Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH 2

DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 2

1.1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. 2

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển chung của ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long qua các thời kỳ. 2

1.1.2 Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng những năm qua 6

1.1.2.1 Hoạt động nguồn vốn 6

1.1.2.2. Hoạt động tín dụng 10

1.1.2.3 Hoạt động đầu tư 12

1.1.2.4 Hoạt động dịch vụ 12

1.1.2.5 Hoạt động quảng cáo, phát triển mạng lưới và quan hệ công chúng 14

1.1.2.6.Hoạt động phát triển nguồn nhân lực 15

1.2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 15

1.2.1. Quy trình thẩm định dự án cho vay vốn tại ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long. 15

1.2.2. Các căn cứ và phương pháp thẩm định dự án cho vay vốn 17

1.2.2.1.Các căn cứ thẩm định 17

1.2.2.2 Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư 17

1.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư chung 19

1.2.3.1. Thẩm định khía cạnh pháp lý 19

1.2.3.2. Thẩm định khía cạnh thị trường 20

1.2.3.3. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật dự án 20

1.2.3.4.Thẩm định khía cạnh tài chính dự án 21

1.2.3.5.Thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội dự án 21

1.3. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. 22

1.3.1 Thẩm định nguồn vốn và tổng vốn đầu tư của dự án 23

1.3.2 Thẩm định tỷ suất và dòng tiền dự án 25

1.3.3 Thẩm định tính chính xác của chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án 27

1.3.3.1 Chỉ tiêu lợi nhuận thuần ( W) 27

1.3.3.2 Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng ( Net Present Value NPV ) 27

1.3.3.3 Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ ( Intener rate of retunrn IRR ) 28

1.3.3.4 Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư ( T ) 29

1.3.3.5 Chỉ tiêu điểm hòa vốn 30

1.3.4 Phân tích độ nhạy của các yếu tố liên quan đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án 31

1.3.5 Thẩm định các yếu tố rủi ro liên quan đến dự án 34

1.3.6. Đánh giá tổng quan hoạt động đầu tư của ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long. 37

1.3.6.1.Các kết quả đạt được 37

1.3.6.2 Các hạn chế trong công tác thẩm định dự án 41

1.3.6.3 Các nguyên nhân gây nên hạn chế 43

1.3.7.2.Cơ cấu nguồn vốn đầu tư 47

1.3.7.3. Hiệu quả kinh tế 48

1.3.7.4.Giá trị hiện tại thuần. 51

CHƯƠNG 2: 53

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 53

2.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG MHB 2008 53

2.1. Định hướng phát triển chung của ngân hàng MHB 53

2.2.2.Định hướng cho công tác thẩm định tài chính dự án cho vay vốn tại ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long 56

2.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 57

2.2.1. Duy trì việc đào tạo nâng cao trình độ , bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ thực hiện công tác thẩm định 57

2.2.3 Nâng cao chất lương thu thập và sử dụng thông tin liên quan đến thẩm định dự án đầu tư 60

2.2.4 Hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định dự án đầu tư. 62

2.2.5 Chú trọng hơn cho chất lượng quản lý rủi ro dự án 63

KẾT LUẬN 65

 

 

docx69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1630 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiểu nguyên nhân và phân tích để đưa ra được khoản mục vốn hợp lý hơn mà vẫn đảm bảo đáp ứng mục tiêu ban đầu của dự án. Việc thẩm định tổng vốn còn bao gồm cả việc xem xét nhu cầu vốn lưu động ban đầu( đối với dự án xây dựng mới) và nhu cầu vốn lưu động bổ sung để dự án có thể vận hành tốt sau khi hoàn thành. Cán bộ thẩm định cũng có thể lấy đó làm cơ sở cho việc tính toán các hiệu quả tài chính cùa dự án sau này. Sau khi thẩm định xong tổng vốn đầu tư, cán bộ thẩm định phải xem xét việc phân bổ vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện đầu tư, bao gồm tiến độ thực tế thi công và vốn cần thiết cho từng giai đoạn. Việc xác định lượng vốn phân bổ theo tiến độ này đặc biệt quan trọng trong những dự án có thời gian xây dựng dài, cần được lưu tâm. Thẩm định tổng vốn đầu tư hợp lý là cơ sở để thẩm định nguồn huy động vốn cũng như cơ cấu của các loại vốn khác nhau cùng tham gia tài trợ cho dự án. Có nhiều loại vốn có thể tham gia tài trợ cho dự án , bao gồm vốn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn vay ưu đãi, vốn do góp vốn liên doanh liên kết với các tổ chức khác…nên việc của cán bộ thẩm định là phải xem xét được tỷ lệ từng loại trong tổng vốn ban đầu cũng như khả năng đảm bảo cung cấp vốn của nguồn đó. Với mỗi nguồn vốn khác nhau, tiến độ và phương thực góp vốn là những nội dung cần xem xét đầu tiên, tuy nhiên còn cần xét đến những chi phí bỏ ra để có được những vốn đó. Chủ yếu việc thẩm định tổng vốn và nguồn vốn dựa vào các phân tích tài chính của chủ dự án 1.3.2 Thẩm định tỷ suất và dòng tiền dự án * Thẩm định tỷ suất dự án Tỷ suất của dự án thường xuyên được sử dụng khi tính chuyển các khoản doanh thu và chi phí của dự án về cùng một mặt bằng thời gian, do vậy phải tính toán được tỷ suất r thì mới có cơ sở tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính sau này. Mặt khác, r còn dùng làm giới hạn đo hiệu quả tài chính của dự án thông qua chỉ tiêu IRR nên vai trò của việc thẩm định tỷ suất r là rất quan trọng Tỷ suất r phải dựa vào chi phí sử dụng vốn của dự án để tính toán. Mỗi nguồn vốn huy động lại có giá trị sử dụng riêng, nên r phải tính đến cơ cấu nguồn vốn sử dụng cho dự án: - Nếu đầu tư bằng vốn vay, r thường dùng là lãi suất vay. Nếu vốn vay đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau với lãi suất khác nhau, tỷ suất r được tính bình quân dựa theo các chi phí vốn thành phần: r = ( Iv1k1 + Iv2k2 + Iv3k3+…+ Ivmkm ) / (Iv1 + Iv2 + Iv3+…+ Ivm) Trong đó Ivk : số vốn vay từ nguồn k rk : lãi suất vay nguồn k m : số nguồn vay - Nếu vốn đầu tư ban đầu bao gồm nhiều loại vốn: vốn vay, vốn tự có, vốn liên doanh liên kết..thì r cũng là mức lãi suất bình quân cho các nguồn khác nhau đó ,công thức tính tương tự như trên. Tính được tỷ suất chiết khấu hợp lý là bước đầu tiên hoàn thành trước khi tính toán và đánh giá được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. * Thẩm định dòng tiền của dự án Dòng tiền của dự án cũng là cơ sở quan trọng để tính tóan các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Như đã biết, dòng tiền là chênh lệch giữa dòng đầu vào và dòng đầu ra hàng năm của dự án được quy thành đơn vị giá trị, và các dòng tiền ròng xuất hiện vào các năm khác nhau này chính là dòng tiền dùng tính chỉ tiêu NPV Có 3 bộ phận chính cấu thành dòng tiền của dự án đầu tư bao gồm: - Dòng đầu tư: dòng đầu tư chủ yếu tính đến lượng vốn đầu tư ban đầu khi thực hiện dự án và giá trị còn lại khi thanh lý thu hồi vào cuối dự án. Vốn đầu tư cho dự án bao gồm vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn hoạt động tăng thêm mỗi năm của dự án, ví dụ như mua máy móc, công nghệ phục vụ mở rộng sản xuất kinh doanh.. - Dòng chi phí vận hành hàng năm: chi phí vận hành tính ở đây bao gồm tất cả các khoản mục chi phí không tính khấu hao xảy ra với dự án trong năm. Chi phí có thể là chi phí sản xuất ( chi phí mua nguyên vật liệu chính,chi phí mua nguyên vật liệu phụ,mua các dich vụ điện nước phục vụ cho sản xuất,,), chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí nhân công.. và các khoản chi phí khác. - Dòng thu hàng năm: doanh thu hàng năm của dự án sẽ biểu hiện được kết quả của phương án đầu tư mà dự án mang lại. Doanh thu của dự án được tính toán theo số lượng và giá bán hàng năm hoạt động và doanh thu của các họat động khác nếu có. 1.3.3 Thẩm định tính chính xác của chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án Những tính toán, phân tích, đánh giá ở trên nhằm mục đích chủ yếu là phục vụ cho việc thẩm định các chỉ tiêu đánh gía hiệu quả tài chính của dự án. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án thường được sử dụng bao gồm các chỉ tiêu sau : 1.3.3.1 Chỉ tiêu lợi nhuận thuần ( W) Lợi nhuận thuần của dự án có thể được tính tóan theo từng năm , tính bình quân năm cho đời dự án hoặc tính chung cho cả đời dự án. Lợi nhuận thuần từng năm được xác định theo công thức: Wi = Oi - Ci Trong đó: Wi : lợi nhuận thuần hàng năm Oi : Doanh thu thuần năm i Ci: Chi phí năm i ( bao gồm các khoản chi phi sản xuất, kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí tiêu thụ sản phẩm, khấu hao, trả lãi vay, bao gồm cả tổng thuế phải nộp và các khoản chi phí khác 1.3.3.2 Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng ( Net Present Value NPV ) Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa tổng các khoản thu và tổng các khoản chi phí của cả đời dự án sau khi đã đưa về mặt bằng hiện tại đầu kỳ phân tích. Chỉ tiêu NPV là chỉ tiêu quan trọng và thường được dùng nhất trong số những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án. NPV được tính theo công thức: NPV = - Ivo + å [ Bi / (1 + r)^ i] - å [ Ci / ( 1 + r)^ i ] + SV/ ( 1+r)^ i Trong đó: Ivo : Vốn đầu tư của tại thời điểm bắt đầu thực hiện dự án Bi : Khoản thu của năm i Ci : Khoản chi phí của năm I, không bao gồm khấu hao và lãi vay SV : Giá trị còn lại của tài sản thu hồi ở cuối đời dự án, bao gồm cả vốn lưu động bỏ ra ban đầu r : Tỷ suất chiết khấu được chọn n : Số năm họat động của dự án Khi dựa vào chỉ tiêu NPV để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, căn cứ: - Nếu NPV >= 0 : dự án đạt hiệu quả về mặt tài chính khi tổng các khoản thu của dự án lớn hơn tổng các khoản chi phí khi đã đưa về cùng một mặt bằng hiện tại. - Nếu NPV< 0: dự án không đạt hiệu quả về mặt tài chính, lúc này các khoản thu không bù đắp được các khoản chi phí bỏ ra Thông qua đánh giá chỉ tiêu NPV, cán bộ thẩm định sẽ xác định được tính khả thi và hiệu quả của dự án khi thực hiện, căn cứ cho quyết định cho vay của lãnh đạo ngân hàng. 1.3.3.3 Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ ( Intener rate of retunrn IRR ) Đây là chỉ tiêu được sử dụng nhiều thứ 2 sau chỉ tiêu NPV, còn được gọi là tỷ suất nội hoàn hay suất thu hồi nội bộ. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ ( Intener rate of retunrn IRR ) thực chất là mức lãi suất mà nếu sử dụng nó làm lãi suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu chi của nó về cùng mặt bằng hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi. Hay nói một cách dễ hiểu hơn, IRR là mức lãi suất chiết khấu mà tại đó NPV = 0. - Ivo + å [ Bi / (1 + r)^ i] - å [ Ci / ( 1 + r)^ i ] + SV/ ( 1+r)^ i = 0 Khi xác định được mức lãi suất chiết khấu làm cho NPV = 0 , tức là khi dự án bắt đầu có hiệu quả về mặt tài chính, sẽ xác định được mức sinh lời tối thiểu mà dự án cần đạt tới. Đồng thời, đây là chi phí vốn cao nhất chấp nhân để dự án vẫn có lãi. Khi gọi r giới hạn là tỷ suất chiết khấu của dự án , hiệu quả tài chính của dự án dựa vào chỉ tiêu IRR được xác định như sau: IRR > r giới hạn : Dự án đạt hiệu quả tài chính IRR = r giới hạn : Doanh thu bù đắp đủ chi phí nhưng dự án không có lãi IRR < r giới hạn : Dự án không đạt hiệu quả tài chính 1.3.3.4 Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư ( T ) Thời gian thu hồi vốn đầu tư được hiểu là thời gian cần thiết mà dự án phải họat động để thu lại được lượng vốn đầu tư ban đầu, hay nói cách khác là thời gian bù đắp lại vốn đầu tư bỏ ra thời điểm bắt đầu thực hiện dự án bằng các khoản lợi nhuận thuần. Thời gian thu hồi vốn đầu tư nếu không tính đến giá trị thời gian của tiền có thể tính đơn giản theo cách sau: = Thời gian thu hồi vốn đầu tư Tổng vốn đầu tư Lợi nhuận trước thuế + Khấu hao hàng năm Tuy nhiên, giá trị này chưa phản ánh chính xác hiệu quả tài chính của dự án do tiền có giá trị về mặt thời gian, trong khi các khoản thu hồi như khấu hao và lợi nhuận thuần xuất hiện ở các năm khác nhau. Hạn chế này được khắc phục bằng chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư có tính đến giá trị thời gian của tiền Ngoài chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư, ngân hàng quan tâm hơn đến chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn vay, nhằm xem xét việc dự án sẽ mất bao nhiêu lâu để hoàn trả vốn vay và lãi cho ngân hàng. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn vay được tính giản đơn bằng công thức: = Thời gian thu hồi vốn vay Tổng vốn vay ngân hàng Tổng nguồn trả nợ vay Trong đó tồng nguồn trả nợ vay bao gồm: khấu hao của tài sản cố định hình thành từ vốn vay, phần lợi nhuận của dự án dành trả nợ vay và các nguồn trả nợ khác nếu có. Dựa vào tính toán chỉ tiêu này, cán bộ thẩm định sẽ xem xét khả năng hoàn trả vốn của dự án một cách chính xác hơn. 1.3.3.5 Chỉ tiêu điểm hòa vốn Có thể hiểu một cách đơn giản, điểm hòa vốn của dự án là điểm cân bằng giữa doanh thu và chi phí, lợi nhuận của dự án bằng 0 , không có lãi nhưng không bị lỗ. Điểm hòa vốn có thể được biểu hiện dưới dạng chỉ tiêu hiện vật ( sản lượng tại điểm hòa vốn) hoặc chỉ tiêu giá trị ( doanh thu tại điểm hòa vốn), do vậy tính toán điểm hòa vốn sẽ xác định được khối lượng sản phẩm hoặc mức doanh thu thấp nhất cần đạt được của dự án để đảm bảo bù đắp tất cả chi phí. Chỉ tiêu điểm hòa vốn có giá trị càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả của dự án càng cao, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án an toàn hơn. Các chỉ tiêu điểm hòa vốn thường tính gồm có: * Điểm hòa vốn lý thuyết Sản lượng tại điểm hòa vốn = f p – v Doanh thu tại điểm hòa vốn = f p p – v * Điểm hòa vốn tiền tệ ( điểm xác định khi dự án bắt đầu có tiền để trả nợ vay có sử dụng cả khấu hao) Sản lượng tại điểm hòa vốn = f - D p – v Doanh thu tại điểm hòa vốn = (f – D) p p – v * Điểm hòa vốn trả nợ ( Điểm xác định khi dự án có đủ tiền trả nợ vốn vay và đóng thuế thu nhập) Sản lượng tại điểm hòa vốn = f – D+N+T p – v Doanh thu tại điểm hòa vốn = (f – D + N + T ) p p – v Với f : định phí D: khấu hao của năm tính tóan v : biến phí N: nợ gốc phải trả p : giá bán sản phẩm T : Thuế phải nộp của năm 1.3.4 Phân tích độ nhạy của các yếu tố liên quan đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án Như phần trên đã nhắc đến, phương pháp phân tích độ nhạy của dự án là một trong những phương pháp tương đối hiệu quả thường xuyên được sử dụng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư, chủ yếu để xem xét tính vững chắc của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Mục đích của việc phân tích độ nhạy của dự án là xem xét mức độ nhạy cảm của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án với sự biến động của các yếu tố liên quan, cho biết yếu tố nào là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả của dự án để từ đó có các biện pháp quản lý cho hữu hiệu. Ngoài ra, các cán bộ thẩm định có thể dựa vào các kết quả phân tích độ nhạy của dự án để xem xét tính vững chắc của các chỉ tiêu tài chính nói riêng và tính khả thi về tài chính của dự án nói chung trong điều kiện biến động khác biệt của nhiều yếu tố * Các bước thực hiện phân tích độ nhạy các chỉ tiêu hiệu quả tài chính - Xác định những yếu tố có khả năng tác động trực tiếp đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án - Lập bảng tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính ( chủ yếu là các chỉ tiêu NPV, IRR, T) theo các yếu tố liên quan ở mức chưa xảy ra biến động - Dự kiến một số những tình huống xấu có khả năng xảy ra và cho các yếu tố ảnh hưởng biến động trong một giới hạn, thông thường tăng giảm trong vòng 10% - 20% dựa trên các dự báo, phân tích quá khứ và tương lai. Ở mỗi mức biến động của các yếu tố , cán bộ thẩm định tính toán được một giá trị mới của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính Chúng ta có thể lập các bảng tính độ nhạy một chiều hoặc 2 chiều Bảng tính độ nhạy một chiều là bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi cho duy nhất một yếu tố ảnh hưởng thay đổi trong giới hạn. Ví dụ: Bảng phân tích độ nhạy các chỉ tiêu tài chính dự án khi có sự biến động giá cả nguyên vật liệu đầu vào của dự án Chỉ tiêu Chi phí NVL (Phương án gốc) 0% 5% 10% 15% 20% NPV IRR Thời gian thu hồi vốn đầu tư T Thời gian trả nợ thực tế MHB Số năm bổ sung nguồn trả nợ Bảng tính độ nhạy hai chiều là bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi cho đồng thời 2 trong số các yếu tố thay đối để đánh giá mức độ vững chắc của các chỉ tiêu Ví dụ: Bảng phân tích độ nhạy của chỉ tiêu NPV của dự án khi đồng thời cho thay đổi giá bán sản phẩm và giá nguyên vật liệu đầu vào Phương án gốc NPV= ……. Sự thay đổi giá bán Sự thay đổi giá -5% -10% -15% -20% nguyên vật liệu 5% 10% 15% 20% Sau khi lập và phân tích các bảng tính, cán bộ thẩm định sẽ xác định đuợc mức độ an toàn của các chỉ tiêu. Nếu dự án vẫn đạt hiệu quả ngay cả khi các yếu tố phát sinh đồng thời gây ảnh hưởng xấu tức là độ an toàn của dự án cao, có thể cung cấp vốn. Ngược lại, nếu các chỉ tiêu tài chính biến động ngược chiều, cán bộ thẩm định cần chú ý đến những khả năng có thể xảy ra những bất trắc đó để có những phương pháp khắc phục tốt. 1.3.5 Thẩm định các yếu tố rủi ro liên quan đến dự án Dự án là một tập hợp các yếu tố dự đoán sẽ có trong tương lai nên có thời gian thực hiện dài, luôn chứa đựng nhiều loại rủi ro khác nhau, có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của dự án. Do đó để đảm bảo tính vững chắc về hiệu quả dự án, đảm bảo dự án có khả năng hoàn trả vốn ngân hàng, các cán bộ thẩm định cần chú ý phân tích đánh giá rủi ro cũng như các tác động của các rủi ro có thể có đến dự án, nhằm dự đoán trước và đưa ra những biện pháp giảm thiểu rủi ro. Các loại rủi ro thường thấy có thể kể đến như sau: * Rủi ro tài chính - Rủi ro vượt tổng mức đầu tu do tính toán không chính xác các khoản mục hình thành tổng vốn đầu tư ban đầu, không dự đoán các trường hợp phát sinh gía.. Có thể hạn chế và giảm thiểu rủi ro thông qua sự thống nhất về giá cả cung cấp, thẩm định chi tiết các khoản mục cấu thành tổng vốn ban đầu. - Rủi ro tài chính như thiếu vốn kinh doanh, vốn giải ngân không đúng tiến độ.. được điều chỉnh bằng cam kết đảm bảo cung cấp vốn của các bên liên quan như bên cho vay, bên tài trợ vốn, bên cung cấp vốn.. * Rủi ro về mặt thị trường: Riêng rủi ro thị trường có thể kể đến: - Rủi ro về nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào dự án : có thể nguồn cung cấp không đủ về số lượng, tiến độ cung cấp không phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, chi phí biến động do nhiều yếu tố kinh tế, dự trữ nguyên vật liệu... - Rủi ro về thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra: có thế là đánh giá không chính xác cung cầu thị trường, sản phẩm sản xuất ra không phù hợp nhu cầu thị trường, không có sức cạnh tranh về giá cả, chất lượng, điều kiện lưu thông và tiêu thụ… Rủi ro thị trường có thế khắc phục bằng các phương pháp sau: - Cán bộ thẩm định xem xét tính hợp lý trong việc xác định thị trường mục tiêu cũng như tính toán mức độ thỏa mãn nhu cầu thị trường tổng thể của sản phẩm. - Xem xét các ưu thế về các phương diện của sản phẩm, thẩm định uy tín của nhà cung cấp và các biện pháp tiếp thị cho tiêu thụ và mở rộng mạng lưới. - Xem xét và đánh giá các biện pháp dự phòng cho trường hợp biến động nguyên vật liệu đầu vào của dự án để đảm bảo thực hiện dự án hiệu quả, boa gồm cả giá cả, số lượng, chất lượng và tiến độ cung nguyên vật liệu so với tiến độ chung của dự án. * Rủi ro về mặt môi trường và xã hội Các dự án về xây dựng có thể gây tác động không tốt đến môi trường tự nhiên tại nơi xây dựng, có thể ảnh hưởng đến tình hình xã hội địa phương, mang lại tác động tiêu cực cho dân cư. Chi phí rủi ro này tương đối lớn. Có thể khắc phục rủi ro về mặt môi trường và xã hội như sau: - Đánh giá tác động môi trường ĐTM chặt chẽ, chính xác và khách quan trên tất cả các phương diện của dự án có liên quan đến môi trường - Đánh giá các biện pháp bảo vệ môi trường của dự án - Yêu cầu tuân thủ nghiêm túc những quy định về môi trường - Tính toán chi phí dự phòng cho việc bảo vệ môi trường * Rủi ro liên quan đến kỹ thuật dự án Dự án có thể gặp những rủi ro liên quan đến kỹ thuật bao gồm: - Rủi ro về công nghệ: có thể kể đến những rủi ro xảy ra khi công nghệ không đồng bộ với công suất, ko phù hợp với sản phẩm dự án, lắp đặt thiết bị chậm tiến độ, giá cả biến động lớn so với tính toán ban đầu,, - Rủi ro về công suất: công suất thiết kế, công suất thực tế chưa phù hợp ,gây tiêu hao nhiên liệu nguyên liệu, chi phí mất mát cao.. Để khắc phục , cán bộ thẩm định cần: - Đánh giá mức độ chính xác của công suất lựa chọn, thẩm định các yếu tố làm căn cứ cho việc xác định công suất của chủ đầu tư - Đánh giá ưu và nhược điểm của công nghệ sử dụng môt cách chặt chẽ, sự phù hợp của công nghệ với thực tế Việt Nam và thực tế sản phẩm sản xuất. - Kiểm tra các biện pháp dự phòng của dự án với những trường hợp công suất không đồng bộ với các thiết bị thành phần, các yêu cầu sửa chữa đảm bảo tuổi thọ của công nghệ * Rủi ro khác Ngoài những rủi ro có thể gặp ở trên, mỗi dự án khác nhau có thể có các rủi ro khác mang tính đặc thù riêng, ví dụ như: - Rủi ro khách quan do các yếu tố như thiên tại, dịch họa, các yếu tố thời tiết thay đổi khó dự đóan có thể dẫn đến thiệt hại lớn về người và tài sản, cũng như ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả chung của dự án. - Rủi ro chủ quan liên quan đến tổ chức, tư cách đạo đức của cá nhân tham gia dự án, trình độ của nhân công, - Rủi ro liên quan đến chủ đầu tư: rủi ro tài chính chủ đầu tư, rủi ro họat động, rủi ro tài sản đảm bảo, rủi ro quản lý.. Các loại rủi ro trên có thể được khắc phục xử lý tùy theo điều kiện thực tế của từng dự án khác nhau., có thể khắc phục bằng các biện pháp bảo hiểm, bảo lãnh 1.3.6. Đánh giá tổng quan hoạt động đầu tư của ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long. 1.3.6.1.Các kết quả đạt được * Về hoạt động kinh doanh : Bảng 2.1: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Các chỉ tiêu lợi nhuận Trong năm 2004 2005 2006 Lợi nhuận trước thuế 41.305 95.264 200.006 ROA 1 % 1.06 % 1.21 % ROE 16.8 % 18.67 % 11.85 % Tổng thu nhập 234.269 963.936 1.084.065 Tổng chi phí 120.102 868.672 884.059 Các chỉ tiêu hoạt động Cuối năm Tổng tài sản 4.119.877 8.967.681 16.526.623 Tổng vốn huy động 2.075.583 5.268.617 9.813.515 Tổng dư nợ cho vay 2.203.698 5.255.206 9.111.234 Vốn chủ sở hữu và các quỹ 277.927 592.787 1.189.931 Trong năm 2006. tổng lợi nhuận trước thuế của ngân hàng MHB đạt 200.006 triệu đồng, bằng 209 % so với năm 2005. Trong 3 năm trở lại đây, ngân hàng MHB luôn là một trong những ngân hàng có mức tăng trưởng lợi nhuận trước thuế cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng chung của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam. Để đạt được kết quả trên, toàn hệ thống ngân hàng MHB đã chú trọng đến việc tìm kiếm các nguồn vốn chi phí thấp, mở rộng đối tượng khách hàng tín dụng an toàn, đa dạng hóa danh mục đầu tư và tối ưu hóa sử dụng nguồn vốn huy động Hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thể hiện chi tiết trong phần trên, qua đó ta thấy được trong một số năm qua, ngân hàng MHB đã hoạt động tương đối hiệu quả. Với mức tăng trưởng tổng tài sản, tăng trưởng dư nợ cho vay và các chỉ tiêu lợi nhuận , chỉ tiêu hoạt động như đã thống kê, ngân hàng đã có sự tăng trưởng bền vững và có khả năng phát triển lớn trong tương lai * Về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay vốn của ngân hàng được chia ra nhiều bộ phận với các bước khác nhau, luôn đảm bảo cho chất lượng thẩm định ở mức cao nhât. Theo đánh giá những kết quả đạt được trong những năm qua của ngân hàng MHB, ta thấy: Về Quy trình thẩm định: quy trình thẩm định của ngân hàng được phân cấp một cách chi tiết từ trên xuống dưới, thống nhất chung cho toàn hệ thông MHB. Các phòng ban thực hiện thẩm định dự án với các đối tượng khách hàng khác nhau, nhưng có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, điều này giúp đảm bảo tính độc lập trong hoạt động riêng của các phòng ban nhưng vẫn đạt được hiệu quả chung, không xảy ra việc trùng lặp hoạt động . Thêm vào đó, quy trình thẩm định đã được quy định chi tiết và thống nhất trong Quy chế cho vay tín dụng của ngân hàng, tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện chính xác và có thể kiểm tra nhanh chóng và hiệu quả hơn. Nhờ có quy trình thẩm định rõ ràng, cả khách hàng lẫn cán bộ tín dụng đều thực hiện tốt công việc của mình cho hồ sơ xin vay vốn được giải quyết một cách nhanh chóng. Về nội dung thẩm định: Ở ngân hàng MHB, nội dung thẩm định được tách thành 3 khối nội dung chính, sau đó lại được cụ thể hóa thành các nội dung nhỏ, chi tiết cho 3 khối nội dung chính đó. Việc phân tách các nội dung cụ thể như trên giúp ngân hàng tận dụng nguồn nhân lực, trí lực triệt để hơn, khi các nội dung nhỏ có thể chia cho nhiều cá nhân cùng làm một lúc, rút ngắn thời gian thẩm định. Các cán bộ có hiểu biết khác nhau về các nội dung thẩm định có thể thực hiện thẩm định nội dung mình am hiểu, vừa đạt hiệu quả vừa có tính chuyên môn hóa cao. Nội dung thẩm định được bổ sung và ngày càng hoàn thiện hơn trong những năm qua, không những chỉ tập trung vào mảng phân tích tài chính mà còn chú ý nhiều khía cạnh khác nhau của dự án, đảm bảo cho việc cho vay vốn của ngân hàng đạt hiệu quả, giảm rủi ro trong việc cho vay của ngân hàng đến mức thấp nhất. Có thể nói, công tác hoạt động tín dụng của ngân hàng được tốt nhờ rất lớn vào việc thẩm định các dự án này. Về phưong pháp thẩm định: Ngân hàng MHB đã thực hiện việc đa dạng hóa các phương pháp thẩm định để đảm bảo tính chính xác cho quyết định cho vay vốn. Các phương pháp thường sử dụng trong công tác thẩm định đều đuợc ngân hàng đưa vào trong chủ trương và hướng dẫn thẩm định của mình. Cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng của ngân hàng đều được đào tạo kỹ về quy trình cũng như các phương pháp thẩm định trên. Về cán bộ thẩm định: Trong cơ cấu cán bộ của ngân hàng MHB hiện nay, bên cạnh các cán bộ lâu năm nhiều kinh nghiệm, các cán bộ trẻ chiếm một tỷ lệ tương đối lớn. Họ hầu hết đều có kiến thức chuyên môn được đào tạo trong các trường đại học tốt thuộc khối kinh tế như Đại học Kinh tế Quốc Dân, Đại học Ngoại thương, Học viên Ngân hàng, Học viện Tài Chính.. cộng với sự nhiệt tình, năng động và ham học hỏi và dề tiếp thu, cho nên cán bộ đều công tác tốt. Sự kết hợp giữa các cán bộ trẻ năng động và các cán bộ nhiều kinh nghiệm là một sự kết hợp hoàn hảo khi họ có thể bổ sung cho nhau trong công tác của mỗi người. Thêm nữa, trong chủ trương hoạt động của ngân hàng MHB, nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực cho công tác thẩm định nói riêng luôn là mối quan tâm đặc biệt. ngân hàng đã đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo, giáo dục và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ, cả thường kỳ lẫn đào tạo chuyên sâu cá nhân. Ngân hàng còn thành lập được một đội ngũ 73 giảng viên nội bộ giàu kinh nghiệm và nhiệt tình giảng dạy, thực hiện các dự án đào tạo cho cán bộ rất quy củ. Do đó, các cán bộ nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng ở một mức độ cao. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị và thông tin phục vụ cho công tác thẩm định: 2 năm qua là hai năm nhìn nhận nhiều dự án công nghệ ngân hàng được ngân hàng quốc tế tập trung đầu tư phục vụ họat động.. . Hiện nay, công tác thẩm định hầu như không chỉ dựa vào luồng thông tin một chiều do khách hàng cung cấp, mà tất cả các thông tin ngân hàng cung câp đều được kiểm tra lại một cách chặt chẽ thông qua nhiều hệ thống khác nhau như tài liệu lưu trữ của hệ thống thanh toán liên ngân hàng CITAD, hệ thống ngân hàng đa năng SYMBOLS cập nhật nghiệp vụ và thông tin cho ngân hàng. Không những thế , với mạng lưới khách hàng dầy đặc và đa dạnh trong nhiều lĩnh vực, ngân hàng có thể thu thập thông tin vô cùng hữu hiệu. Các chuyên viên phân tích rủi ro, các chuyên gia phân tích kinh tế các lĩnh vực có liên quan.. cũng là nguồn thu thông tin chất lượng cao,do vậy có thể nói,thông tin phục vụ cho công tác thẩm định của ngân hàng luôn được đảm bào. Xét về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định , mỗi cán bộ thực hiện công tác đều được trang bị máy vi tính nối mạng để thu thập thông tin, một điện thoại cố định với số máy lẻ cá nhân riêng để tiện cho công tác hoạt động,tiếp nhận ,lưu trữ thông tin và giao dịch với khách hàng. Ngoài ra thì các thiết bị máy in ,máy FAX.. đều hiện đại và sử dụng tốt sẽ hỗ trợ tốt cho các cán bộ trong hoạt động của mình. 1.3.6.2 Các hạn chế trong công tác thẩm định dự án a. Về nội dung thẩm định Nội dung thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn được chia thành nhiều nội dung khác nhau một cách chi tiết, nhưng trên thực tế thì chỉ có khía cạnh thị trường và khía cạnh tài chính được tập trung nghiên cứu nhỉều, các nội dung còn lại chưa được chú trong nhiều. Ví dụ như thẩm định khía cạnh kỹ thuật dự án,có thể do giới hạn khả năng am hiểu về xây dựng , hầu hết cán bộ thẩm định chỉ dựa vào thông tin do bên khách hàng cung cấp, có so sánh với các chỉ tiêu chung của ngành,của nhà nước

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxĐịnh hướng cho công tác thẩm định tài chính dự án cho vay vốn tại ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.docx
Tài liệu liên quan