Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tập đoànThái Hòa

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 16

1.1. Sự cần thiết phải hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

1.1.1. Đặc điểm, vai trò và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.

1.1.1.1 Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.

1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu

1.1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

1.1.2 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.

1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu

1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu

1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu

1.2.2.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu

1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

1.3.1. Thủ tục chứng từ Nhập - Xuất nguyên vật liệu

1.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu

1.3.2.2 Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển .Error! Bookmark not defined.

1.3.2.3 Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư

1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.

1.4.1.1 Tài khoản sử dụng

1.4.1.2 Phương pháp kế toán

1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

1.4.2.1. Tài khoản sử dụng .Error! Bookmark not defined.

1.4.2.2 Phương pháp kế toán .20

1.5. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu

1.5.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ cái.

1.5.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung.

1.5.3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ.

1.5.4.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ

PHẦN II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THÁI HOÀ.

2.1 Khái quát về Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hoà

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý.

2.1.3 Thực tế tổ chức công tác kế toán

2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán .Error! Bookmark not defined.

2.1.3.2 Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Thái Hoà

2.2 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hoà.

2.2.1 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu

2.2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Thái Hoà.

2.2.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Thái Hoà.

2.2.3.1 Kế toán thu mua nguyên vật liệu .

2.2.3.2 Kế toán xuất dùng nguyên vật liệu .

2.2.3.3 Trình bày Báo cáo tài chính các chỉ tiêu liên quan đến nguyên vật liệu .Error! Bookmark not defined.

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THÁI HOÀ

3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hoà.

3.1.1 Ưu điểm

3.1.2 Tồn tại

3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hoà .

3.3 Các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hoà

3.4 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hoà.

3.4.1 Hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu

3.4.1.1 Hoàn thiện thủ tục nhập - xuất nguyên vật liệu

3.4.1.2 Hoàn thiện việc sử dụng tài khoản nguyên vật liệu và lập sổ danh điểm nguyên vật liệu

3.4.2 Hoàn thiện kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

3.4.3 Hoàn thiện việc trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu

3.5 Điều kiện thực hiện

3.5.1 Về phía Nhà nước

3.5.2 Về phía Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hoà

KẾT LUẬN 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

 

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1364 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tập đoànThái Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phố Hồ Chí Minh… Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, giá gốc của nguyên vật liệu được xác định bằng chi phí mua. Kế toán Công ty tiến hành xác định chi phí mua nguyên vật liệu bao gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng. Như vậy, đối với mặt hàng cà phê nhân, cà phê quả (không thuộc diện chịu thuế TTĐB), khi Công ty đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, giá gốc nguyên vật liệu được kế toán xác định qua công thức: Giá thực tế NVL nhập kho = Giá mua NVL trên hoá đơn chưa có thuế GTGT + Chi phí thu mua Khi hoàn thiện các phiếu nhập kho, kế toán định khoản và ghi sổ tổng hợp theo từng trường hợp mua hàng cụ thể: Trường hợp nguyên vật liệu chưa thanh toán, đây là nghiệp vụ thường xuyên xảy ra tại công ty. Khi vật liệu về nhập kho có phiếu nhập kho, hóa đơn của người bán thanh toán kế toán định khoản và ghi sổ như sau: Nợ tài khoản 152( chi tiết vật liệu) Nợ tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Có tài khoản 331: Tổng giá thanh toán Ví dụ 1: Mua cà phê thóc Arabica của Công ty cổ phần cà phê An Giang HĐ 0001942 ngày 18/2/2008. - Số lượng: 30 tấn - Đơn giá chưa thuế: 30.000.000/tấn - Thuế suất thuế GTGT: 10% Cà phê thóc đã nhập kho đủ theo PNK số NKT1/002 ngày 18/2/2008. Số lượng thực nhập là: 30 tấn Đơn giá: 30.000.000/tấn, chưa trả tiền cho Công ty cổ phần cà phê An Giang. Phiếu chi số 42 ngày 19/2/2008 thanh toán cho người vận chuyển, bốc dỡ là 5.000.000 (chưa thuế GTGT). Căn cứ vào chứng từ trên sổ kế toán của Công ty đã xác định được giá gốc của cà phê thóc Arabica như sau: Gía mua cà phê thóc Arabica trên hoá đơn chưa có thuế GTGT: 30*30.000.000 = 900.000.000 đ Giá thực tế cà phê thóc Arabica nhập kho: 900.000.000 + 5.000.000 = 905.000.000 đ Kế toán Công ty tiến hành hạch toán (Theo sổ cái TK 152 của Công ty và các sổ cái TK 133, 331, 111) như sau: Nợ TK 152.1: 905.000.000 (Chi tiết cho cà phê thóc Arabica) Nợ TK 1331: 90.500.000 Có TK 331: 990.000.000 (chi tiết cho Công ty cổ phần cà phê An Giang) Có TK 111: 5.500.000 Trường hợp mua nguyên vật liệu bằng tiền tạm ứng là các nhân viên của phòng kinh doanh, phòng vật tư. Ngoài ra, xưởng sản xuất cũng được tạm ứng để mua nguyên vật liệu cần ngay cho sản xuất mà nhân viên văn phòng vật tư chưa mua kịp. Nhưng dù dùng ngay hay không, vật liệu đã mua về nhất định phải qua kho, viết phiếu nhập kho mới được thanh toán. Cuối tháng hay cuối vụ cà phê khi có đầy đủ phiếu nhập, bảng kê mua nguyên vật liệu được duyệt, hóa đơn bán hàng của người bán hàng của người bán hoặc giấy biên nhận thu tiền – kế toán viết “ giấy thanh toán tạm ứng” cho người mua và ghi sổ nghiệp vụ, căn cứ vào giấy thanh toán tạm ứng đó. Phản ánh trị giá hàng nhập kho: Nợ TK 152(chi tiết vật liệu): Trị giá hàng nhập kho Nợ TK 1331Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 141( chi tiết theo đối tượng ): Tổng giá thanh toán Số tiền mua nguyên vật liệu có thể nhiều hơn hoặc ít hơn số tiền tạm ứng, căn cứ vào mục đích tạm ứng kế toán xử lý chênh lệch đó như sau: Nếu tạm ứng để mua nguyên vật liệu chính thì không xử lý chênh lệch này, để số dư sang tháng sau hoặc vụ sau. Nếu tạm ứng để chi mua những nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu thì sau khi nguyên vật liệu về nhập kho, căn cứ vào số tiền đã tạm ứng và giá trị nguyên vật liệu nhập kho, kế toán ghi. Nợ TK 152(chi tiết vật liệu ): Giá trị nguyên vật liệu nhập kho Nợ TK: 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 141: Tổng giá thanh toán Nợ TK 141: Số tiền tạm ứng thiếu Có TK 111: Trả tiền tạm ứng thiếu bằng tiền mặt tại quỹ Nợ TK 111: Thu tiền tạm ứng thừa bằng tiền mặt Có TK 141: Số tạm ứng thừa trả lại. Công ty chỉ dùng tiền mặt để chi trả tiền mua nguyên vật liệu phụ như văn phòng phẩm, với nguyên vật liệu chính và khách hàng lớn, ở xa Công ty thanh toán tiền hàng bằng tiền gửi Ngân hàng. Các chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán trong trường hợp này là: Phiếu nhập kho. Phiếu chi tiền Hóa đơn bán hàng của người bán, giấy báo nợ của ngân hàng. Khi có đầy đủ các chứng từ nói trên , kế toán định khoản như sau: Nợ TK 152.2: Giá trị nguyên vật liệu nhập kho Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112: Trả tiền mua nguyên vật liệu bằng tiền mặt. Biểu số 4: HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 18 tháng 2 năm 2008 Mẫu số : 01 GTKT – 3LL XT/2007N 0001942 Đơn vị bán: Công ty cổ phần cà phê An Giang Địa chỉ: KCN Tam Phước - Long Thành - Đồng Nai Số tài khoản: Điện thoại: MS: 3600708142 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hoà. Tài khoản: Địa chỉ: D21 – Phương Mai – Hà Nội Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0100367361 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Cà phê thóc Arabica Tấn 30 30.000.000 900.000.000 Cộng tiền hàng: 900.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 90.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 990.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Chín trăm chín mươi triệu đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu số 5: Công ty TNHH SX và TM Thái Hoà QS:……. D21- Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội Số:…….. Ngày: 18/02 PHIẾU NHẬP KHO Kiêm biên bản kiểm nghiệm NVL, HH Họ và tên người giao hàng: Phạm Thắng Lý do nhập: Mua lẻ cà phê Phương tiện vận tải: Ô tô Nhập tại kho: Liên Ninh, Hà Nội Tên hàng Đơn vị Số lượng Chất lượng (%) SL TT Đơn giá Thành tiền CT TN Độ ẩm Thu hồi Hạt loại Loại 1 Cà phê thóc Arabica Tấn 30 12.9 2.8 30 30.000.000 900.000.000 Cộng 30 900.000.000 Thanh toán: Chín trăm triệu đồng chẵn Ngày 18 tháng 02 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Kế toán C.Ty (Ký, họ tên) BV giám sát (Ký, họ tên) Kỹ thuật kiểm tra (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Biểu số 6: Công ty TNHH SX và TM Thái Hoà Mẫu số S12- DN D21- Phương Mai, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) THẺ KHO (SỔ KHO) Ngày lập thẻ: 18/02/2008 Tờ số: 10 - Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cà phê thóc Arabica - Đơn vị tính: Tấn - Mã số: 12 STT Ngày, Tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn A B C D E F 1 2 3 G 1 18/02 NKT1 /002 Nhập kho cà phê thóc Arabica của Cty CP cà phê An Giang 18/02 30 Cộng cuối kỳ x 30 x Ngày 18 tháng 2 năm 2008 Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) * Nhập kho nguyên vật liệu do nhập khẩu Công ty Thái Hoà hiện nay đang nhập khẩu mặt hàng cà phê nhân từ Trung Quốc và thanh toán cho người bán bằng phương thức chuyển khoản. Việc nhập khẩu cà phê được tiến hành theo phương thức nhập khẩu trực tiếp, hàng nhập tại các cửa khẩu. Khi hàng nhập kho, căn cứ vào hoá đơn, tờ khai thuế và giấy báo Nợ của ngân hàng thì kế toán lập phiếu nhập kho, đồng thời cũng lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, tiến hành định khoản và ghi sổ nghiệp vụ. Nợ TK 152(chi tiết vật liệu): Giá thực tế( bao gồm thuế nhập khẩu) Có TK 333(3333): Thuế nhập khẩu phải nộp Có TK (Nợ) TK 413: Chênh lệch tỷ giá Nợ TK 133( chi tiết): Thuế GTGT hàng nhập khẩu Có TK 333.1.2: Thuế GTGT hàng nhập khẩu Sử dụng thành phẩm, hàng háo lamg nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT. Nợ TK 152( chi tiết vật liệu) Có TK 155, 156.1: Giá thành thành phẩm nhập kho, giá mua vào của hàng hóa Nhập kho nguyên vật liệu do nhập khẩu có liên quan chặt chẽ đến tỷ giá hối đoái. Hiện nay Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà áp dụng tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước công bố tại ngày xảy ra giao dịch làm tỷ giá để quy đổi ngoại tệ đối với các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến ngoại tệ. Giá trị nguyên vật liệu nhập kho do nhập khẩu được kế toán Công ty xác định theo công thức sau: Giá thực tế NVL nhập kho = Giá mua NVL chưa có thuế GTGT + Chi phí thu mua Trong đó giá mua được xác định: Giá mua NVL chưa có thuế GTGT = Giá mua chưa có thuế Nhập khẩu + Thuế nhập khẩu Như vậy, theo công thức này thì kế toán Công ty xác định giá gốc nguyên vật liệu nhập khẩu bằng giá mua, thuế nhập khẩu và các chi phí khác có liên quan đến việc đưa nguyên vật liệu về địa điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng. Giá mua đây là giá chưa có thuế nhập khẩu. Ví dụ 2 : Theo Phiếu nhập kho ngày 25/02/2008 về việc nhập một lô hàng cà phê nhân Arabica của Trung Quốc. Số lượng hàng nhập là 50 tấn, đơn giá chưa có thuế nhập khẩu là 14.000 CNY /tấn. Thuế suất thuế nhập khẩu là 20%, thuế suất GTGT là 5%. Biết tỷ giá CNY/VND ngày 25/02/08 là 1CNY=2.260VND. Kế toán Công ty xác định giá nhập kho nguyên vật liệu của lô hàng này như sau: 50 * 14.000 * 2.260 +50 * 14.000 * 2.260 * 20% = 1.898.400.000đ Căn cứ vào sổ cái TK 152 và các sổ cái khác ta có được định khoản kế toán mà Công ty tiến hành cho nghiệp vụ này là: Nợ TK 152: 1.898.400.000 (Chi tiết cho cà phê nhân Arabica) Nợ TK 133: 94.920.000 Có TK 331: 1.993.320.000 Biểu số 7: Công ty TNHH SX và TM Thái Hoà Mấu số: 03 – VT Bộ phận: Mua ngoài (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ Ngày 26 tháng 2 năm 2008 Số: 17 - Căn cứ hoá đơn số 0071872 ngày 25/02/2008 của C.Ty TNHH XNK An Phú - Ban kiểm nghiệm vật tư gồm: + Ông Trần Mạnh Hùng Chức vụ: Chủ nhiệm kỹ thuật (Trưởng ban) + Bà Nguyễn Thị Thương Chức vụ: Kế toán (Phó trưởng ban) + Bà Nguyễn Hải Yến Chức vụ: Thủ kho Đã kiểm nghiệm các loại: STT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư Mã số Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú Số lượng đúng quy cách, phẩm chất Số lượng không đúng quy cách, phẩm chất A B C D E 1 2 3 F 1 Cà phê nhân Arabica Kiểm nghiệm bằng mắt thường Tấn 50 50 Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Đảm bảo yêu cầu, chất lượng nhập kho. Trưởng ban (Ký, ghi rõ họ tên) Phó trưởng ban (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 8: Công ty TNHH SX và TM Thái Hoà Mẫu số: 01 – VT Bộ phận mua ngoài (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 26/02/2008 Nợ TK: 1521 Số : NKT2/002 Nợ TK: 1331 Có TK: 331 - Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Việt Hoàng Theo hoá đơn số 0071872 ngày 25 tháng 2 năm 2008 của Công ty TNHH XNK An Phú Nhập tại kho: Liên Ninh STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Cà phê nhân Arabica 12 Tấn 50 50 37.968.000 1.898.400.000 Cộng 1.898.400.000 Số tiền bằng chữ: Một tỷ, chín trăm chín tám triệu, bốn trăm nghìn đồng chẵn./. Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đối với nghiệp vụ nay, điểm quan trọng trong việc xác định giá gốc đó chính là việc xác định tỷ giá hối đoái để quy đổi ngoại tệ. Điều này được chế độ quy định rất rõ. Công ty đã xác định chính xác tỷ giá tại ngày xảy ra giao dịch do vậy đã xác định đúng giá gốc nguyên vật liệu theo quy định của chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho”. Việc xác định giá trị nguyên vật liệu lúc nhập kho tại Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa chủ yếu xuất phát từ hai nguồn như trên. Ngoài ra nghiệp vụ nhập kho có thể do kiểm kê cuối kỳ kế toán phát hiện thừa hoạc nhập một số nguyên vật liệu khác do thanh lý , nhượng bán tài sản. Các nghiệp vụ nhập kho sẽ được kế toán xác định giá gốc, căn cứ vào các chứng từ mà nhập dữ liệu vào máy. Phần mềm kế toán cho phép xem, in các sổ kế toán tổng hợp cũng như sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 2.2.3 Kế toán nguyên vật liệu giảm tại Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Hòa: Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” thì việc tính giá trị nguyên vật liệu được áp dụng theo một trong các phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh. Phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp nhập trước, xuất trước. Phương pháp nhập sau, xuất trước. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của mình Công ty Thái Hoà đã lựa chọn phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ làm phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu lúc xuất kho. Khi có hợp đồng đặt hàng, Phòng kinh doanh sẽ chuyển kế hoạch đặt mua hàng cho Phòng sản xuất. Trên cơ sở mặt hàng, Phòng sản xuất xem cột tồn kho tại phòng sản xuất của mặt hàng này, số tồn kho nguyên vật liệu để lập kế hoạch sản xuất giao cho bộ phận phụ trách sản xuất tại phân xưởng này. Từ kế hoạch sản xuất của phòng sản xuất, bộ phận phụ trách sản xuất tính ra số nguyên vật liệu cần thiết. Định mức sử dụng nguyên vật liệu của phòng sản xuất tổ chức xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật của quy trình công nghệ và nghiên cứu tình hình sử dụng thực tế tại Công ty. Giữa số xuất sử dụng thực tế được tính thêm lượng chênh lệch hao hụt với tỷ lệ 1%. Biểu số 9 : ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG VẬT TƯ Tháng 2/2008 Đơn vị tính: Kg STT Tên sản phẩm Định mức sử dụng nguyên vật liệu Cà phê quả tươi Cà phê thóc Cà phê nhân xô 1 Cà phê Arabica 65.325 70.347 88.065 2 Cà phê Robusta 50.125 57.250 69.018 3 …. Vậy quá trình xác định nhu cầu sản xuất và sử dụng nguyên vật liệu như sau: Đơn đặt hàng, hợp đồng cung cấp Kế hoạch sản xuất Ước tính nguyên vật liệu sử dụng Sau khi ước tính được lượng nguyên vật liệu dự tính xuất dùng, phòng sản xuất lập phiếu yêu cầu xuất kho với số lượng nguyên vật liệu cần thiết. Căn cứ trên phiếu yêu cầu xuất kho đã được phê duyệt, kế toán tiến hành viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, trong đó một liên kế toán giữ, một liên giao cho phòng sản xuất, còn một liên giao cho thủ kho làm căn cứ tiến hành xuất kho. Hàng ngày kế toán nhập vào chương trình phần mềm các phiếu nhập, xuất kho, ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu sau đó tiến hành lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. Dựa vào bảng tổng hợp đó mà kế toán xác định được đơn giá nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền. Do sản phẩm của Công ty chủ yếu là xuất khẩu vì vậy đơn giá xuất của hàng xuất khẩu còn phụ thuộc vào hợp đồng ký kết với Công ty bên mua. Khi xuất nguyên vật liệu khỏi kho, bao giờ cũng phải viết phiếu xuất kho dựa trên các giấy yêu cầu xuất vật liệu, lệnh Giám đốc xưởng, yêu cầu của bộ phận sản xuất- kế toán xưởng lập “phiếu xuất kho”, thủ kho tiến hành xuất kho. Khi xuất nguyên vật liệu cho sản xuất trực tiếp kế toán ghi: Nợ tài khoản 621.1.1: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xưởng Liên Ninh Nợ tài khoản 621.1.2: Chi phí trực tiếp tại xưởng Giáp Bát Có tài khoản 152( chi tiết vật liệu): giá trị vật liệu xuất dùng Khi xuất vật liệu cho sửa chữa : Nợ tài khoản 241.3: Giá trị vật liệu xuất kho Có tài khoản 152.2:(chi tiết vật liệu): Xuất vật liệu cho sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ tài khoản 627.2.1: chi phí nguyên vật liệu cho xưởng Liên Ninh Nợ tài khoản 627: Chi phí nguên vật liệu cho xưởng Giáp Bát Có tài khoản 152( chi tiết vật liệu): giá trị vật liệu sử dụng xuất vật liệu bán vật liệu cho khách: Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng Có TK: 152( chi tiết vật liệu): giá trị vật liệu xuất bán Ví dụ 3: (Về xuất cho sản xuất) Đầu tháng 02/2008 cà phê thóc Arabica tồn 291.436.500đ (Số lượng 10.015 Kg, đơn giá 30.500đ/Kg) Trong tháng 02/2008 có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến cà phê thóc Arabica như sau: Ngày 06/02 mua cà phê thóc Arabica của Chi nhánh của Công ty tại Nghĩa Đàn - Nghệ An, số lượng là 9.764 Kg, đơn giá chưa thuế GTGT là 32.300đ/Kg. Ngày 08/02 xuất cho xưởng Liên Ninh 11.523 Kg để sản xuất …………. Giá thực tế cà phê thóc Arabica xuất kho được tính như sau: Đơn giá bình quân = 305.457.500 + 315.377.200 10.015 + 9.764 = 31.388 Giá trị thực tế cà phê thóc Arabica xuất kho = 11.523 * 31.388 = 361.683.924 Kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 621: 361.683.924 Có Tk 152.1: 361.683.924 Ví dụ 4: (Về xuất khẩu) Theo phiếu xuất kho số XKT1/003 ngày 26/02/2008, xuất bán cho ECOM 40 tấn cà phê nhân Arabica, đơn giá 2.550,00 USD, đã thanh toán bằng chuyển khoản. Trị giá hàng bán: 2.550,00 $ * 40 * 15.936 = 1.625.472.000 Kế toán tiến hành hạch toán như sau: Nợ TK 112: 1.625.472.000 Có TK 152.1 : 1.625.472.000 Biểu số 10: Công ty TNHH SX và TM Thái Hoà Mấu số: 02 – VT D21- Phương Mai, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 26 tháng 2 năm 2008 Nợ TK: 112 Số: XKT1/003 Có TK: 1521 - Họ và tên người nhận hàng: Địa chỉ : ECOM (SWIZLERLAND) - Lý do xuất kho: Xuất khẩu - Xuất tại kho: Liên Ninh Địa điểm: STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Cà phê nhân Arabica 15936 * 102.000,00$ =1.625.472.000 VND Tấn 40 40 2.550,00$ 1.625.472.000 Cộng 1.625.472.000 - Tổng số tiền (bằng chữ): Một tỷ, sáu trăm hai lăm triệu, bốn trăm bảy hai nghìn đồng chẵn ./. - Số chứng từ gốc kèm theo: Hoá đơn GTGT số 0046565 Ngày 26 tháng 2 năm 2008 Người lập phiều (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 1: Lưu Ngày 26 tháng 2 năm 2008 Mẫu số : 01 GTKT – 3LL GD/2007B 0046565 Đơn vị bán: Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hoà Địa chỉ: D21 – Phương Mai – Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0100367361 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: ECOM AGROINDUSTRIAL CORP.LTD Địa chỉ: SWITZERLAND Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Cà phê nhân Arabica 102.000,00 $ * 15.936 = 1.625.472.000 VND Tấn 40 2.550,00 $ 102.000,00 $ Cộng tiền hàng: 1.625.472.000 Thuế suất GTGT: 0 % Tiền thuế GTGT: 0 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.625.472.000 Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ, sáu trăm hai lăm triệu, bốn trăm bảy hai nghìn đồng chẵn./. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu số 11: Ở thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép , phản ánh hàng ngày tình hình nhập- xuất- tồn của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do phòng kế toán lập theo từng loại đủ các yếu tố như tên nhóm, số liệu, quy cách, danh điểm thì giao cho thủ kho. Khi nhận được các chứng từ nhập – xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra chứng từ và ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập- xuất với phòng kế toán, có ký xác nhận. *Ở phòng kế toán: khi nhận thẻ kho cùng phiếu nhập- xuất của thủ kho chuyển cho kế toán nguyên vật liệu, kế toán tiến hành kiểm tra nhập- xuất- tồn, sau đó tập hợp phiếu nhập, phiếu xuất phân loại phiếu nhập theo nguồn nhập cùng phiếu xuất và tiến hành hạch toán trên phần mềm máy tính và được tự động chuyển mẫu sổ chi tiết có sẵn trong máy- sổ chi tiết vật tư hàng hóa. Sau khi nhập xong dữ liệu vào phần mềm máy tính, phần mềm kế toán sẽ xử lý và chuyển số liệu vào các mẫu sổ kế toán được quy định như sau: Sổ nhật ký chung: Sổ cái TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu” Sổ cái TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” Sổ cái TK 331 “Phải trả người bán” Sổ cái TK 111 “Tiền mặt” TK112 “ tiền gửi ngân hàng” Sổ cái TK 141 “Tạm ứng” và các sổ cái liên quan khác tùy theo nội dung kinh tế phát sinh. Cuối tháng sau khi đã xác định được giá nguyên vật liệu xuất kho, kế toán tính được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kết chuyển chi phí này để xác định giá thành của thành phẩm. Tất cả các nghiệp vụ có liên quan sẽ được ghi vào sổ nhật ký chung và các sổ cái các tài khoản. Các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết là căn cứ số liệu để lập các chỉ tiêu có liên quan hàng tồn kho trên báo cáo tài chính của Công ty. Qua các nghiệp vụ nhập, xuất kho nguyên vật liệu ta thấy được giá trị nguyên vật liệu xuất kho phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản đó là: *Giá gốc nguyên vật liệu nhập kho. *Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho Trong đó yếu tố cơ bản đó chính là giá gốc nguyên vật liệu nhập kho. Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa đã tiến hành xác định giá gốc nguyên vật liệu theo quy định của chuẩn mực. Điều này cho phép tính giá xuất kho nguyên vật liệu được chính xác. Phân tích tiếp ta thấy được việc hạch toán chính xác giá nguyên vật liệu xuất kho sẽ quyết định đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đây là một bộ phận chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành cà phê thành phẩm của Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa( trên 80%). Cũng theo quy định của chuẩn mực thì chính bộ phận chi phí này sẽ tạo nên giá gốc của hàng tồn kho ( thành phẩm cà phê). Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc hạch toán giá gốc nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Nó có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hàng tồn kho. Ngoài việc xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất là nghiệp vụ chủ yếu thì việc xuất kho nguyên vật liệu còn được sử dụng cho các mục đích khác như xuất bán cho khách hàng; xuất luân chuyển nội bộ( bán cho chi nhánh). Trong các trường hợp thì Công ty cũng áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá nguyên vật liệu xuất kho. Biểu số 14: Công ty TNHH SX và TM Thái Hoà Mẫu số S03a- DN D21- Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2008 ĐVT:1000đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ Cái STT dòng Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số trang trước chuyển sang ……… ……… 18/2 PC42 18/2 Chi tiền vận chuyển, bốc dỡ cà phê thóc Arabica x 152, 111 5.500 20/2 PC45 20/2 Trả tiền mua hàng cho C.ty CP Cà phê An Giang x 331, 111 990.000 … ….. … ………………….. x … 27/2 PC49 27/2 Chuyển trả tiền hàng Trung Quốc x 331 1.993.320 29/2 PT28 29/2 Công ty ECOM chuyển trả tiền hàng x 112, 131 1.625.427 Cộng chuyển sang trang sau x x x Ngày tháng 2 năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 12: Công ty TNHH SX và TM Thái Hoà Mẫu số S03b- DN D21- Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) SỔ CÁI Năm: 2008 Tên tài khoản: Nguyên liệu, vật liệu - Số hiệu: 152 Từ ngày 1/02/2008 đến ngày 29/02/2008 ĐVT:1000đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 - Số dư đầu năm - Số phát sinh trong tháng NKT1/002 18/2 Nhập kho cà phê thóc Arabica 331 905.000 ……… ……….. …. NKT2/002 25/2 Nhập kho cà phê nhân Arabica 331 1.898.400 XKT1/003 26/2 Xuất kho cà phê nhân Arabica 112 1.625.427 - Cộng số phát sinh tháng - Số dư cuối tháng 2.803.400 1.625.427 Ngày tháng 2 năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu Biểu số 13: Công ty TNHH SX và TM Thái Hoà Mẫu số S10- DN D21- Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Từ ngày 01/02/2008 đến ngày 29/02/2008 Tài khoản: 152 Tên kho: Liên Ninh Đơn vị tính:VND Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập kho Xuất kho Tồn kho Số Ngày Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền A B C D 1 2 3=1*2 4 5=1*4 6 7=1*6 NKT1/002 18/2 Nhập kho cà phê thóc Arabica 331 30.166.667 30 905.000.000 NKT2/002 25/2 Nhập kho cà phê nhân Arabica 331 37.968.000 50 1.898.400.000 XKT1/003 26/2 Xuất kho cà phê nhân Arabica 112 40.636.800 40 1.625.472.000 Cộng cuối tháng 130 5.319.507.500 60 2.425.472.000 70 2.894.035.500 Tổng cộng 130 5.319.507.500 60 2.425.472.000 70 2.894.035.500 Ngày…tháng…năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) PHẦN 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ 3.1 Đánh giá khái quát tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa 3.1.1 Chứng từ: *Ưu điểm: Các bộ chứng từ sử dụng công ty đều đúng theo mẫu quy định của Bộ tài chính. Riêng đối với kế toán chi phí giá thành, tại Công ty còn sử dụng một số chứng từ đặc thù riêng nhằm phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành thuận tiện hơn song vẫn tuân theo quy định của Bộ tài chính. Công tác kế toán được tổ chức chặt chẽ, thống nhất, mỗi phân xưởng đều có kế toán thực hiện công việc lập và tập hợp chứng từ gốc của phân xưởng mình, cung cấp đầy đủ chứng từ cho kế toán tại Công ty.Công việc ghi chép và luân chuyển chứng từ giữa xưởng và văn phòng kế toán đầy đủ, kịp thời từ khâu lập chứng từ ban đầu như phiếu xuất- nhập kho.Việc vào sổ sách kế toán được thực hiện thường xuyên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26462.doc
Tài liệu liên quan