Chuyên đề Hoàn thiện kế toán Tài sản cố định và các biện pháp tăng Tài sản cố định tại công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU: 1

Lý do chọn đề tài

Những nội dung cơ bản của đề tài

Phần I:

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CPBBXMHP

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CPBBXMHP 3

* Lịch sử hình thành 3

II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của Công ty CPBBXMHP 5

1. Đặc điểm tình hình 5

2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CPBBXMHP 5

III. Những đặc điểm cơ bản và thị trường tiêu thụ cùng một số kết quả kinh doanh của Công ty những năm gần đây 9

1. Đặc điểm 9

2. Số lượng máy móc thiết bị để phục vụ SX và đặc điểm quy trình công nghệ SXSP . 10

3. Một số kết quả đã đạt được trong hoạt động SXKD của công ty 2 năm 2005 - 2006 11

4. Xu hướng phát triển của Công ty CPBBXMHP trong những năm tới.12

IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CPBBXMHP 15

1. Đặc điểm 15

2. Sơ đồ bộ máy quản lý Kế toán 16

Phần II:

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ XI MĂNG HẢI PHÒNG

I. Thực trạng Kế toán TSCĐ tại Công ty CPBBXMHP 24

1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ của công ty 24

2. Kế toán chi tiết TSCĐ của công ty 24

Phần III:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI Công ty CPBBXMHP

I. Đánh giá thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty CPBBXMHP 48

II. Phương hướng hoàn thiện kế toán TSCĐ, các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty 54

Kết luận 61

Mục lục 63

 

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán Tài sản cố định và các biện pháp tăng Tài sản cố định tại công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyệt làm thủ tục thu, chi tiền mặt hàng ngày, xác định và báo cáo số dư tồn quý mỗi ngày, kiểm kê niêm phong quỹ. - Đóng chứng từ theo thứ tự sổ nhật ký chung và lưu chứng từ kế toán của Công ty. b. Quy trình hạch toán các nghiệp vụ cơ bản về kế toán tài chính tại Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng. * Kế toán các nghiệp vụ cơ bản về mua hàng và thanh toán tiền hàng: - Cơ sở ghi chép: Hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho, hoá đơn thành toán, biên bản kiểm nghiệm hàng hoá, biên lai nộp thuế... - Tài khoản sử dụng: 156, 331, 151. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. * Kế toán các nghiệp vụ bán hàng - Để thực hiện được nhiệm vụ này, kế toán kiểm tra chặt chẽ, tổ chức khoa học, tránh trùng lặp, sai sót và xác định trách nhiệm cho từng bộ phận về khối lượng và phạm vi công việc, chủ yếu là tiêu chuẩn hoá chứng từ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong kế toán. - Cơ sở hạch toán: Hoá đơn bán hàng, chứng từ chi phí bán hàng, chứng từ thanh toán của bên mua - Tài khoản sử dụng: 156, 157, 131, 632 - Hình thức bán hàng trực tiếp tại kho, căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng tại thời điểm chuyển quyền sở hữu, đồng thời ghi kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ - Hình thức bán hàng chuyển thẳng, giao tay ba: + Phản ánh doanh thu giao tay ba theo hoá đơn bán hàng + Kết chuyển vốn tương ứng với giá mua của hàng hoá * Kế toán doanh thu: - Điều chỉnh giảm khi bán hàng có phát sinh các trường hợp: chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại + Kế toán sử dụng tài khoản 521 Nếu công ty dành cho người mua khoản chiết khấu thương mại, vì khoản chiết khấu thương mại là khoản giảm giá hợp lệ được phản ánh ngay trên hoá đơn do vậy không phản ánh vào TK 521 + Khi bán hàng căn cứ hoá đơn kế toán sử dụng tài khoản 131, 511, 33311 ... Trường hợp chiết khấu tài chính, kế toán sử dụng TK 521 + Trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán, kế toán sử dụng TK 532, trường hợp hàng bán bị trả lại sử dụng TK 531 để phản ánh. Đồng thời phản ánh giá số vốn hàng hoá bị trả lại đưa về nhập kho + Cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại để giảm doanh thu bán hàng tính doanh thu thuần cho công ty. Cuối tháng phải kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào TK 911 xác định kết quả lãi lỗ * Kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ + Cơ sở ghi chép: hóa đơn mua TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, phiếu thu tiền bán thanh lý, nhượng bán ... + Để theo dõi tình hình biến động của tài sản, kế toán sử dụng TK 211 " TSCĐ hữu hình", TK 213 " TSCĐ vô hình" và TK 214 "Khấu hao TSCĐ". Kế toán hạch toán như sau: + TSCĐ hữu hình được cấp (cấp bằng vốn TSCĐ), được chuyển từ đơn vị khác hoặc được biếu tặng + Hàng tháng, khi tính khấu hao TSCĐ phân bổ vào các chi phí có liên quan, kế toán sử dụng TK 6414, 6424, 154, 214 và TK ngoài bảng 009 tăng vốn khấu hao cơ bản * Kế toán chi phí kinh doanh - Kế toán chi phí bán hàng, bao gồm: + Các chi phí có liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh như: Chi phí cho nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng ... Tài khoản sử dụng: Tk 641 + Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh * Kế toán tiền lương và BHXH Chứng từ: Bảng chấm công Bảng thanh toán lương Chứng từ về các khoản khấu trừ vào lương - Từ bảng tính lương để tính BHXH theo quy định Báo nợ ngân hàng khi nộp BHXH Chứng từ được hưởng BHXH khi được cấp Phiếu chi đơn vị hạch toán BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn. Hàng tháng công ty phải trích 19% tính trên tiền lương vào chi phí cho BHXH (15%), KPCĐ (2%), BHYT (2%), cuối kỳ trích lập BHXH, kinh phí công đoàn và BHYT * Kế toán tài sản - Kế toán tiền mặt: ghi chép từ phiếu thu, chi vào số chi tiêu tài khoản 111, đến cuối kỳ hạch toán vào phiếu kế toán rồi chuyển cho kế toán tập trung để vào sổ cái TK 111 * Kế toán kết quả tài chính, thu nhập bất thường và phân phối kết quả tài chính - Kết quả kinh doanh của công ty được kế toán phản ánh trên TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" còn TK 711 phản ánh "Thu nhập hoạt động tài chính" và TK 721 "Thu nhập bất thường". - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh, xác định kết quả hoạt động tài chính, hạch toán kết quả thu nhập bất thường * Kế toán phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ - Kế toán phân phối kết quả hoạt động kinh doanh được phản ánh trên TK 421 "Lãi chưa phân phối". Khi quyết toán chưa được duyệt, công ty tạm phân phối lợi nhuận * Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức "Nhật ký chung" Chứng từ gốc Sổ cái Sổ thẻ kế toán chi tiết Nhật ký chung Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Bảng đối chiếu phát sinh Báo cáo kế toán Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Kiểm tra đối chiếu : Ghi cuối kỳ Phần II: thực trạng Kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng I.Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng. 1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ của công ty. Kế toán TSCĐ là yếu tố quan trọng trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và của Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng nói riêng. Kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng được thực hiện trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ và tuân thủ chế độ kế toán hiện hành. Công ty đã ứng dụng phần mềm tin học vào công tác kế toán TSCĐ một cách hiệu quả, giúp xử lý thông tin kế toán về TSCĐ được nhanh chóng, thuận tiện và chính xác phù hợp với mục tiêu hiện đại hoá sản xuất kinh doanh của Công ty 2. Kế toán chi tiết Tài sản cố định của Công ty a. Kế toán tổng hợp tăng, giảm Tài sản cố định * Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ Từ khi chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập (năm 2004), việc đầu tư tăng thêm TSCĐ ở Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng hầu hết được thực hiện bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay ngân hàng. Các trường hợp tăng TSCĐ ở Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng chủ yếu do mua sắm và do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao. 1/ TSCĐ tăng do mua sắm Căn cứ vào các chứng từ mua TSCĐ (hoá đơn mua hàng, phiếu chi ...), biên bản giao nhận TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật, kế toán xác định nguyên giá TSCĐ rồi nhập số liệu trên loại chứng từ Chi tiền với thông tin về tài khoản như sau: - TK Nợ: 2113 hoặc 2114, 2115 ... tuỳ TSCĐ hữu hình mua về thuộc nhóm nào, là máy móc thiết bị động lực hay móc móc thiết bị công tác ... - TK Có: Nhập số liệu của TK đối ứng (ở cấp chi tiết nhất có thể có được). Sau khi nhập hết dữ liệu kế toán nhấn nút OK để kết thúc. Nếu mua TSCĐ hữu hình bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi (hình thành TSCĐ phục vụ kinh doanh), thì kế toán sẽ tiếp tục nhập liệu ở loại chứng từ kết chuyển với thông tin về tài khoản là: - TK Nợ: 414 - Nếu mua tài sản bằng quỹ đầu tư phát triển. 441 - Nếu mua bằng nguồn vốn đầu tư XDCB. 4312 - Nếu mua TSCĐ bằng quỹ phúc lợi để phục vụ SXKD. - TK Có: 411 Nếu mua TSCĐ hữu hình bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản thì thay vì nhập liệu trên chứng từ kết chuyển kế toán sẽ ghi đơn Có TK 009 trên sổ kế toán thủ công. Khi nhập liệu kết thúc, phần mềm kế toán sẽ tạo bản ghi mới cho nghiệp vụ vừa nhập liệu. Đây là cơ sở dữ liệu để đến cuối tháng sau khi chọn lệnh Khoá sổ tổng hợp, máy sẽ tự động ghi vào các sổ: Nhật ký chung, Sổ tổng hợp TK, sổ cái TK của TK 211, TK 212, TK 213 và các TK liên quan. Có thể xem hoặc in các sổ này ra giấy bằng cách chọn cột Báo cáo, rồi chọn loại sổ cần xem, in. Trên màn hình xem, in báo cáo kế toán có thể nhấn vào nút "Chi tiết" để xem thông tin chi tiết các phát sinh đã được ghi vào sổ trong phạm vi thời gian được lựa chọn. Trích số liệu tháng 11 năm 2005 có: Ngày 30/11/2005, Công ty mua mới 01 máy tạo sợi Rumani 3610, nguyên giá của máy tạo sợi này được xác định là 86.074.560đ, Công ty đã thanh toán ngay bằng tiền mặt. Căn cứ hồ sơ TSCĐ (gồm quyết định tăng TSCĐ số 89 của Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng, báo giá của công ty XNK Thái Bình Dương; hợp đồng mua bán số 125 ngày 17/11/2005, phiếu báo hành; hoá đơn GTGT số 001822 ngày 30/11/2005. Biên bản bàn giao thiết bị số 125 BG/TBD, phiếu chi số PC8 22), kế toán mở loại chứng từ Chi tiền và tiến hành nhập liệu như trong mẫu biểu 1. Kết thúc nhấn nút OK. Cuối tháng, kế toán chọn trên thanh thực đơn lệnh Khoá sổ Tổng hợp. Máy vi tính sẽ tự động xử lý dữ liệu và chuyển dữ liệu ghi vào Nhật ký chung, Sổ Tổng hợp TK tháng 11/2005 rồi vào Sổ cái của TK 211 và TK 1111. Sổ cái Tk 1111 Năm 2005 Số dư đầu năm Nợ Có 604.307.539 Ghi Nợ TK 214 Ghi có các TK Tháng 1 ... Tháng 11 Tháng 12 Cộng TK 333 514.286 TK 711 25.714 ..... Cộng SPS Nợ 540.000 Tổng SPS Có 86.074.560 SD cuối tháng Nợ 492.207.398 SD cuối tháng Có Ngày 03 tháng 12 năm 2005 Người lập Kế toán trưởng Mẫu biểu 1: Số chứng từ PC8 22 Người nhận tiền Thịnh Ngày 30/11/2005 Đơn vị Phòng vật tư Tety Mã số 01 Nội dung chi Mua máy tạo sợi Rumani 3610 của Cty Thái Bình Dương TSCĐ, Vtư, HH Máy tạo sợi Rumani 3610 Mã số 21144906 Loại tiền VNĐ TK Nợ 2114 Tỷ giá Số tiền Nợ 86.074.560 OK TK Có 1111 Xem Số tiền Có 86.074.560 Thoát 2/ Tăng TSCĐ do XDCB hoàn thành bàn giao theo phương thức giao thầu. Tại Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng, TSCĐ tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đều theo phương thức giao thầu cho các đơn vị xây dựng bên ngoài Công ty thực hiện. Các chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng được tập hợp bên Nợ TK 241 (2412) - XDCB dở dang mở chi tiết theo từng công trình. Kế toán chỉ nghi nhận chi phí khi có căn cứ chắc chắn chẳng hạn như Hợp đồng xây dựng, Bảng tính khối lượng hoàn thành, Hồ sơ hoàn công vv ... Tại Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng hầu hết các công trình xây dựng chỉ được quyết toán sau khi bàn giao khoản 4,5 tháng. Mặt khác quyết toàn công trình thực tế thường lớn hơn hoặc bằng 80% giá trị dự toán, vì thế để hạch toán thuận tiện và chính xác, tổng số tiền Công ty bao bì xi măng Hải Phòng trả cho nhà thầu cho đến thời điểm nghiệm thu và bàn giao công trình không vượt quá 80% giá trị dự toán. Đồng thời khi công trình được bàn giao kế toán ghi nhận ngay là TSCĐ hữu hình tăng thêm, kế toán sẽ kết chuyển một lượng giá trị bằng 80% dự toán từ bên Có TK 2412 (chi tiết từng công trình) Sang bên Nợ TK 2111, 2112 để ghi nhận nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng thêm do XDCB hoàn thành bàn giao. Phần chênh lệch giữa nguyên giá được ghi nhận lớn hơn số tiền đã trả cho nhà thầu sẽ được kế toán coi là khoản phải trả cho người bán và hạch toán. Nợ TK 2412 (chi tiết từng công trình) Có TK 331 (chi tiết theo từng nhà thầu) Đến khi quyết toán, xác định được giá trị chênh lệch do số quyết toán lớn hơn 80% dự toán. Kế toán tiến hành thanh toán ngay cho nhà thầu xây dựng số tiền chênh lệch này và thanh toán nốt số tiề còn nợ. Đồng thời kế toán ghi tăng nguyên giá của công trình xây dựng trên sổ cái TK 211: Nợ TK 2111, TK 2112: giá trị chênh lệch (do quyết toán lớn hơn 80% dự toán) Có TK 111, TK 111: giá trị chênh lệch Với cách hạch toán như vậy thì những công việc cụ thể mà kế toán làm để hạch toán tăng TSCĐ hữu hình khi XDCB hoàn thành bàn giao là: a- Nhập liệu vào chứng từ Chi tiền để phản ánh số tiền trả cho nhà thầu ở thời điểm bàn giao công trình. b- Nhập liệu vào loại chứng từ Kết chuyển để - Ghi nhận số tiền còn nợ nhà thầu. - Ghi nhận TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao. - Kết chuyển nguồn vốn (tuỳ thuộc công ty đã sử dụng Nguồn vốn đầu tư XDCB hay Quỹ đầu tư phát triển hay Quỹ phúc lợi để xây dựng) Cuối tháng, máy sẽ chuyển các dữ liệu vào các sổ Nhật ký chung, sổ Tổng hợp TK, sổ cái của các TK 211, 2412, 241, 331, 111, 112, 411, 441, ... Trích số liệu năm 2005 có Ngày 18/7/2005 Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng ký hợp đồng xây dựng số 106 với Công ty cổ phần xây dựng số 3 về việc xây dựng nhà kho thành phẩm mới (sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB). Dự toán công trình được hai bên chấp nhận là 710.000.000đ. Ngày 03/08/2005 bắt đầu khởi công. Ngày 01/09/2005, Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng nghiệm thu giai đoạn 1 của công trình và thanh toán cho nhà thầu 213.000.000đ. Ngày 18/11/2005 xây dựng hoàn thành. Ngày 24/11/2005 công trình được nghiệm thu bàn giao cho Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng. Công ty thanh toán cho nhà thầu số tiền 305.000.000đ và còn nợ nhà thầu 50.000.000, đến khi quyết toán công trình sẽ thanh toán tất cả các khoản. Căn cứ Hợp đồng số 106, Hồ sơ hoàn công, Bảng tính khối lượng công việc hoàn thành, Biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình XDCB hoàn thành, các tài liệu khác về công trình nhà kho thành phẩm và căn cứ Giấy báo Nợ của Ngân hàng Nông nghiệp nông thôn số 1142 ngày 25/11/2005, kế toán tiến hành các công việc sau: - Mở loại chứng từ Chi tiền và nhập các dữ liệu (Mẫu biểu 2) để phản ánh số tiền 305.000.000đ trả cho nhà thầu - Tiếp đó kế toán nhập liệu 3 lần trên loại chứng từ kết chuyển + Lần 1 để ghi nhận số tiền còn nợ nhà thầu + Lần 2 để ghi nhận nhà kho thành phẩm mới hoàn thành là TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao. + Lần 3 để kết chuyển nguồn vốn ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB và ghi tăng nguồn vốn kinh doanh. Để khỏi phải lặp lại 3 lần việc nhập liệu cho những ô chung nội dung như ô ngày, tháng, năm. ô chứng từ, ô nhóm KC thì sau khi nhập hết dữ liệu lần 1 trước khi nhấn nút OK để kết thúc thì kế toán sẽ ấn nút Lưu để lưu lại các dự liệu trên màn hình để dùng cho lần nhập liệu tiếp theo. Cuối tháng, sau khi khoá sổ tổng hợp, máy sẽ chuyển dữ liệu vào sổ Tổng hợp TK, sổ cái của các TK 211, 2412, 331, 1121, 411, 441. Công ty CPBBXM Hải Phòng Số 3 đường Hà Nội - HP Biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành Hôm nay ngày 24 tháng 11 năm 2005 tại công trình nhà kho thành phẩm Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng. Ban nghiệm thu công trình gồm: Bên A: - Ông Nguyễn Đức Nghĩa - phó giám đốc Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng - Ông Trần Văn Hùng - Trưởng phòng Kỹ thuật - Ông Nguyễn Minh Quân - Kế toán trưởng công ty - Ông Hoàng Văn Cường - Giám sát thi công. Bên B: - Ông Nguyễn Văn Mạnh phó giám đốc Công ty cổ phần xây dựng số 3 - HP. - Ông Lương Xuân Vinh phụ trách đội thi công công trình nhà kho thành phẩm. Sau khi kiểm tra toàn bộ công trình, xem xét báo cáo của đơn vị thi công, ý kiến của giám sát công trình và ý kiến của bên A, ban nghiệm thu kết luận: - Toàn bộ công trình hoàn thành đạt yêu cầu kỹ thuật và đúng thời hạn thi công theo hợp đồng đã ký. - Bên A chính thức nhận bàn giao công trình Nhà kho thành phẩm. Đại diện bên A Đại diện bên B Mẫu biểu 2: Số chứng từ GBN 112 Người nhận tiền Ngày 25/11/2005 Đơn vị Cty CPXD số 3 Mã số 010 Nội dung chi Chi phí XD nhà kho thành phẩm mới TSCĐ, Vtư, HH Mã số Loại tiền VNĐ TK Nợ 2412 009 Tỷ giá Số tiền Nợ 305.000.000 OK TK Có 1121 Xem Số tiền Có 305.000.000 Thoát Sổ cái TK 2412 XDCB Năm 2005 Số dư đầu năm Nợ Có 2.850.586.048 Ghi nợ TK 2412 Ghi có các TK Tháng 1 .... Tháng 11 Tháng 12 Cộng 112 305.000.000 331 50.000.000 ... Cộng SPS Nợ 355.000.000 Tổng SPS Có 568.000.000 SD cuối tháng Nợ 1.508.816.300 SD cuối tháng Có Ngày 03 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu KT trưởng Sổ cái TK 411 XDCB Năm 2005 Số dư đầu năm Nợ Có 314.823.693.470 Ghi nợ TK 411 Ghi có các TK Tháng 1 .... Tháng 11 Tháng 12 Cộng ... 331 Cộng SPS Nợ Tổng SPS Có 568.000.000 SD cuối tháng Nợ SD cuối tháng Có 320.784.429.097 Ngày 03 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu KT trưởng *Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ ở Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng, giảm TSCĐ chủ yếu do thanh lý, nhượng bán và điều chuyển sang các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam 1/ Trường hợp giảm TSCĐ do thanh lý a- Trình tự thanh lý Trước hết bộ phận sử dụng TSCĐ đề nghị thanh lý với phòng Kỹ thuật, phòng Kỹ thuật tiến hành kiểm tra lại TSCĐ và cùng với phòng Tài chính kế toán lập tờ trình xin thanh lý kèm theo bảng tổng hợp TSCĐ xin thanh lý với các dữ liệu là: Nguyên giá TSCĐ, giá trị hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại và nguồn hình thành TSCĐ. Sau đó gửi lên lãnh đạo công ty xem xét ra quyết định. Khi có quyết định thanh lý của Tổng công ty, hội đồng thanh lý được thành lập tiến hành phân tích đánh giá và xác định phương thức thanh lý cụ thể, lập Biên bản thanh xử lý TSCĐ và tiến hành thanh lý TSCĐ một cách công khai. b- Kế toán giảm TSCĐ do thanh lý Khi phát sinh nghiệp vụ thanh lý, căn cứ vào hồ sơ TSCĐ và Biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán xác định được giá trị còn lại theo sổ sách, giá trị còn lại thực tế của TSCĐ, giá trị ước tính thu hồi được và tiến hành nhập liệu như sau: - Để ghi giảm TSCĐ hữu hình, kế toán nhập liệu trên chứng từ Kết chuyển theo bút toán: Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ TK 811: Giá trị còn lại (nếu TSCĐ hữu hình chưa khấu hao hết) Có TK 211 y: Nguyên giá (y là số chỉ nhóm TSCĐ hữu hình) - Để ghi nhận giá trị thu hồi, kế toán nhập liệu trên chứng từ Thu tiền (nếu thu tiền ngay) hoặc chứng từ Kết chuyển theo bút toán: Nợ TK 1111, 1121, 331 y, ...: Giá trị thu hồi Có TK 711: Thu nhập không bao gồm thuế Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp. - Để phản ánh chi phí thành lý phát sinh, kế toán sẽ nhập liệu trên loại chứng từ Chi tiền theo bút toán: Nợ TK 811: Chi phí thanh lý phát sinh Có TK 1111, 1112, 334, 338 ...: Chi phí thanh lý phát sinh Cuối tháng máy sẽ tự động ghi vào Nhật ký chung, sổ Tổng hợp TK, sổ Cái của TK 211, 2141, 214, 811, 711, 1111, 1121 ... Trích số liệu tháng 11 năm 2005 có: Ngày 30/11/2005 Công ty thanh lý máy dệt Pentax Belgique có nguyên giá 10.815.000đ, đã khấu hao hết trong tháng 10/2005 bán cho cơ sở Hoàng Hải với giá 540.000đ đã trả ngay bằng tiền mặt. Căn cứ vào quyết định giảm TSCĐ số 29/QĐ/TCKT, biên bản thanh lý TSCĐ số 29 ngày 29/11/2005, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho số 24 086 ngày 30/11/2005, phiếu thu PT15 48 ngày 30/11/2005, kế toán TSCĐ nhập liệu loại chứng từ Kết chuyển để ghi giảm TSCĐ hữu hình. Tiếp đó, nhập liệu loại chứng từ Thu tiền để phản ánh thu nhập từ hoạt động thanh lý. Để phản ánh số thuế GTGT của chiếc máy dệt thanh lý, kế toán tiếp tục nhập liệu loại chứng từ Thu tiền một cách tương tự chỉ khác ở ô TK Có: 33311, ô Số tiền: 25.714. Máy sẽ tự động ghi Bảng tổng hợp số liệu chi tiết, sổ Tổng hợp TK và sổ Cái TK 211, TK 2141, TK 1111, TK 711, TK 3331. Bảng tổng hợp số liệu chi tiết TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình 01/11/2005 - 30/11/2005 Tên TK TK đối ứng Tk 2111 Ghi Nợ Ghi Có Số dư đầu kỳ 216.881.475.643 TSCĐ hữu hình 211 36.220.200 MMTB công tác 2114 10.815.000 TB phương tiện vận tải 2119 25.405.200 ...... Cộng PS 36.220.200 Số dư cuối kỳ 216.845.255.443 Sổ cái tk 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình Năm 2005 Số dư đầu năm Nợ Có 199.247.925 Ghi nợ TK 2141 Ghi có các TK Tháng 1 ..... Tháng 11 Tháng 12 Cộng 211 36.220.200 ... Cộng SPS Nợ 36.220.200 Tổng SPS Có SD cuối tháng Nợ SD cuối tháng Có 216.845.255.443 Ngày 03 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu KT trưởng Sổ cái tk 111 Năm 2005 Số dư đầu năm Nợ Có 604.307.539 Ghi nợ TK 1111 Ghi có các TK Tháng 1 ..... Tháng 11 Tháng 12 Cộng 333 514.286 TK 711 25.714 ... Cộng SPS Nợ 540.000 Tổng SPS Có 86.074.560 SD cuối tháng Nợ 492.207.398 SD cuối tháng Có Ngày 03 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu KT trưởng 2. Trường hợp giảm TSCĐ do điều chuyển đến các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam Khi có quyết định điều động của Tổng giám đốc Tổng công ty xi măng Việt Nam, phòng kỹ thuật kết hợp với phòng Tài chính kế toán lập hồ sơ TSCĐ xác định năng lực hoạt động, tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị được điều động, rồi cùng với bên nhận tài sản tiến hành lập Biên bản giao nhận TSCĐ. Căn cứ các chứng từ được gửi đến phòng Tài chính kế toán, kế toán TSCĐ mở màn hình kết chuyển và nhập các dữ liệu theo bút toán: Nợ TK 2141: Phần giá trị hao mòn Nợ TK 1361: Phần giá trị còn lại Có TK 211 y (Với y là số chỉ nhóm TSCĐ hữu hình) Cuối tháng máy sẽ tự động ghi vào, sổ Tổng hợp TK, sổ Cái của TK 211, 213, 2141, 214, 1361, 136. Trong tháng 11/2004, theo quyết định số 03 TCT/QLKT ngày 22/11/2005 của Giám đốc công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng 01 chiếc xe tải Huyndai 1,25 tấn được điều chuyển đến công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng. Căn cứ vào Quyết định điều động số 03 TCT/QLKT (20/11/05), biên bản giao nhận TSCĐ số 53 ngày 28/11/2005 trong đó có các thông tin về chiếc xe này như sau: Nguyên giá: 152.431.200đ. Nguồn vốn: Tự có, giá trị hao mòn: 25.405.200đ. GTCL trên sổ sách 127.026.000đ. Kế toán nhập liệu 2 lần trên chứng từ kết chuyển . Đồng thời kế toán ghi đơn Có TK 009 với số tiền là 24.405.200 trên sổ kế toán thủ công. Cuối tháng máy sẽ tự động ghi Nhật ký chung, sổ Tổng hợp và sổ Cái TK 211, 213, 2141, 1361. *Kế toán khấu hao TSCĐ ở Công ty Từ 31/12/2004 trở về trước việc trích khấu hao TSCĐ ở Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng được thực hiện theo quyết định 166/BTC ban hành ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Toàn bộ TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh được Tổng công ty trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. TSCĐ thuộc loại TSCĐ phúc lợi hoặc TSCĐ chưa dùng hoặc TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng đều không được tính khấu hao. Số năm sử dụng của từng loại TSCĐ được xác định bằng số năm sử dụng tối thiểu căn cứ theo Khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ trong quyết định 166, rồi từ đó tính ra mức khấu hao trung bình năm, trung bình tháng, Công thức là: Nguyên giá Số năm sử dụng Mức trích KH trung bình năm = Mức KH trung bình năm của TSCĐ 12 Mức trích KH trung bình tháng = Đối với TSCĐ được hình thành từ vốn vay thì số năm sử dụng được tính bằng thời gian vay vốn, khi khế ước vay hết hạn công ty phải thu hồi đủ vốn đầu tư cho TSCĐ đó. Việc áp dụng máy vi tính vào kế toán TSCĐ hữu hình ở Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng mới chỉ dừng ở kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình, chưa có phần mềm giúp tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ. Nên nhân viên kế toán khấu hao TSCĐ ở công ty phải thực hiện kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình bằng chương trình Microsoft Excel. Theo quyết định 166/BTC, nếu có TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng thì tháng sau mới trích hoặc thôi trích khấu hao. Vì vậy vào đầu mỗi tháng, căn cứ vào tình hình tăng, giảm TSCĐ hữu hình tháng trước và TSCĐ hữu hình hiện có của Công ty, phòng Tài chính kế toán lập bảng kê trích và phân bổ khấu hao hàng tháng Trên bảng tính trích và phân bổ khấu hao này, kế toán tính và phân bổ khấu hao: - Chi tiết cho từng TSCĐ hữu hình tăng cần trích KH. - Chi tiết cho từng TSCĐ hữu hình giảm thôi trích KH. - Cho tổng TSCĐ hữu hình tăng cần trích KH. - Cho tổng TSCĐ hữu hình giảm thôi trích KH. Còn đối với khấu hao của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp, trước hết kế toán xác định tổng số khấu hao phải trích tháng này bằng công thức: KH phải = KH đã trích + KH tăng - KH giảm trích tháng này tháng trước tháng này tháng này Rồi tiến hành phân bổ vào các TK chi phí như bình thường. Cụ thể là: - TK 62741: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất vỏ bao PK XMHP - TK 62742: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất vỏ bao KPK XM Hà Tiên - TK 62743: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất PK XM Bỉm Sơn 1 - TK 62744: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất các loại vỏ bao khác - TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng. - TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp. Cuối tháng, dựa vào số liệu dòng tổng cộng TSCĐ tháng .../03 trên Bảng kê trích và phân bổ khấu hao hàng tháng, kế toán mở loại chứng từ Kết chuyển nhập dữ liệu và nhập các bút toán trích khấu hao của TSCĐ hữu hình vào chi phí SXKD. Đồng thời kế toán sẽ ghi đơn Nợ TK 009 số khấu hao đã trích tháng này trên sổ kế toán thủ công. Máy sẽ tự động ghi vào Nhật ký chung, sổ Tổng hợp TK và sổ cái TK 2141, 214. Việc tính và phân bổ khấu hao TSCĐ hữu hình tháng 12/2005 tại Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng được thực hiện như sau: Dựa vào mức trích khấu hao tổng cộng TSCĐ hữu hình tháng 11/2005 và tình hình phát sinh tăng và giảm TSCĐ hữu hình trong tháng 11/2005 (số liệu lấy từ bảng tổng hợp TSCĐ tăng, bảng tổng hợp TSCĐ giảm), kế toán Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng ghi vào Bảng tính khấu hao TSCĐ hàng tháng phần tháng 12/2005 Căn cứ dòng tổng cộng TSCĐ 12/05, cuối tháng kế toán mở loại chứng từ kết chuyển và nhập liệu vào máy vi tính. Phần mềm kế toán hiện nay của Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng chỉ cho phép nhập liệu trên loại chứng từ kết chuyện loại bút toán 1 Nợ 1 Có. Vì thế, muốn trích khấu hao vào các TK chi phí kế toán phải nhập liệu nhiều lần loại chứng từ Kết chuyển. Lần 1 - trích KH TSCĐ hữu hình dùng cho sản xuất vỏ bao KPK XM Hà Tiên 1 nhập liệu như mẫu biểu 10, trước khi ấn nút OK kế toán phải ấn nút Lưu để giữ các dữ liệu trên các ô sáng cho lần nhập liệu tiếp theo. Các lần nhập liệu tiếp theo, kế toán chỉ cần thay đổi TK Nợ và số KC. Cụ thể là: Lần 2: TK Nợ: 62742, Số KC: 275.251.713 Lần 3: TK Nợ: 62743, Số KC: 307.011.526 Lần 4: TK Nợ: 62744, Số KC: 1.397.422.157 Lần 5: TK Nợ: 6414, Số KC: 72.558.279 Lần 6: TK Nợ: 6424, Số KC: 97.559.286 Đồng thời kế toán g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32025.doc
Tài liệu liên quan