Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 3

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3

II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 4

1.Khái niệm và nội dung chi phí .5

 2.Khái niệm và nội dung của giá thành sản phẩm trong doanhnghiệp xây dựng 7

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG. 9

1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 9

2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 10

3.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 18

4.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 18

5.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng hoàn thành 20

PHẦN HAI: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TÁC XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIẾN TRÚC VÀ DỊCH VỤ XÂY DỰNG YÊN YÊN 21

I.LỊCH SỬ HÀNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 21

II.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ 22

1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 22

2.Đặc điểm bộ máy kế toán 25

3.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 26

II.TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIẾN TRÚC VÀ DỊCH VỤ XÂY DỰNG YÊN YÊN 27

1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 28

2.Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất của công ty. 28

3.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất tại công ty. 28

4.Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên 59

5.Tình hình thực tế về công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty 60

PHẦN BA: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIẾN TRÚC VÀ DỊCH VỤ XÂY DỰNG YÊN YÊN 62

I.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY. 62

1.Đánh giá chung 62

2.Những tồn tại 63

II.MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY. 64

1.Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 64

2.Về chế độ các khoản trích 65

3.Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 66

4.Về phương pháp tính giá thành tại công ty 67

KẾT LUẬN 68

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1554 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao trong kỳ được phản ánh trên TK 632 “ Giá vốn hàng bán” Phần hai Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công tác xây dựng tại công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên lịch sử hành thành và phát triển của công ty Công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên là một doanh nghiệp tư nhân. Công ty chuyên về xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng, xử lý nền móng các công trình, xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, thuỷ điện, sản xuất các kết cấu xây dựng. Tiền thân của công ty được thành lập từ năm 1996 theo quyết định số 236/BXD/TCCB của BXD và được gọi là Xí nghiệp thi công xây dựng kiến trúc trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp thi công xây dựng kién trúc. Tên đơn vị: Công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên Tên giao dịch: Công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên Trụ sở: 1C- Tràng Tìên- Hoàn Kiếm - Hà nội Giấy phép kinh doanh số: Tài khoản số 7301-0216A Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà nội Giám đốc: Bùi Hải Yến Kế toán trưởng: Vũ Thu Hoài Công ty đã nhận thầu các công trình về giao thông, thuỷ lợi và bước đầu tiếp cận thành công với công nghệ hiện đại phục vụ cho công tác làm đường. Hiện tại công ty cũng không ngừng lớn mạnh, có thể đảm đương xây dựng các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng có quy mô lớn. Công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh, đấu thầu xây dựng công trình, khai thác một cách có hiệu quả nguồn vốn vật tư, tài nguyên, nhân lực của đất nước để giữ vững và nâng cao hơn nữa uy tín và vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường xây dựng, đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty, góp phần xây dựng đất nước thêm giàu mạnh. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. Căn cứ vào chứng chỉ hành nghề xây dựng số 322/BXD/CSXD cấp ngày 21/8/1997, công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên có năng lực hành nghề xây dựng như sau: Tư vấn về các dịch vụ kiến trúc và xây dựng Thi công các loại móng công trình Xây dựng các kết cấu công trình Lắp đặt các thiết bị công trình. Hoàn thiện xây dựng các công trình Thực hiện xây dựng các công trình gồm: San đắp nền móng các công trình công nghiệp, công trình giao thông Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công nghiệp nhóm B xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp Đặc điểm tổ chức quản lý Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu Trực tuyến- chức năng gồm: Ban giám đốc và các phòng ban chức năng cụ thể; Ban giám đốc gồm: - Giám đốc công ty Phó giám đốc cơ giới vật tư Phó giám đốc thi công Các phòng ban gồm các phòng ban như sau: - Phòng kế hoạch: Là bộ phận có chức năng xây dựng kế hoạch quý, tháng năm của công ty nhằm định hướng kế hoạch đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh về trước mắt cũng như lâu dài, soạn thảo ký kết các hợp đồng kinh tế, giám sát quá trình thực hiện của các đơn vị trực thuộc, cùng với chủ công trình làm thủ tục thanh lý hợp đồng với bên A dựa trên quyết định của Giám đốc. - Phòng Kế toán tài chính: Là phòng chức năng có nhiệm vụ lập kế hoạch thu chi, bảo đảm công ty có đủ vốn để kinh doanh, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn và đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, thực hiện thanh quyết toán kịp thời, tiến hành hạch toán đầy đủ và chi tiết, xác định lỗ lãi chính xác, lập chiến lược vốn, cùng với các phòng ban khác tổ chức lập kế hoạch chi phí sản xuất, kế hoạch giá thành, chiến lược giá, thanh quyết toán công trình, phát lương cho CBCNV.... đồng thời tổng kết tình hình quản lý sử dụng tài sản, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện chức năng giám đốc bằng đồng tiền đối với mọi hoạt động SXKD, không để thất thoát tài sản của nhà nước và bảo toàn vốn hữu hiệu - Phòng thi công: Là bộ phận dưới quyền giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật thi công, quản lý khối lượng, tiến độ, chất lượng, an toàn và vệ sinh lao động....và các quyết định thuộc lĩnh vực thi công ở các đội. - Phòng cơ giới: Là bộ phận dưới quyền giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa xe máy thiết bị trong toàn công ty. Căn cứ vào kế hoạch phát triển sản xuất lập kế hoạch đầu tư, mua sắm thiết bị, máy móc phù hợp với công nghệ thi công ở từng thời kỳ nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao. - Phòng vật tư: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tư vấn trong lĩnh vực tổ chức mua sắm, bảo quản vật tư hàng hoá phục vụ công tác SXKD của công ty. Căn cứ vào các dự trù mua sắm vật tư, phụ tùng đã được duyệt. Phòng vật tư có trách nhiệm thu thập, xử lý thông tin phân tích thị trường để tham mưu mua bán vật tư, có dự trữ hợp lý...giao khoán vật tư cho CT. - Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu về tổ chức nhân sự, điều phối sử dụng lao động, công tác quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng CBCNV, tư vấn trong việc thành lập các Hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật.... và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về lĩnh vực hành chính và y tế trong toàn công ty Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên Giám đốc công ty Phó giám đốc cơ giới vật tư Phó giám đốc thi công Phòng cơ giới Phòng vật tư Phòng tc- hc Phòng kế hoạch Phòng kế toán Phòng thi công đội xây dựng số 1 đội xây dựng số 2 đội cọc đội cơ giới 1 đội cơ giới 2 Xưởng sửa chữa Đặc điểm bộ máy kế toán Mặc dù khối lượng công việc nhiều nhưng bộ máy kế toán của công ty hết sức gọn nhẹ phù hợp với tình hình hiện nay. Cụ thể như sau: - Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm tổ chức bộ phận kế toán, kiểm tra, giám sát việc hạch toán của kế toán viên, lập kế hoạch thu chi tài chính, dự toán chi phí và giám đốc tình hình thực hiện dự toán. Chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán cùng với giám đốc phân tích tình hình hoạt động kinh tế, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ xử lý hạch toán chung tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty đồng thời lập báo cáo tài chính. - Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Được uỷ quyền giao dịch với ngân hàng, trên cơ sở đó hàng ngày báo cáo số dư tiền gửi và lập kế hoạch vay, trả nợ ngân hàng cũng như khách hàng. - Kế toán tiền lương: ghi chép kịp thời, phản ánh chính xác số ngày công dựa vào quỹ lương và các định mức tính toán chính xác số tiền lương phải trả cho từng cán bộ công nhân viên và các khoản trích, phụ cấp liên quan đến người lao động. - Kế toán TSCĐ và quỹ: phản ánh đầy đủ số thực có theo nguyên giá, tình hình tăng, giảm TSCĐ của công ty, giám đốc chặt chẽ chi phí sửa chữa, nâng cấp TSCĐ. Tính đúng, kịp thời số khấu hao kỳ, tiến hành phân bổ chính xác vào các đối tượng sử dụng TSCĐ. Khi thanh lý TSCĐ phải tập hợp đầy đủ chi phí thanh lý, thu hồi phế liệu. Thu chi tiền mặt theo đúng quy định, hàng ngày phải ghi sổ và báo cáo với kế toán trưởng về lượng tiền mặt còn tồn trong két. - Kế toán đội: là người làm việc tại các công trình. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng KT tài sản cố định và quỹ KTthanh toán và ngân hàng Kế toán đội Kế toán tổng hợp KT nguyên vật liệu và CCDC Kế toán Tiền lương Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 3.1. Chế độ kế toán. Công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên áp dụng chế độ kế toán của Bộ Tài chính ban hành theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/2003 3.2. Hình thức ghi sổ kế toán. Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung trên chương trình máy tính, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự ghi sổ như sơ đồ trình tự kế toán. 3.3. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty. công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên có quy mô lớn, địa bàn tập trung, nên công ty đã sử dụng hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán tập trung tại phòng Tài chính- kế toán tại công ty. Còn tại các xí nghiệp đều phân công làm nhiệm vụ thống kê, tập hợp số liệu định kỳ gửi lên phòng Tài chính- Kế toán của công ty. Với sự lựa chọn hình thức kế toán tập trung phù hợp với quy mô hoạt động của công ty. công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên đã có những thuận lợi cho việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với cán bộ kế toán, đồng thời tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty. 3.4. Kỳ kế toán Công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên áp dụng kỳ kế toán theo năm, niên độ kế toán của công ty bắt đầu ngày 01/01 cho đến 31/12 3.5. Kỳ lập báo cáo Công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên tiến hành lập báo cáo theo quý. 3.6. Kế toán hàng tồn kho Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 3.7. Phương pháp tính thuế GTGT Công ty áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Tình hình thực hiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Do đặc điểm về mặt tổ chức sản xuất và quản lý của công ty là nhận thầu các công trình và tiến hành giao cho các tổ đôị thi công nên việc tập hợp chi phí sản xuất của công ty là các CT, HMCT, các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục. Mỗi công trình chi phí được tập hợp từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành nghiệm thu công trình. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất của công ty. Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình XDCB là phải lập theo từng HMCT và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí nên công ty cũng tiến hành phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế theo từng khoản mục chi phí với giá dự toán và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Các sổ chi tiết này được mở theo từng khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Cuối tháng dựa trên các sổ chi tiết chi phí của các công trình (do đội gửi lên) kế toán tổng hợp số liệu để tập hợp chi phí sản xuất của từng tháng trong quý, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây dung hoàn thành trong quý, lập báo cáo tài chính và tính giá thành mỗi quý. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất tại công ty. 3.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu tt. 3.1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVLTT của công ty là toàn bộ chi phí NVLTT gồm: Nguyên vật liệu chính: sắt, thép, xi măng, cát, sỏi. Nguyên vật liệu phụ: cốp pha, xà gỗ, giấy dầu. Nhiên liệu: xăng, dầu. 3.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT), Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT), Biên bản kiểm nghiệm vật tư trước khi nhập kho, Giấy tờ tạm ứng, Hoá đơn GTGT. Đơn vị Phiếu nhập kho Số 1189 Mẫu số: 02_VT Ngày 4 tháng 10 năm 2008 Nợ 1413 QĐ số 1141 TC/ CĐKT Có 1523 Ngày 1-11-1995 của BTC Họ, tên người nhận hàng: Nguyễn Trung Kiên Địa chỉ ( bộ phận): Đội xe Nhập kho tại: Công trình K1 Hào Nam Số tt Tên nhẫn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Tấn 200 760.000 15.200.000 2 Cát vàng M3 500 22.000 1.100.000 Cộng 16.300.000 Cộng thành tiền (bằng chữ:Mười sáu triệu ba trăm ngàn đồng chắn). .......................................... Xuất, ngày 4 tháng 10 năm 2008 TT đơn vị KT trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Đơn vị Phiếu xuất kho Ngày 4 tháng 10 năm 2008 Số 1189 Mẫu số: 02_VT Nợ 1413 QĐ số 1141 TC/ CĐKT Có 1523 Ngày 1-11-1995 của BTC Họ, tên người nhận hàng: Nguyễn Trung Kiên Địa chỉ (bộ phận): Đội xe Lý do xuất kho: Xuất cho bộ phận thi công san nền Xuất tại kho Thuý – Công trình K1 Hào Nam Số tt Tên nhẫn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Tấn 200 760.000 15.200.000 2 Cát vàng M3 500 22.000 1.100.000 Cộng 16.300.000 Cộng thành tiền (bằng chữ:Mười sáu triệu ba trăm ngàn đồng chắn) Xuất, ngày 4 tháng 10 năm 2008 TT đơn vị KT trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Hoá đơn (GTGT) Mẫu số : 01 GTGT- 3LL ET/01- B Liên 2: (Giao khách hàng) Ngày 04 tháng 10 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty TM Hoàng Anh Địa chỉ ....................................... Số TK :............................................ Điện thoại: ................................. MS: 01001287779 Họ tên người mua hàng: Trần Thanh Lan Đơn vị: công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên Địa chỉ: 1C Tràng Tiền – Hoàn Kiếm – Hà Nội Hình thức thanh toán: Chuyển khoản............... MS 7301-0216A Số tt Tên nhẫn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Tấn 200 760.000 15.200.000 2 Cát đen M3 500 22.000 1.100.000 Cộng 16.300.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.630.000 Tổng tiền thanh toán 17.930.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu, chín trăm ba mươi nghìn đồng chắn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Công ty TNHH tư vấn kiến trúc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam vàdịch vụ xây dựng Yên Yên Độc lập- Tự do – Hạnh phúc Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 01 tháng 10 năm 2008 Kính gửi : Giám đốc công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên Họ tên người đề nghị tạm ứng: Hoàng Mạnh Quân Bộ phận công tác: Xí nghiệp 2 Đề nghị được tạm ứng với nội dung sau: ..........................................................................................................................................................................................................................................................Tiền mua vật tư (đá) phục vụ công trình K1 Hào Nam .......................................................................................................................................................................................................................................................... Tổng cộng: 325.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm hai mưới năm triệu đồng chẵn Vậy đề nghị lãnh đạo công ty duyệt cho tạm ứng. Kế toán thanh toán Phụ trách bộ phận Người đề nghị Kế toán trưởng Giám đốc duyệt 3.1.3. Tài khoản kế toán sử dụng Công ty sử dụng TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, và các TK liên quan 3.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản, đóng vai trò nquan trọng trong quá trình SXKD của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Giá trị NVL bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị các CT, HMCT. Vì thế sử dụng tiết kiệm, quản lý chặt chẽ và có hiệu quả NVL luôn là một yêu cầu khách quan cần thiết, là cơ sở để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Do đặc điểm của hoạt động xây dựng là các điều kiện sản xuất như vật liệu, lao động, xe máy thi công phải di chuyển đến địa điểm xây dựng nên vật liệu xuất dùng cho công trình nào công ty sẽ tập hợp trực tiếp cho công trình đó theo giá thực tế. Công ty thường khoán gọn NVL cho các đội thi công dựa vào kế hoạch mua vật tư, kế hoạch dự phòng vật tư của phòng kế hoạch. Kế toán công ty thường căn cứ vào các chứng từ ban đầu như Phiếu xuất kho , Hoá đơn GTGT , Các giấy tờ tạm ứng ... cùng các giấy tờ liên quan khác để hạch toán và ghi vào sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 621 , Sổ chi tiết TK 621 . Công ty áp dụng phương pháp tính giá vật liệu xuất kho là phương phương đích danh không bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Giá thực tế xuất dùng = giá mua vật tư. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ NVL công ty sẽ hạch toán vào TK 627: Chi phí sản xuất chung. Ví dụ 1: Căn cứ vào Phiếu xuất kho số 1181 ngày 04/10/2004 cho công trình K1 Hào Nam, xuất cho bộ phận thi công san nền số vật tư như sau: Xi măng: 200 Tấn , Đơn giá: 760.000/ tấn. 200 * 760.000 = 15.200.000 Cát vàng: 500 m3, Đơn giá 22.000/m3. 500 * 22.000 = 1.100.000 Vậy ta tính được giá thực tế xuất dùng NVL cho CT K1 Hào Nam là 16.300.000 Từ đó kế toán định khoản như sau: Nợ TK 621: 16.300.000 Nợ TK 1331: 1.630.000 Có TK 152: 17.930.000 Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành tập hợp các chứng từ gốc để lên Bảng kê vật tư và lập thành các chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ghi sổ này chính là căn cứ để kế toán nhập số liệu vào máy tính, máy tính sẽ tự động vào các sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 621 và Sổ chi tiết TK 621. Sau đó kết chuyển sang TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính vào giá thành sản phẩm theo bút toán sau: Nợ TK 154: 1.423.300.529 Có TK 621: 1.423.300.529 Trích sổ cái TK 621 Quý IV năm 2008 Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trích số liệu liên quan đến công trình K1 Hào Nam NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 4/10 1181 4/10 Xuất vật liệu CT K1 Hào Nam 152 16.300.000 9/10 1328 9/10 Xuất vật liệu CT K1 Hào Nam 152 28.636.300 Kết chuyển chi phí NVLTT vào sản phẩm làm dở 154 1.423.300.529 Tổng cộng 17.560.235.421 17.560.235.421 Sổ chi tiết TK 621 Quý IV năm 2008 Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trích số liệu liên quan đến công trình K1 Hào Nam NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 4/10 1181 4/10 Xuất vật liệu CT K1 Hào Nam 152 16.300.000 9/10 1328 9/10 Xuất vật liệu CT K1 Hào Nam 152 28.636.300 Kết chuyển chi phí NVLTT Quý IV/ 2004 vào sản phẩm làm dở 154 1.423.300.529 Cộng phát sinh 1.423.300.529 1.423.300.529 3.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp 3.2.1 Nội dung chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí NCTT tại công ty bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất xây dựng thuộc biên chế của công ty và công nhân thuê ngoài trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng. 3.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng Hợp đồng lao động, Bảng chấm công, Phiếu giao khoán, Bảng thanh toán lương, hợp đồng lao động, bản thanh lý hợp đồng lao động.... 3.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng Kế toán sử dụng TK 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp” và các TK liên quan 3.2.4. Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí NCTT cũng là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây lắp. Hạch toán đúng đắn, kịp thời khoản mục này không những là cơ sở cho việc đánh giá chính xác giá thành các CT, HMCT mà còn đáp ứng được yêu cầu của người lao động. Hiện nay công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên áp dụng 2 hình thức trả lương: - Trả lương theo thời gian: Hình thức trả lương này áp dụng cho bộ máy quản lý của công ty, bộ phận nhân viên quản lý tổ đội. - Trả lương theo sản phẩm: Hình thức trả lương này áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia thi công và được giao khoán theo hợp đồng làm khoán Căn cứ vào khối lượng công việc cần thi công trong từng tháng, cán bộ phòng kế hoạch lập Hợp đồng giao khoán cho mỗi đội. Tại các đội phải lập Bảng chấm công do đội trưởng theo dõi và chấm công: Bảng chấm công Tháng 10/2004 Công trình: K1 Hào Nam: Tổ Nề stt Họ và tên CB lương hoặc CB chức vụ Ngày trong tháng Số công hưởng lương SP Số công hưởng lương thời gian 1 2 3 ... 25 26 27 28 29 30 1 Trần Quang X X X X X X X X X 30 2 Nguyễn văn Giang X X X X X X X X X 30 3 Nguyễn Văn Dư X X X X X X X X 27 4 Nguyễn Cao Minh X X X X X X X X 29 5 Hoàng Xuân Hùng X X X X X X X X X 30 6 Nguyễn Hoàng Hiệp X X X X X X X X 29 7 Nguyễn Văn Hiệp X X X X X X X X X 30 8 Ngô Cao Cường X X X X X X X X X 30 ... Tổng cộng 370 Người chấm công Người duyệt Hàng tháng, đơn vị nghiệm thu khối lượng giao khoán với các tổ đội, xí nghiệp. Căn cứ vào đơn giá nhân công theo quyết toán để tính tiền lương phải trả cho công nhân. Đơn giá theo quyết toán của một CT được tính theo công thưcsau: Đơn giá = Tổng số tiền giao khoán Tổng số công của công trình Trong đó, Tổng số tiền giao khoán được lấy từ bảng giá trị lương của đội trong tháng và Tổng số công của CT lấy từ bảng chấm công. Từ đó ta tính được số tiền lương phải trả cho công nhân theo công thức sau: Số tiền lương phải trả cho một công nhân= Đơn giá * Số công của công nhân đó. Ví dụ 2: Từ Bảng giá trị lương và Bảng chấm công có: Tổng số tiền giao khoán: 12.642.600 Tổng số công công trình : 370 công Ta có: Đơn giá = 12.642.600/370 = 34.000đ/ công Vậy số tiền lương của một công nhân = 34.000 * 30 công = 1.020.000 Đồng thời công ty còn sử dụng lao động thời vụ thuê ngoài tuỳ thuộc vào nhu cầu nhân công từng công trình Hợp đồng lao động ngắn hạn : Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Ngày 01 tháng 10 năm 2008 Hợp đồng lao động (Ban hành theo quyết định QĐ207/LĐ-TBXH ngày 12/04/1993 của Bộ trưởng Bộ LĐ-TBXH) Chúng tôi một bên là bà: Bùi Hải Yến Chức vụ: Giám đốc Đại diện cho công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên Địa Chỉ: 1C- Tràng Tiền - Hoàn Kiếm -Hà Nội Một bên là ông: Nguyễn Hoàng Hiệp Nghề nghiệp: Kỹ thuật viên xây dựng Thường trú tại: Sóc Sơn – Hà Nội Số CMND: 102200069 Cấp ngày 10 tháng 3 năm 2002 Thoả thuận ký hợp đồng và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây: .............................................................................................................................Kỹ thuật viên thi công công trình K1 Hào Nam ................................................ ............................................................................................................................. Đại diện bên A Đội công trình Đại diện bên B Bản thanh lý hợp đồng lao động: cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Ngày 04 tháng 11 năm 2008 bản thanh lý hợp đồng lao động Căn cứ hợp đồng số ngày 04 tháng 10 năm 2008 Đại diện bên A (Bên giao khoán) Bà : Bùi HảI Yến chức vụ: Giám đốc Địa chỉ: công ty TNHH tư vấn kiến trúc và dịch vụ xây dựng Yên Yên Đại diện bên B (Bên nhận khoán) Ông: Nguyễn Hiệp Hoà chức vụ: công nhân Địa chỉ: Sóc Sơn Hà Nội Hai bên đã cùng nhau kiểm tra khối lượng công việc theo hợp đồng và đi đến thống nhất: Bên A thanh toán cho bên B số tiền theo khối lượng công việc thực tế thi công Kỹ thuật viên thi công công trình K1 Hào Nam Đại diện bên A Đội công trình Đại diện bên B Cuối tháng, kế toán căn cứ vào hợp đồng lao động và Bản thanh lý hợp đồng lao động để thanh toán lương cho lao động thuê ngoài kế toán định khoản như sau: Nợ TK 622: 38.520.000 Có TK 3342: 38.520.000 Cuối kỳ, kế toán tập hợp các chứng từ ghi sổ, nhập số liệu vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 622 và Sổ chi tiết TK 622 trích sổ nhật ký chung Năm 2008 Trích số liệu liên quan đến chi phí NVLTT của công trình K1 Hào Nam Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 1181 4/10 Xuất vật liệu CT K1 Hào Nam X 621 152 16.300.000 16.300.000 Tiền thuế GTGT X 1331 331 1.630.000 1.630.000 1328 9/10 Xuất vật liệu CT K1 Hào Nam X 621 152 28.636.300 28.636.300 Tiền thuế GTGT X 1331 331 2.863.630 2.863.630 Trích sổ cái TK 621 Quý IV năm 2008 Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trích số liệu liên quan đến công trình K1 Hào Nam NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 4/10 1181 4/10 Xuất vật liệu CT K1 Hào Nam 152 16.300.000 9/10 1328 9/10 Xuất vật liệu CT K1 Hào Nam 152 28.636.300 Kết chuyển chi phí NVLTT vào sản phẩm làm dở 154 1.423.300.529 Tổng cộng 17.560.235.421 17.560.235.421 Sổ chi tiết TK 621 Quý IV năm 2008 Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trích số liệu liên quan đến công trình K1 Hào Nam NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 4/10 1181 4/10 Xuất vật liệu CT K1 Hào Nam 152 16.300.000 9/10 1328 9/10 Xuất vật liệu CT K1 Hào Nam 152 28.636.300 Kết chuyển chi phí NVLTT Quý IV/ 2008 vào sản phẩm làm dở 154 1.423.300.529 Cộng phát sinh 1.423.300.529 1.423.300.529 Khi thanh toán lương cho công nhân kế toán định khoản: Nợ TK 3341: 12.642.600 Nợ TK 3342: 38.520.000 Có TK 111: 51.162.600 Kết chuyển sang TK 154 để tính vào giá thành công trình Nợ TK 154: 337.578.800 Có TK 622: 337.578.800 Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp công trình K1 Hào nam TK 111.141 TK 334 TK622 TK 154 Thanh toán lương Lương phải trả cho Kết chuyển chi phí cho người lao động công nhân sản xuất nhân công trực tiếp 337.587.800 3.3. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công Để đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình, phương tiên, thiết

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21350.doc
Tài liệu liên quan