Chuyên đề Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàng Khuyên

a.Chứng từ mua hàng

Chứng từ mua hàng gồm:Hoá đơn bán hàng của bên bán,hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán,biên bản giao nhận hàng hoá,phiếu gửi hàng,phiếu nhập vật tư hàng hoá nhập kho.

b.Trình tự luân chuyển

Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn bán hàng của bên bán,hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán và các chứng từ liên quan khác,sau khi làm các thủ tục kiểm nhập,thủ kho xác nhận số thực tế và ghi vào thẻ kho.Sau đó chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán để hạch toán và vào sổ theo dõi

Tại phòng kế toán của công ty mở thẻ hàng hoá theo dõi về chủng loại và đơn giá của từng loại hàng hoá.

Cuối tháng đối chiếu với thẻ kho ở kho để theo dõi hàng nhập của công ty

 

doc50 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1424 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàng Khuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.2 Thuế GTGT hàng nhập khẩu. 2.2.2.Hạch toán các trường hợp chủ yếu. 2.2.2.1.Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá. a.Hạch toán nghiệp vụ xuất kho hàng hoá Khi xuất kho gửi hàng đi bán,kế toán ghi giá mua của hàng xuất kho Nợ TK157 Hàng gửi đi bán Có TK156 Giá trị hàng hoá gửi đi bán Khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán,kế toán phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK111,112,331 Tổng giá thanh toán Có TK333(333.1) Thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK511 Doanh thu bán hàng(Giá chưa có thuế GTGT) Đồng thời kế toán phản ánh giá mua của hàng hoá bán Nợ TK632 Giá vốn hàng bán Có TK157 Hàng gửi đi bán b.Hạch toán nghiệp vụ bán hàng giao thẳng Doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp sau đó tiến hành bán thẳng cho bên mua(có thể doanh nghiệp mua hàng gửi thẳng cho người mua hoặc người mua đến nhận tại kho của nhà cung cấp) Khi phát sinh,kế toán ghi: Nợ TK157 Hàng gửi đi bán Có TK133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK111,112,131 Tổng tiền thanh toán Khi xác định tiêu thụ,kế toán ghi: Nợ TK111,112,131 Tổng số tiền thanh toán Có TK511 Doanh thu bán hàng(Giá chưa có thuế GTGT) Có TK333(333.1) Thuế GTGT phải nộp Đồng thời hạch toán giá mua của hàng hoá bán Nợ TK632 Giá vốn hàng bán Có TK157 Hàng gửi đi bán c.Hạch toán chiết khấu giảm giá hàng bán Khi bán hàng,nếu doanh nghiệp chấp nhận các khoản chiết khấu,giảm giá hàng bán cho khách hàng căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi: Nợ TK811 Chi phí khác Nợ TK532 Giảm giá hàng bán Có TK111,112,131 Số tiền giảm giá,chiết khấu cho khách hàng Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu,giảm giá hàng bán cho khách hàng vào doanh thu Nợ TK511 Có TK532 Số tiền giảm giá,chiết khấu cho khách hàng. d.Hạch toán hàng bán bị trả lại Trong trường hợp doanh nghiệp gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng,doanh nghiệp đã giảm giá nhưng bên mua không chấp nhận và yêu cầu cho trả lại hàng,kế toán ghi sổ số doanh thu hàng trả lại Nợ TK531 Hàng bán bị trả lại Nợ TK333(333.1) Thuế GTGT phải nộp Có TK111,112,131 Số tiền phải trả cho người mua Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bị trả lại Nợ TK156(156.1) Giá mua của hàng hoá bị trả lại Nợ TK157 Giá mua của hàng hoá bị trả lại còn gửi bên bán Có TK632 Giá vốn của hàng bị trả lại 2.2.2.2.Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá a.Hạch toán nghiệp vụ xuất kho hàng hoá bán trực tiếp cho người mua Khi nhận xong hàng hoá tại kho của doanh nghiệp bên mua ký vào chứng từ bán hàng,lúc này hàng hoá đã xác định tiêu thụ,kế toán phản ánh doanh thu: Nợ TK111,112,131 Có TK333(333.1) Thuế GTGT phải nộp Có TK511 Doanh thu bán hàng(Giá chưa có thuế GTGT) Đồng thời kế toán ghi sổ giá mua hàng hoá Nợ TK631 Giá vốn hàng hoá Có TK156 Hàng hoá xuất bán b.Hạch toán bán hàng theo phương thức đại lý Đơn vị nhận bán hàng đại lý bán đúng giá do chủ hàng qui định chỉ hưởng hoa hồng,hoa hồng chi cho bên đại lý bên chủ hàng hạch toán vào chi phí bán hàng.Bên nhận bán hàng đại lý không phải tính nộp thuế GTGT đối với hoa hồng được hưởng,bên chủ hàng hạch toán doanh thu,tính và nộp thuế GTGT. - Hạch toán bên giao đại lý: Khi gửi hàng cho các đại lý bán,kế toán phản ánh giá mua của hàng gửi đại lý bán và chi tiết cho từng đại lý. Nợ TK157 Hàng gửi đi bán Có TK156 Hàng hoá gửi đi bán Khi đại lý báo cáo số lượng hàng đã bán,hàng hoá được xác định đã tiêu thụ,kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT,kế toán ghi: Nợ TK111,112,131 Giá bán – hoa hồng Nợ TK641 Chi phí bán hàng(số tiền chi hoa hồng cho đại lý) Có TK333(333.1) Thuế GTGT phải nộp Có TK511 Doanh thu bán hàng Đồng thời kế toán ghi sổ: Nợ TK632 Giá vốn hàng hoá Có TK157 Hàng gửi bán c.Hạch toán bán lẻ hàng hoá Hàng ngày hoặc định kỳ,nhân viên bán hàng nộp bảng kê bán lẻ hàng hoá và giấy nộp tiền cho bộ phận kế toán để ghi sổ Nợ TK111,112,131 Giá bán có thuế GTGT Có TK333(333.1) Thuế GTGT phải nộp Có TK511 Doanh thu bán hàng(Giá chưa có thuế GTGT) Đồng thời kế toán ghi sổ giá mua hàng hoá Nợ TK632 Giá vốn hàng hoá Có TK156 Giá trị hàng hoá xuất. 3. Hạch toán hàng hoá tồn kho 3.1.Yêu cầu và nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho - Kế toán phải đảm bảo việc hạch toán kịp thời, đầy đủ tình hình biến động hàng hoá cả về số lựong lẫn giá trị,trên cơ sở đó nắm được một cách thường xuyên lưu lượng hàng hoá hiện có của đơn vị để phục vụ cho lãnh đạo quản lý kinh doanh, đồng thời giám sát được ình hình dự trữ và tồn đọng hàng hoá. - Kế toán đảm bảo quan hệ đối chiếu số liệu giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp, đối chiếu số lịêu kế toán chi tiết với hạch toán nghiệp vụ hàng hoá ở kho hàng,quầy hàng nhằm đảm bảo tính chính xác số liệu kế toán - Kế toán phải đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm kê định kỳ nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa số liệu sổ sách kế toán với số lượng hàng hoá tồn kho thực tế. 3.2.Hạch toán chi tiết hàng tồn kho * Phương pháp ghi thẻ song song - Nguyên tắc hạch toán: ở kho theo dõi về số lượng,bộ phận kế toán theo dõi cả về số lưọng lẫn giá trị - Trình tự ghi chép tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất hàng hoá thực nhận và thực xuất để ghi chép vào các thẻ kho có liên quan.Thường xuyên đối chiếu số tồn thực tế và số tồn trên thẻ kho hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi vào thẻ kho xong,thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho cho kế toán - Ở bộ phận kế toán:Mở thẻ hàng hoặc chi tiết theo từng doanh điểm hàng hoá hay từng thẻ kho của thủ kho.Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ xuất nhập hàng hoá từ kho gửi lên kế toán tiến hành kiểm kê định kỳ,ghi đơn giá và tính thành tiền trên các chứng từ nhập xuất sau đó ghi vào thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết tính ra tổng số nhập xuất tồn của từng loại hàng hoá đối chiếu với thẻ kho của thủ kho - Sau khi đối chiếu khớp,kế toán lập bảng cân đối nhập xuất tồn hàng hoá về mặt giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp. Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song Phiếu nhập kho Thủ kho Thẻ hoặc sổ chi tiết kho Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Phiếu xuất kho 3.3.Hạch toán kết quả kiểm kê hàng hoá - Kiểm kê là một phương pháp nhằm kiểm tra tính chính xác và chân thực của số liệu kế toán,bảo đảm sự phù hợp số liệu thực tế và các số liệu trên các sổ kế toán. - Căn cứ vào kết qủa kiểm kê hàng hoá,kế toán ghi: Nếu số liệu trên thực tế lớn hơn số liệu trên sổ kế toán,kế toán ghi phần chênh lệch Nợ TK156(156.1) Giá mua hàng hoá Có TK338(338.1) Giá trị hàng thừa chờ xử lý Hàng thừa không xác định được nguyên nhân đưa vào : Nợ TK338(338.1) Giá trị hàng thừa Có TK711 Thu nhập khác Nếu số liệu kiểm kê trên thực tế nhỏ hơn số liệu trên sổ kế toán,kế toán hạch toán: Trường hợp cần xác định rõ nguyên nhân để xử lý Nơ TK138(138.1) Giá trị hàng thiếu chờ xử lý Có TK156(156.1) Giá trị hàng thiếu Hàng thiếu không xác định được nguyên nhân đưa vào : Nợ TK811 Có TK138(138.1) Giá trị hàng thiếu PHẦN II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HOÀNG KHUYÊN A.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH TM&DV HOÀNG KHUYÊN I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH & PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TM&DV HOÀNG KHUYÊN 1.Sự hình thành của Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên là công ty TNHH có tư cách pháp nhân có con dấu và tài khoản riêng hoạt động độc lập về mọi mặt trong lĩnh vực thương mại.Công ty được thành lập trên cơ sở góp vốn tự nguyện của các thành viên ban sáng lập. Tên gọi: Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên Cửa hàng: 92 Phạm Văn Nghị Vốn điều lệ: 600.000.000 Đồng Điện thoại: 0511-828460 Công ty được cục thuế TP Đà Nẵng cấp mã số thuế: 0400411822 2.Quá trình phát triển của công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên Từ lúc ra đời đến nay đã trải qua những năm tháng thăm trầm trong qúa trình phát triển.Công ty dần dần định hình các hoạt động chuyên sâu vào một vài mặt hàng,tạo được uy tín lớn đối với nhà cung cấp và khách hàng. Đồng thời thiết lập được vị thế cạnh tranh khá vững trên thị trường Đà Nẵng và các khu vực lân cận như: Tam Kỳ,Hội An,Huế.Hiện nay có thể nói Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên là doanh nghiệp chính thức có quy mô lớn trong lĩnh vực kinh doanh thuỷ tinh.Ngoài ra công ty dần dần đa dạng hoá các loại hàng,tạo sự ổn định trong kinh doanh và mở rộng quy mô hoạt động ngày càng lớn hơn. Sự tồn tại phát triển của Công ty trong cơ chế mới hoàn toàn do chính bản thân Công ty quyết định.Với sự nổ lực của mỗi thành viên trong Công ty.Công ty đã chủ động khai thác nguồn hàng,tự do kinh doanh,thuận mua vừa bán. 3.Chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên a.Chức năng: Từ khi thành lập đến nay,Công ty đã ổn định đi vào hoạt động kinh doanh với các chức năng: - Mua bán hàng tư liệu sản xuất - Mua bán hàng tư liệu người dùng - Đại lý,mua bán ký gửi hàng hoá b.Nhiệm vụ: - Kinh doanh đúng ngành nghề đã dăng ký trong giấy phép - Thực hiện đầy đủ và đúng hạn các hợp đồng đã ký kết - Bảo đảm chất lượng hàng hoá kinh doanh - Thực hiện mở sổ sách ghi chép,phản ảnh,thống kê,lưu trữ và bảo quản số liệu,chứng từ kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. - Thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH TM&DV HOÀNG KHUYÊN Đặc điểm tổ chức mạng lưới Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên Mạng lưới kinh doanh của Công ty gồm có: Văn phòng và một cửa hàng 2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên a.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên Giám Đốc Kế toán trưởng PGĐ kinh doanh Phòng hành chính Phòng kế toán Tổ tiếp thị Phòng kinh doanh tổng hợp Chú thích: Quan hệ trực tiếp Quan hệ chức năng b.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. - Giám đốc là người đứng đầu Công ty do ban sáng lập bầu ra. Đại diện cho các sáng lập viên điều hành trực tiếp hoạt động của Công ty.Nhiêm vụ,quyền hạn của giám đốc: Đại diện cho các doanh nghiệp trước pháp luật và cơ quan Nhà nước liên quan Quản lý điều hành chung hoạt động của Công ty Quan hệ ký kết các hợp đồng kinh tế Tuyển dụng ,sa thải nhân viên theo yêu cầu công việc hoạt động kinh doanh Uỷ quyền cho PGĐ thực hiện công việc,giao nhiệm vụ cho các phòng ban Quyết định các kế hoạch,chiến lược kinh doanh,thay đổi các kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn. Xét duyệt các đề xuất từ cấp dưới - Phó giám đốc kinh doanh:Thừa lệnh giám đốc chỉ đạo hoạt động phòng kinh doanh và tiếp thị,ký kết các hoạt động bán hàng theo sự uỷ quyền của giám đốc,tham mưu cho giám đốc điều hành trong quản lý. - Phòng kinh doanh gồm 6 người, đứng đầu là một trưởng phòng,các nhân viên chia nhau phụ trách các nhóm hàng hoá,cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ sau: Trực tiếp giao dịch bán hàng Giao hàng theo yêu cầu của khách hàng Chào hàng,báo giá đến khách hàng Thương lượng, phác thảo hợp đồng bán hàng trong giớI hạn cho phép và trình duyệt Cung cấp các chứng từ cho phòng kế toán Cung cấp các số liệu về tình hình bán hàng cho phòng cấp trên Thực thi các kế hoạch cấp trên đưa ra Duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng - Phòng kế toán: Tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán theo đúng pháp luật nhà nước.Cập nhật các chứng từ về nhập xuất hàng hoá,các chi phí trong quá trình lưu chuyển hàng hoá để tiến hành kiểm tra đối chiếu ghi chép và hạch toán kế toán.Thực hiện các chế độ báo cáo,tổng hợp và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty,phối hợp với phòng kinh doanh theo dõi và thu hồi công nợ,phối hợp với phòng Kinh doanh kiểm soát hàng tồn kho. - Phòng hành chính tổng hợp giúp giám đốc thực hiện chức năng của phòng nhân sự,tuyển dụng, đào tạo,bố trí,sa thải nhân viên. Thực hiện công tác hành chính văn phòng,ban hành các quyết định,chỉ thị từ giám đốc,sao chép lưu trữ tài liệu… III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV HOÀNG KHUYÊN. 1.Tổ chức bộ máy kế toán a.Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán Kế toán trưởng Kế toán Kế toán bán hàng Kế toán tiền Thủ quỹ tổng hợp và công nợ thanh toán Chú ý: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng b.Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán viên - Kế toán trưởng:là người tham mưu cho giám đốc,trực tiếp báo cáo cho giám đốc và các cơ quan tài chính về tình hình tài chính của công ty.Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức và điều hành hoạt động của bộ máy kế toán, đông thời chịu trách nhiệm thực hịên chế độ kế toán tài chính của Nhà nước. - Kế toán tổng hợp:Kiểm tra của kế toán nghiệp vụ,tổng hợp số liệu,hàng quý,hàng năm lập báo cáo tài chính - Kế toán mua hàng hoá và công nợ:Có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu,phải trả về tình hình mua bán hàng hoá của công ty.Cuối tháng lập báo cáo nhập xuất tồn hàng hoá. - Kế toán thanh toán:Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu,chi quỹ tiền mặt,tiền gởi ngân hàng và thanh toán tiền trong quá trình mua bán, đồng thời theo dõi và báo cáo quỹ tiền mặt của công ty Mọi thành phần trong bộ máy kế toán đều có quan hệ chặt chẽ với nhau,giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ dưới sự điều hành của kế toán trưởng. 2.Hình thức kế toán công ty áp dụng Hiện công ty đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”.Các chứng từ phát sinh hàng ngày đều được cập nhật và ghi vào báo cáo bán hàng.Hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày,kế toán cửa hàng gửi bản báo cáo bán hàng kèm chứng từ gốc về phòng kế toán công ty. Trình tự hạch toán theo hình thức “Nhật ký chung” bằng sơ đồ sau: Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối Báo cáo Trình tự luân chuyển chứng từ: Hàng ngày tại cửa hàng,căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán cửa hàng lập chứng từ gốc và ghi vào báo cáo bán hàng.Sau đó hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày gửi báo cáo hàng ngày kèm chứng từ gốc về phòng kế toán của công ty. Đối với những nghiệp vụ phát sinh nhiều,liên quan đến nghiệp vụ mua bán hàng hoá thì căn cứ vào các chứng từ gốc,kế toán ghi vào bảng kê chứng từ ghi nợ,có các tài khoản. Đối vối những nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt,TGNH thì căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ nhật ký đặc biệt tài khoản 111,112.Còn những nghiệp vụ phát sinh ít thì căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào nhật ký chung và đồng thời ghi vào sổ cái các tài khoản tương ứng.Những đối tượng cần theo dõi chi tiết thì ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng,kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc để ghi vào nhật ký chung và sổ cái,tổng cộng số liệu ở sổ nhật ký đặc biệt để ghi vào sổ cái.Sau đó lấy số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối các tài khoản đồng thời tổng hợp số liệu các sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối tài khoản đồng thời kiểm tra số liệu trên bảng cân đối tài khoản.Sau khi đối chiếu và kiểm tra xong,số liệu trên bảng cân đối tài khoản sẽ dùng để lập các báo cáo kế toán. B.TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV HOÀNG KHUYÊN I.TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG 1.Phương thức mua hàng Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên kinh doanh chủ yếu là mặt hàng thuỷ tinh, để có đủ số lượng hàng hoá phục vụ cho việc bán ra,công ty thường mua hàng hoá với số lượng lớn.Do đó công ty thực hiện việc mua hàng theo hợp đồng kinh tế đã được ký kết giữa công ty với người bán hàng như vậy phương thức mua hàng chủ yếu là phương thức chuyển hàng.Theo đó người bán hàng căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết để chuyển hàng tới kho công ty trong địa điểm cụ thể đã quy định trong hợp đồng. 2.Tình hình hạch toán nghiệp vụ mua hàng 2.1.Chứng từ,trình tự luân chuyển hàng hoá và sổ sách ghi chép a.Chứng từ mua hàng Chứng từ mua hàng gồm:Hoá đơn bán hàng của bên bán,hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán,biên bản giao nhận hàng hoá,phiếu gửi hàng,phiếu nhập vật tư hàng hoá nhập kho. b.Trình tự luân chuyển Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn bán hàng của bên bán,hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán và các chứng từ liên quan khác,sau khi làm các thủ tục kiểm nhập,thủ kho xác nhận số thực tế và ghi vào thẻ kho.Sau đó chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán để hạch toán và vào sổ theo dõi Tại phòng kế toán của công ty mở thẻ hàng hoá theo dõi về chủng loại và đơn giá của từng loại hàng hoá. Cuối tháng đối chiếu với thẻ kho ở kho để theo dõi hàng nhập của công ty Trình tự ghi sổ: Chứng từ mua Phiếu nhập kho Thẻ hàng hoá Bảng kê thuế GTGT được khấu trừ Bảng kê chứng từ ghi có TK331 Sổ theo dõithuế GTGT được khấu trừ Sổ theo dõi chi tiết TK331. c.Sổ sách ghi chép Để theo dõi lượng hàng hoá mua vào,kế toán sử dụng các loại sổ sau: Bảng kê thuế GTGT được khấu trừ Bảng kê chứng từ ghi có TK331 theo dõi cho từng nhóm hàng . Bảng kê tổng hợp chứng từ ghi có TK331 được lập vào cuối tháng theo dõi cho tất cả các mặt hàng. Sổ theo dõi thuế GTGT được khấu trừ Sổ theo dõi chi tiết TK331 theo dõi các tài khoản phải trả cho người bán 2.2.Hạch toán nghiệp vụ mua hàng Để hạch toán nghiệp vụ mua hàng,kế toán công ty sử dụng các tài khoản sau: TK 156 Hàng hoá (TK 156.1:Giá mua hàng hoá) (TK156.2:Chi phí mua hàng) TK 133 Thuế GTGT đầu vào TK 331 Phải trả cho người bán 2.2.1.Hạch toán giá mua hàng tại công ty Để minh hoạ hạch toán nghiệp vụ mua hàng tại công ty,xin trích nội dung các nghiệp vụ mua hàng ở bảng kê mua hàng tháng 3/2004 a.Trường hợp mua hàng tại các đơn vị Theo hợp đồng mua hàng với bên bán,khi hàng hoá được chuyển giao và nhập kho theo địa điểm quy định,căn cứ vào các chứng từ mua hàng kế toán hạch toán. Nợ TK156(156.1) 624.356.076 đ Nợ TK133 37.477.803 đ Có TK 331 661.833.879 đ Nợ TK156(156.1) 146.474.126 đ Nợ TK133 7.323.706 đ Có TK111 153.797.832 đ Nợ TK156(156.1) 178.108.114 đ Nợ TK133 8.905.406 đ Có TK112 187.013.520 đ Đồng thời theo dõi trên sổ kế toán chi tiết TK331,sổ chi tiết TK156 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 331 Tháng 3/2004 Đơn vị:Công ty Việt Tiệp Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Loại Nợ Có Số dư đầu tháng 3 285.510.798 15/3 2810 P.Nhập Nhập Ly TT 156.1 133 125.998.740 6.299.937 25/3 2814 P.Nhập Nhập Ly bộ TT 156.1 133 20.705.983 1.035.299 25/3 224 Trả tiền mua hàng ………………… 112 56.698.000 Số phát sinh 359.000.000 Số dư cuối tháng 162.589.355 b.Trường hợp mua hàng được hưởng chiết khấu Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên thường mua hàng với số lượng lớn do đó công ty được bên bán cho hưởng chiết khấu.Khoản chiết khấu này được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua. Căn cứ vào chứng từ liên quan,kế toán hạch toán số tiền được hưởng chiết khấu như sau: Nợ TK331 5.562.162 đ Có TK711 5.562.162 đ c.Trường hợp hạch toán chi phí mua hàng Nội dung của chi phí mua hàng gồm chi phí vận chuyển,bốc xếp hàng hoá…phát sinh trong quá trình mua hàng. Chứng từ hạch toán là chứng từ thể hiện việc thanh toán các chi phí trên như phiếu chi tiền… Hàng ngày căn cứ vào chứng từ phản ánh chi phí liên quan đến hàng mua,kế toán tiến hàng hạch toán Nợ TK156(156.2) 5.431.613 đ Có TK111 5.431.613 đ Và ghi vào sổ nhật ký chi tiền mặt TK111.Cuối tháng,kế toán tiến hành tổng cộng số liệu của TK156.2 ở sổ nhật ký đặc biệt TK111 và tiến hành tổng cộng số liệu của tháng để ghi vào sổ cái TK156.2 SỔ NHẬT KÝ ĐẶC BIÊT TK111 Tháng 3/2004 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK111 Ghi Nợ các TK Số Ngày 156.2 … 05/3 156 05/3 Chi tiền vận chuyển ly TT 30 825.400 825.400 10/3 162 10/3 Chi tiền vận chuyển ly kem …………………… 2.364.613 2.364.613 Tổng cộng tháng 3/2004 5.431.613 5.431.613 SỔ CÁI TK 156.2 Tháng 3/2004 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Trong NK TK Đ. ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu tháng 3/2004 111 9.206.400 31/3 Số phát sinh trong tháng 3 …………….. 111 5.431.613 Kết chuyển chi phí mua hàng sang TK 632 632 10.632.022 Số dư cuối tháng 3/2004 4.005.991 Cuối tháng căn cứ vào chi phí tồn kho đầu kỳ,chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ,trị giá hàng xuất bán trong kỳ,trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ,kế toán tiến hành phân bổ chi phí mua hàng theo tiêu thức. Chi phí mua hàng phân Chi phí mua hàng bổ cho hàng tồn đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Trị giá Chi phí mua hàng = * hàng hoá phân bổ cho hàng Trị giá hàng hoá xuất Trị giá hàng hoá tồn cuối tồn cuối kỳ bán trong kỳ + tồn cuối kỳ kỳ Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng = phân bổ cho hàng + phát sinh trong kỳ - phân bổ cho hàng xuất bán tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ Số liệu minh hoạ tháng 3/2004 -Trị giá hàng hoá hiện còn cuối tháng 3: 468.393.184 đ (Số liệu lấy ở sổ cái TK 156.1) - Trị giá vốn hàng xuất bán trong tháng 3: 1.243.129.722 (Số liệu lấy ở bảng kê chứng từ ghi có TK 156.1 của tất cả mặt hàng) Chi phí mua hàng 9.206.400 + 5.431.613 phân bổ cho hàng = * 468.393.184 = 4.005.991 tồn tháng 3 1.243.129.722 + 468.393.184 Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng = 9.206.400 + 5.431.613 – 4.005.991 = 10.632.022 xuất bán trong tháng 3 II.TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG 1.Phương thức thanh toán Trường hợp thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt Phải lập hoá đơn bán hàng theo giá bán cộng thuế GTGT Trường hợp thanh toán chậm Đối với hình thức này phải ghi rõ thời hạn trả chậm trên hợp đồng kinh tế ký kết giữa công ty với khách hàng và thường áp dụng đối với những khách hàng mua hàng hoá với số lượng lớn, đối với những khách hàng thường xuyên công ty không tính lãi,với khách hàng không thường xuyên thì công ty tính lãi trả chậm và lãi suất này được quy định bằng tỷ lệ % trên doanh số bán hàng. 2.Trình tự luân chuyển chứng từ,sổ sách ghi chép Chứng từ Bảng kê chứng từ ghi có TK511 Bảng tổng hợp chứng từ ghi có TK511 Bảng kê chứng từ ghi có TK 156.1 Bảng tổng hợp chứng từ ghi Có TK 156.1 Bán hàng Sổ chi tiết TK 131 Sổ nhật ký đặc biệt TK111,112 · Sổ ghi chép: Để theo dõi tình hình bán hàng,kế toán sử dụng các loại sổ sau: - Bảng kê chứng từ ghi có TK 511 - Sổ nhật ký đặc biệt TK111,112 - Bảng kê thuế GTGT phải nộp - Sổ chi tiết TK131 theo dõi các khoản phải thu phải trả của từng khách hàng cụ thể 3.Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho tại công ty Tại công ty khi tính giá vốn hàng xuất kho kế toán sử dụng đơn giá bình quân gia quyền. Công thức tính giá hàng xuất kho được áp dụng cho từng mặt hàng cụ thể.Cuối tháng,căn cứ vào thẻ hàng hoá,kế toán tiến hành tính đơn giá bình quân và trị giá vốn hàng xuất kho của từng mặt hàng như sau: Đơn giá vốn Giá mua thực tế hàng Giá mua thực tế hàng bình quân = tồn kho đầu kỳ + nhập trong kỳ từng mặt Số lượng hàng tồn Số lượng hàng nhập hàng kho đầu kỳ + trong kỳ Trị giá vốn hàng xuất kho của từng mặt hàng = Số lượng hàng xuất kho * Đơn giá vốn bình quân · Số liệu minh hoạ tháng 3/2004 Tính giá vốn xuất kho cho mặt hàng Ly vang 150 - Giá mua thực tế hàng tồn tháng 3/2004 : 10.694.766 đ (Số liệu lấy ở thẻ hàng hoá mặt hàng Ly vang 150) (Bảng 12) - Giá mua thực tế hàng nhập trong tháng 3/2004 : 15.511.932 đ (Số liệu lấy ở thẻ hàng hoá mặt hàng Ly vang 150) - Số lượng hàng hoá tồn đầu tháng 3 : 51 bộ - Số lượng thực tế hàng nhập trong tháng 3 : 72 bộ (Số liệu lấy ở thẻ hàng hoá mặt hàng Ly vang 150) Như vậy đơn giá vốn bình quân của mặt hàng Ly vang 150 của công ty trong tháng 3/2004 là: 10.694.766 + 15.511.932 = 213.063 đ/bộ 51 + 72 - Số lượng mặt hàng Ly vang 150 xuất bán trong tháng 3/2004 là : 92 bộ (Số liệu lấy ở thẻ hàng hoá mặt hàng Ly vang 150) Từ đó ta tính được giá vốn của mặt hàng Ly vang 150 xuất bán trong tháng 3/2004 là: x 213.063 = 19.601.796 đ 4.Hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty,kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK 511 : Doanh thu bán hàng TK 131: Phải thu của khách hàng TK 632 : Giá vốn hàng hoá TK 532 : Giảm giá hàng hoá TK 333.1: Thuế GTGT phải nộp a.Trường hợp bán lẻ hàng hoá Phương thức bán lẻ hàng hoá thường xảy ra ở cửa hàng Hàng ngày hoặc định kỳ nhân viên bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng,căn cứ vào hoá đơn bán hàng ghi vào báo cáo bán hàng.Sau đó hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày lập bảng kê bán lẻ hàng hoá và giấy nộp tiền cho bộ phận kế toán ghi sổ. Phản ánh doanh thu bán hàng(Số liệu lấy ở bảng tổng hợp ghi có TK 511) (Bảng 8) Nợ TK 111 142.807.850 đ Nợ TK 112 100.236.707 đ Nợ TK 131 479.970.929 đ Có TK 333(333.1) 45.260.531 đ Có TK 511 677.754.955 đ Đồng thời ghi sổ giá mua hàng bán(Số liệu lấy ở bảng tổng hợp chứng từ ghi có TK156.1) ( Bảng 10) Nợ TK 632 674.308.441 đ Có TK 156(156.1) 674.308.441 đ b.Trường hợp bán hàng giao thẳng Đối với phương thức bán hàng này doanh nghiệp vẫn làm phiếu nhập kho rồi làm phiếu xuất kho nhưng ghi chú là hàng giao thẳng,hạch toán như sau(Số liệu lấy ở bảng kê chứng từ ghi có TK 511 của hàng bán giao thẳng) (Bảng 7) Hạch toán hàng nhập kho Nợ TK 156(156.1) 52.122.031 đ Nợ TK 133 2.606.102 đ Có TK 331 54.728.133 đ Khi hàng hoá được xác định tiêu thụ, kế toán ghi doanh thu Nợ TK 111 9.750.000 đ Nợ TK 112 30.527.229 đ Nợ TK 131 28.889.976 đ Có TK 511 65.873.529 đ Có TK 333(333.1) 3.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHạch toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại & dịch vụ Hoàng Khuyên.doc
Tài liệu liên quan