214 TK 911 Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển chi phí quản lý TK 333111,112 vào tài khoản xác định kết quả Thuế,phí lệ phí TK 139 Chi phí dự phòng TK 335,142,242 TK 1422 Chi phí theo dự toán Chờ TK 331,111,112 kết chuyển Chi phí khác Kết chuyển TK 133 Sơ đồ 1.5: hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp 1.5.3.4: Kế toán xác định kết quả tiêu thụ: Tk 632 Trừ vào thu nhập trong kỳ Kết chuyển lãi về tiêu thụ Tk 142 Tk 641,642 Tk 421 Tk 511 Tk 911 Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển Kết chuyển lỗ Sơ đồ 1.6: Khái quát kết quả tiêu thụ 1.5.4: Sổ sách kế toán Để thực hiện việc ghi chép kế toán đơn vị cần có hệ thống sổ sách kế toán, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được theo dõi hay tập hợp, được phân tích đánh giá hay đối chiếu... đều được thực hiện thông qua sổ sách kế toán. 1.5.4.1: Sổ kế toán gồm: - Sổ của phần kế toán tổng hợp gọi là kế toán tổng hợp. - Sổ của phần kế toán chi tiết gọi là kế toán chi tiết. - Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: sổ nhật ký, sổ cái và sổ kế toán tổng hợp khác. - Sổ kế toán chi tiết bao gồm: sổ, thẻ kế toán chi tiết. Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với mỗi loại sổ cái, sổ nhật ký quy định mang tính hướng dẫn đối với các loại sổ, thẻ, kế toán chi tiết và các loại sổ, thẻ, kế toán khác. Việc sổ kế toán của doang nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước. Sổ nhật ký được dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong từng và trong một biên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng của các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán bên sổ nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên nợ và bên có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng của đơn vị; Sổ nhật ký phải phản ánh đầy đủ các yếu tố sau: - Ngày, tháng ghi sổ. - Số liệu và ngày lập chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ. - Tóm tắt nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh. - Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi vào bên nợ hoặc bên có của tài khoản. Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các đối tượng cần thiết kế toán phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho công việc quản lý từng loại tài sản, công nợ chưa được phản ánh trên sổ nhật ký sổ cái. Số lượng kết cấu các sổ kế toán chi tiết không quy định bắt buộc. Các doanh nghiệp phải căn cứ vào quy định hướng dẫn trong các chế độ kế toán của nhà nước và yêu cầu quản lý của đơn vị để mở các sổ kế toán chi tiết cần phù hợp. 1.5.4.2: Các hình thức sổ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp Hình thức sổ kế toán là hệ thống tổ chức kế toán bao gồm: Số lượng sổ kế toán, mẫu sổ và mối quan hệ giữa các sổ kế toán để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu kế toán từ các chứng từ ban đầu, nhằm cung cấp các chỉ tiêu cần thiết cho việc lập báo cáo kế toán theo từng trình tự và phương pháp nhất định. Như vậy đặc trưng của hình thức kế toán là hình thức các sổ kế toán được sử dụng trong hạch toán kế toán trình tự và phương pháp ghi sổ kế toán từ khâu đầu là chứng từ kế toán đến khâu cuối là báo cáo kế toán, do sự khác nhau của hệ thống sổ sách kế toán nên hình thành các hình thức kế toán khác nhau. Mỗi hình thức kế toán có ưu điểm nhược điểm và điều kiện áp dụng nhất định. Lựa chọn hình thức nào tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào mức độ trang bị các phương tiện kỹ thuật cho công tác quản lý mà trước hết là công tác kế toán. Hiện nay trong nền kinh tế quốc dân đang áp dụng 4 hình thức kế toán chủ yếu sau: - Hình thức kế toán nhật ký chung. - Hình thức kế toán nhật ký sổ cái. - Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. - Hình thức kế toán nhật ký chứng từ. a)Hình thức kế toán nhật ký chung Trình tự ghi chép kế toán như sau: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian, sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Trường hợp dùng sổ nhật ký đặc biệt có liên quan định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ nhật ký đặc biệt và lấy số liệu tổng hợp ghi một lần vào sổ cái. Cuôi tháng tổng hợp số lượng của sổ cái ghi vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản tổng hợp. Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc sổ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ nhật ký phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các thẻ kế toán chi tiết liên quan, cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng các số liệu, bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác. Hoá đơn bán hàng, phiếu thu… Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết bán hang Sổ cái TK 511,632,531,532,641,911… Sổ nhật ký bán hàng Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết tk 511,632,641,642,131,156… Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 1.7: Hình thức kế toán nhật ký chung b) Hình thức kế toán nhật ký sổ cái Trình tự ghi chép trong hình thức nhật ký sổ cái: chứng từ gốc sau khi ghi nhật ký-sổ cái được chuyển ngay đến các bộ phận kế toán chi tiết có liên quan để ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán của từng tài khoản. Cuối tháng nhân viên phụ trách các phần tiến hành kế toán chi tiết cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với nhật ký sổ cái. Nhật ký sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết sau khi kiểm tra, đối chiếu các biểu kế toán khác. Hoá đơn bán hàng, phiếu thu Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết TK 511,632,641,642,131,156… Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 1.8: Hình thức kế toán nhật ký sổ cái c) Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Trình tự ghi chép. Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các chứng từ gốc kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên, chứng từ gốc sau khi kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, cuối tháng hoặc định kỳ căn cứ vào bảng chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập song chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển đến bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo để bộ phận này ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái, tiếp đó căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác Hoá đơn bán hàng Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết TK 511,632,131,641,642,156… Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ CáI TK 511,632,911,531,532,641… Sơ đồ 1.9: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ d) Hình thức kế toán nhật ký chứng từ Trình tự ghi chép:Căn cứ để ghi vào các sổ sách kế toán chủ yếu trong hình thức nhật ký chứng từ là các chứng từ gốc. Tuy nhiên, để đơn giản và hợp lý hoá công việc ghi chép kế toán ngày, trong hình thức kế toán này còn sử dụng hai loại chứng từ tổng hợp phổ biến là bảng phân bổ và bảng kê chi tiết. Bảng phân bổ là chứng từ tổng hợp phân loại chứng từ gốc cùng loại theo các đối tượng sử dụng. Bảng phân bổ được dùng cho các loại chi phí phân bổ nhiều lần và thường xuyên như: vật liệu, tiền lương hoặc đòi hỏi phải tính toán phân bổ như khấu hao TSCĐ... Khi sử dụng bảng bảng phân bổ thì chứng từ gốc được ghi vào bảng phân bổ, cuối tháng số liệu ở bảng phân bổ được ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan. Sổ chi tiết 131 Bảng kê 11 Hoá đon bán hàng Bảng kê 8 Bảng kê 9 Bảng kê 10 Bảng kê 5 Sổ chi tiết bán hàng Bảng tổng hợp bán hàng Nhật ký 8 Sổ cái tài khoản 155, 157, 632, 641, 642, 511, 521, 531, 532, 131, 911, 421 Báo cáo kế toán Chú thích: : Ghi trong kỳ. : Ghi cuối kỳ. : Quan hệ đối chiếu Sơ đồ1.10: Hình thức kế toán nhật ký chứng từ Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Tiên Du. 2.1. Giới thiệu tổng quát về Công ty Tiên Du. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Tiên Du. Công ty Tiên Du là một công ty TNHH do các thành viên tự nguyện tham gia thành lập công ty và tự nguyện góp vốn để cùng nhau hoạt động sản xuất nhằm tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động cũng như bản thân mình. Công ty có trụ sở chính đóng tại 51 Thị Trấn Lim, Tiên Du, Bắc Ninh. Điện thoại: 02413837353 Fax: 02413837353 Giấy đăng ký KD: Số 2102000138 Giấy chứng nhận đăng ký thuế: Mã số 2400206975 đăng ký ngày 05/04/2001 Đây là một trong những tỉnh được sự đầu tư nhiều của nhà nước với nhiều khu công nghiệp hiện đại với máy móc, trang thiết bị của các nước tiên tiến trên thế giới. Là một doanh nghiệp tư nhân trải qua những năm tháng xây dựng và trưởng thành với những thăng trầm khó khăn, công ty đã vượt lên tất cả để khẳng định vị trí của mình, phát huy vai trò của mình trong giai đoạn đổi mới của đất nước hiện nay. Những năm qua công ty đã phát huy cao do tính năng động sáng tạo chủ động tìm kiếm thị trường tăng cường đầu tư chiều sâu liên kết liên doanh có biện pháp tăng cường hiệu lực điều hành bộ máy quản lý, nâng cao trình độ cán bộ lãnh đạo. Công ty được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 2102000138 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp đăng ký lần đàu là ngày 23/03/2001. Công ty đã tham gia ký kết nhiều hợp đồng với sự ổn định và phát triển kinh doanh sự đoàn kết nhất trí trong tập thể ban lãnh đạo những năm qua công ty đảm nhận sự tăng trưởng và sự phát triển về mọi mặt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và không ngừng nâng cao uy tín với khách hàng. Luôn bảo tồn và phát triển vốn chủ sở hữu đảm bảo đời sống cán bộ nhân viên ngày càng đươc nâng cao. Hiện tại công ty nằm ngay trên đường quốc lộ 1A thuận lợi cho việc giao dịch, mở rộng thị trường tìm kiếm thị phần cạnh tranh với các công ty khác song vẫn còn gặp nhiều khó khăn về tìm thị trường thích hợp. Vài năm qua cùng với những thành tựu đổi mới của đất nước công ty xây dựng Tiên Du không ngừng trưởng thành và ngày càng lớn mạnh từ chỗ địa bàn hoạt động chỉ là khu vực phía Bắc đến nay đã mở rộng ra TP HCM và các tỉnh ĐB Sông Cửu Long với rất nhiều công trình mang tầm cỡ quốc gia có giá trị kinh tế lớn chất lượng cao uy tín với chủ đầu tư. Để có những thành tích như trên trước hết phải kể đến đội ngũ cán bộ lãnh đạo về công tác tổ chức điều hành sản xuất, luôn phát huy tính năng động sáng tạo năm nào cũng hoàn thành vượt mức cấp trên giao hạch toán xậy dựng có hiệu quả đảm bảo thu hồi vốn giao nộp ngân sách và cấp trên đầy đủ. Bên cạnh đó trình độ tay nghề của công nhân ngày càng được nâng lên rõ rệt, đội ngũ nhân viên kinh doanh với trình độ hiểu biết ngày càng cao. Ngành nghề sản xuất chính là xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng, kinh doanh phát triển nhà ở xây dựng công giao thông,…đây là những sản phẩm mang tính đơn chiếc có quy mô lớn, phức tạp thời gian xây dựng lâu. Ngoài ra công ty là đại lý phân phối của công ty Exxon mobil Việt Nam với nhiệm vụ chính là Dầu nhờn máy công nghiệp và mỡ bôi trơn máy công nghiệp, công ty đã phân phối cho các tỉnh phía Bắc nhằm đáp ứng nhu cầu dầu và mỡ cho địa bàn Hà Nội và các tỉnh Phía Bắc. Với mục tiêu kinh doanh, buôn bán, bán lẻ, công ty đã bán ra lượng hàng hoá lớn được thể hiện qua doanh thu của các năm gần đây tăng nhanh và tăng liên tục và đã dần chiếm lĩnh được thị trường. Trong cơ chế mới công ty đã không những tổ chức tốt hoạt động kinh doanh bảo đảm cung cấp dầu mỡ cho mọi nhu cầu của mọi ngành kinh tế, quốc phòng và đời sống xã hội, còn đẩy mạnh quá trình nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị, khẩn trương mở rộng và phát triển thị trường, tạo ra những lợi thế và giữ vững uy tín của mình trên thị trường. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.2.1: Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Các hình thức kinh doanh tại công ty Hoạt động kinh doanh công ty gồm: - Xây dựng công trình, tư vấn xây dựng, tổng thầu dự án đầu tư xây dựng sửa chữa nhà ở, trang trí nội thất, đại lý phân phối sản phẩm dịch vụ, kinh doanh nhà ở, khách sạn… - Kinh doanh các loại dầu nhờn: kinh doanh dầu thông qua vận tải đường bộ bằng các hình thức xuất điều động ngành, xuất do di chuyển nội bộ, xuất bán trực tiếp như: xuất bán buôn, xuất bán lẻ qua cửa hàng công ty, xuất bán lẻ qua các cửa hàng đại lý. - Kinh doanh mỡ máy công nghiệp. Chủng loại hang hoá kinh doanh bao gồm: - Dầu hộp số. - Dầu thuỷ lọc - Dầu máy nâng - Dầu ôtô - Dầu cầu Nguồn hàng do tổng công ty điều động bằng nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn của ngành. Do vậy, vốn lưu động trong quá trình kinh doanh tại công ty là nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn của ngành. Dòng lưu chuyển hàng hoá của công ty: Dầu được nhập từ tàu biển qua cảng Hải Phòng, sau đó được vận chuyển về kho vật liệu tổng hợp của công ty. Tại đây, một lượng xăng dầu được xuất ra bến ôtô để thực hiện xuất bán trực tiếp cho các cửa hàng. Vì vậy, vai trò chủ yếu của kho vật tư tổng hợp tại công ty là trung chuyển, ít mang tính tồn chứa, dự trữ. Từ đặc điểm đó nên công ty thực hiện lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (ba tháng, sáu tháng…) và tiến hành đối chiếu khi thực hiện quyết toán ngành, tổng công ty sẽ phân bổ lợi nhuận có được cho các đơn vị trực thuộc. Trên cơ sở đó điều tiết thu nhập toàn ngành. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty Tiên Du quản lý một lượng lớn cơ sở vật chất kỹ thuật, tập chung chủ yếu tại kho vật tư tổng hợp, kho văn phòng và mạng lới các của hàng bán lẻ. Do mặt hàng kinh doanh của công ty hầu hết ở dạng thành phẩm nhập ngoại, chủ yếu ở dạng lỏng, thiết bị công nghệ, kho tàng, bến bãi... của công ty đều được đầu tư trang bị và xây dựng phù hợp với mặt hàng kinh doanh đáp ứng cho các công tác giao nhận, bảo quản, dự trữ và cấp phát loại hàng hoá ở thể lỏng dễ nguy hiểm cháy nổ. Kho vật tư tổng hợp: tại đây diễn ra các hoạt động tiếp nhận tồn chứa bảo quản dầu. Tạo nguồn hàng cho các công ty cần cung ứng dầu cho các công ty sản xuất, vận tải đường hàng không, đường biển và đường bộ, xuất cho các cửa hàng bán lẻ , cửa hàng đại lý và xuất đi chuyển nội bộ ngành. Do vậy kho là nơi tập trung hầu hết hàng hoá của công ty. Khu văn phòng: đây là bộ nơi là việc điều hành của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ. để đảm bảo công tác quản ký và công tác điều hành các quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi, công ty đã đầu tư trang thiết bị văn phòng hiện đại như: mạng máy tính cục bộ, máy Fax, máy phôtcopy... Mạng lới bán lẻ: bao gồm 6 cửa hàng được xây dựng ở các tỉnh huyện ở khu vực phía bắc, với các vị trí có lợi thế về thương mại trong khu vực như: bên các đường quốc lộ, cao tốc, tại các khu tập chung kinh tế. Với trang thiết bị đồng bộ và hiện đại bảo đảm các tiêu chuẩn về môi trường an toàn phòng chống cháy nổ, xây dựng mỹ quan và thuận lợi cho việc cung cấp dầu. Hoạt động của công ty trong những năm gần đây đạt hiệu quả cao, công ty luôn ổn định nguồn hàng trên thị trường cơ sở vật chất kho tàng, hệ thống thiết bị, công nghệ được cải tạo phát triển cả về số lượng và hiệu quả cao. Luôn làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước và quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần người lao động. 2.1.2.2: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng Tiên Du được xây dựng và tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng hỗn hợp. Công ty là đơn vị xây dựng vừa là đơn vị kinh doanh mang tính thương mại, nên việc tổ chức hoạt động kinh doanh vừa mang tính kỹ thuật, vừa mang tính thương mại, do đó chức năng nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng và chung chuyển hàng hoá và quản lý một số lượng tài sản lớn và kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt là mỡ và dầu nhờn có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do đó công ty sử dụng môt hình quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng hỗn hợp nhằm phát huy tính hiệu quả và linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ mọi hoạt động của công ty và pháp luật nhà nước. Giám đốc là ngời đại diện toàn quyền của công ty trong mọi hoạt động kinh doanh, có quyền quản lý ký kết hợp đồng kinh tế có liên quan tới mọi hoạt động kinh tế đó. Có quyền tổ chức bộ máy quản lý, khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên dưới quyền theo đúng chính sách pháp luật của nhà nước và quy định của công ty, chịu trách nhiệm về công ăn việc làm đời sống tinh thần và mọi quyền lợi hợp pháp khác cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Phó giám đốc kinh doanh: Là người giúp việc cho giám đốc về công tác tổ chức kinh doanh như: quản lý hàng hoá nhập xuất tiêu thụ, chất lượng hàng hoá thông qua các bộ phận có liên quan và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động đó và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phòng tổ chức hành chính: phụ trách chủ yếu về các tổ chức lao động, quan lý lao động và các chế độ cho người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động giữa người lao động ký trực tiếp với giám đốc và các quy định của nhà nước về vấn đề quản lý lao động. Phòng kinh doanh: đây là phòng nghiệp vụ có vai trò hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với các chức năng chủ yếu là xây dựng và theo dõi thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên các kênh thông tin về thị trường và năng lực hiện tại của công ty. Nhiệm vụ chủ yếu bao gồm: Theo dõi lập việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty. Lập các chính sách Marketing, kế hoạch tiêu thụ hàng hoá và đề ra các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh mà công ty cần đạt được. Điều tra phân tích đánh giá tình hình thị trường để đề xuất các giải pháp, phương án kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất trên cơ sở nhu cầu tiêu dùng xăng dầu của xã hội và mức độ dự trữ cho phép tồn kho hợp lý nhằm giữ vững phát tiển và mở rộng thị trường, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và đảm bảo lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. Thực hiện công tác quản lý hàng hoá cả về số lượng cũng như chất lượng. Phòng kỹ thuật : chịu trách nhiệm về thực hiện các công trình như : thiết kế, thi công cũng như quản lý chất lượng công trình trước khách hàng của công ty. Phòng kế toán tài vụ: thực hiện chức năng hạch toán kế toán biểu hiện bằng công tác thống kê, nhật ký chung, giám đốc tiền, được thực hiện qua thu chi và các báo cáo khác. Phòng kế toán đóng vai trò trợ thủ đắc lực cho giám đốc điều hành và quản lý công ty thông qua hạch toán sản xuất kinh doanh. Đội bảo vệ: làm nhiệm vụ bảo vệ toàn bộ tài sản của công ty và công tác phòng cháy chữa cháy, xử lý kịp thời các vi phạm về an toàn cháy nổ xảy ra. Đội xe: tổ chức thực hiện kế hoạch vận tải hàng hoá tới các mạng lưới bán lẻ của công ty và làm các dich vụ vận tải về vật liệu xây dựng, dầu mỡ đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phục vụ các nhu cầu đi lại của công ty. Kho vật tư tổng hợp: đây là bộ phận sản xuất chủ yếu của công ty với nhiệm vụ là tổ chức tiếp nhận, xuất nhập, tồn chứa dầu mỡ đảm bảo an toàn tuyệt đối về phòng chống cháy nổ. Mạng lới các cửa hàng bán lẻ: đây là bộ phận có vai trò quan trọng trong sự phát triển của công ty, là hệ thống thiết yếu và có vai trò chủ đạo trong việc thực hiện kế hoạch về sản lượng bán lẻ trong kế họach được giao, đồng thời còn thực hiện nhiệm vụ chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh tại công ty như mở rộng thị trường, tăng thị phần... phục vụ các nhu cầu tiêu dùng dầu, mỡ, và các phụ kiện khác trên thị trường. Mô hình tổ chức quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Giám đốc Phó giám đốc Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Tình hình về lao động: Công ty có tổng 39 thành viên trong đó có 20 người học đại học, còn lại là cao đẳng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32952.doc
Tài liệu liên quan