Chuyên đề Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

NỘI DUNG 3

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 3

1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm 3

1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển 3

1.2. Sơ đồ tổ chức 4

1.3. Hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm trong thời gian vừa qua 5

1.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng 5

1.3.2. Hoạt động dịch vụ 5

1.3.3. Các hoạt động khác 6

2. Khái quát chung về công tác thẩm định dự án đầu tư 8

2.1. Khái niệm , mục đích, yêu cầu của công tác thẩm định dự án đầu tư 8

2.1.1. Khái niệm 8

2.1.2. Mục đích 9

2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư 9

2.2.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn 9

2.2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn 10

2.2.3. Thẩm định dự án đầu tư 12

2.2.4. Các phương pháp được sử dụng để thẩm định dự án đầu tư 21

3. Công tác thẩm định tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm 22

3.1 Thẩm định khách hàng 24

3.1.1. Đối với khách hàng là doanh nghiệp 24

3.1.2. Đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân 24

3.2. Thẩm định phương án vay và trả nợ dự án đầu tư 24

3.2.1. Đối với khoản vay ngắn hạn: 24

3.2.2. Đối với khoản vay trung và dài hạn: 25

3.3. Thẩm định bảo đảm tiền vay 25

3.3.1. Đối với các trường hợp cho vay có tài sản bảo đảm: 25

3.3.2. Đối với các trường hợp cho vay bảo đảm bằng tín chấp: 26

3.4. Lập tờ trình 26

4. Một dự án minh họa 28

4.1. Giới thiệu về dự án 28

4.2. Thẩm định dự án vay vốn Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm 29

4.2.1. Thẩm định cơ sở pháp lý và sự cần thiết đầu tư của dự án 29

4.2.2. Thẩm định về phương diện thị trường 30

4.2.3. Thẩm định về phương diện kỹ thuật 32

4.2.4. Thẩm định về môi trường và giải pháp xử lý 34

4.2.5. Thẩm định về tổ chức quản lý và bố trí nhân lực 35

4.2.6 Thẩm định phương diện kinh tế-tài chính 36

4.3. Đánh giá về công tác thẩm định dự án “đầu tư xây dựng trạm nạp bình LPG Hà Nội” 43

5. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm 44

5.1. Những thành tựu đạt được 44

5.2. Hạn chế và nguyên nhân 46

CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 50

1. Định hướng hoạt động 50

1.1. Công tác huy động vốn 50

1.2. Công tác tín dụng đầu tư 50

1.3. Công tác dịch vụ khách hàng 51

1.4. Công tác thẩm định dự án đầu tư 51

1.4.1. Về quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư. 51

1.4.2. Về phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư: 52

1.4.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư: 52

1.4.4. Thời gian thẩm định dự án đầu tư: 52

2. Giải pháp nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư 53

2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò công tác thẩm định 53

2.2. Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ thẩm định 54

2.3. Nâng cấp trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác thẩm định 55

2.4. Từng bước triển khai và áp dụng các kỹ thuật phân tích rủi ro hiện đại vào công tác thẩm định các dự án đầu tư 56

2.5. Từng bước đổi mới và hoàn thiện phương thức thẩm định theo hướng đáp ứng yêu cầu thẩm định một cách toàn diện các dự án đầu tư . 56

2.6. Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm cần chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm dự án 57

3. Một số kiến nghị 57

3.1. Những kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam 57

3.1.1. Vấn đề nắm bắt thông tin kinh tế xã hội và định hướng cho các ngân hàng chi nhánh 57

3.1.2. Thu thập và xử lý các thông tin tín dụng, thông tin về doanh nghiệp 57

3.1.3. Hướng dẫn thống nhất về nội dung các chỉ tiêu thẩm định cho các ngân hàng thương mại và tổng kết kinh nghiệm. 58

3.2. Những kiến nghị đối với Nhà Nước 58

3.2.1. Về quy hoạch tổng thể nền kinh tế: 58

3.2.2. Về vấn đề thực hiện chế độ kế toán thống kê: 59

3.2.3. Củng cố các cơ quan tư vấn và hoạt động tư vấn: 59

3.2.4. Cải cách lại các doanh nghiệp nhà nước: 59

KẾT LUẬN 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

 

 

docx66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1579 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực hiện thẩm định phương án vay và trả nợ của khách hàng theo các nội dung cơ bản sau: Đối tượng cho vay phải phù hợp với chức năng sản xuất kinh doanh được ghi trong đăng ký kinh doanh của khách hàng và các quy định tại Quy chế cho vay do ngân hàng Nhà nước ban hành; Nhu cầu vay; Thị trường của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng của dự án; Điều kiện, biện pháp và khả năng thực hiện dự án của khách hàng; Tính khả thi và hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh. Nguồn tiền trả nợ và khả năng kiểm soát của NHCT về nguồn trả nợ của khách hàng; 3.2.2. Đối với khoản vay trung và dài hạn: Thực hiện thẩm định dự án đầu tư của khách hàng theo các nội dung cơ bản sau: Nhân tố ảnh hưởng đến dự án đầu tư: Những yếu tố bên ngoài: Tình hình thị trường thế giới, giá cả, xu hướng tiêu thụ, xu hướng xuất khẩu; Những yếu tố bên trong: Về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư của Chính phủ, các Bộ, các ngành; Về thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ; Về vị trí địa lý triển khai dự án; Về công nghệ, thiết bị sử dụng trong dự án; Khả năng sản xuất, kinh doanh; Về suất đầu tư; Những rủi ro; Thẩm định kế hoạch tài chính của dự án: Tổng nguồn thu, lợi nhuận, thời hạn khấu hao, thời hạn hoàn vốn, ... ; Đánh giá khả năng quản lý và điều hành sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; Khả năng tài chính: thông qua việc phân tích các Báo cáo tài chính của khách hàng trong các năm tài chính kể từ khi triển khai dự án đầu tư cho đến khi có thể trả hết nợ vay ngân hàng; Nguồn tiền trả nợ và khả năng kiểm soát của NHCT về nguồn tiền trả nợ; Hiệu quả của dự án: về tài chính và kinh tế-xã hội 3.3. Thẩm định bảo đảm tiền vay 3.3.1. Đối với các trường hợp cho vay có tài sản bảo đảm: Chất lượng và khả năng chuyển đổi thành tiền; Tính hợp pháp, đầy đủ của tài sản bảo đảm tiền vay; Những rủi ro liên quan đến tài sản bảo đảm tiền vay: Biến động về giá cả, thị trường, tư cách pháp lý và khả năng tài chính của người bảo lãnh; Khả năng và biện pháp kiểm soát, quản lý của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm về bảo đảm tiền vay. Lập biên bản đánh giá tài sản cầm cố, thế chấp (theo qui định) Đối với tài sản bảo đảm được hình thành từ vốn vay phải có giá trị tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư của dự án. Đối với tài sản mà Pháp luật có qui định phải mua bảo hiểm thì yêu cầu khách hàng viết cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn vay từ khi tài sản được hình thành và đưa vào sử dụng. 3.3.2. Đối với các trường hợp cho vay bảo đảm bằng tín chấp: Khả năng thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của người thứ ba trong trường hợp khách hàng phải thế chấp, cầm cố theo yêu cầu của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm (trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc cán bộ tín dụng thấy có nguy cơ ảnh hưởng đến việc trả nợ của khách hàng) 3.4. Lập tờ trình Cán bộ tín dụng lập tờ trình về kết quả thẩm định trong đó ghi rõ kết luận, kiến nghị của mình (cho vay hay không cho vay: lý do, mức cho vay, thời hạn ...). Khi trình kết quả thẩm định để Giám đốc xử lý, phải trình đầy đủ hồ sơ của khách hàng. Trong hồ sơ kèm theo bảng liệt kê danh mục hồ sơ có chữ ký của Trưởng phòng . Sau khi nhận bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng CBTD kiểm tra đánh giá sơ bộ, nếu thấy khả thi thì hẹn khách hàng xuống kiểm tra tình hình SXKD và kiểm tra tình hình TSĐB của khách hàng, thông thường xuống kiểm tra 1-2 lần. Sau đó CBTD lập tờ trình thẩm định gồm các yếu tố sau: *) Giới thiệu doanh nghiệp: Bao gồm các nội dung được lấy từ hồ sơ pháp lý doanh nghiệp và có kết luận của CBTD về tính đầy đủ của hồ sơ pháp lý, phần này không có những thông tin về tư cách, những thông tin phi tài chính về khách hàng (Character). *) Tình hình tài chính doanh nghiệp: Trong phần này CBTD đưa vào Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp với số liệu gần thời điểm cho vay nhất và liệt kê một số chi tiết trong Bảng CĐKT như: tình hình công nợ phải thu, phải trả, hàng tồn kho, tình hình tài sản... Sau đó có đánh giá của CBTD về tình hình tài chính của khách hàng. Phần phân tích các chỉ tiêu tài chính, phân tích xu thế, phân tích báo cáo thu nhập, chi phí, báo cáo luồng tiền bị bỏ qua . *) Kế hoạch và dự án vay vốn: Trong phần này CBTD đưa các thông tin về nhu cầu vốn vay, cơ cấu nguồn vốn tham gia dự án, mục đích sử dụng vốn vay, kế hoạch sử dụng vốn, đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án theo thực tế, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ của dự án. Các dự kiến luồng tiền, thu nhập chi phí trong tương lai không được đề cập ở đây . *) Tài sản đảm bảo: CBTD nêu rõ tên, vị trí, đặc điểm, giá trị, hồ sơ pháp lý của TSĐB. Sau đó là kết luận của CBTD về khả năng đảm bảo của tài sản. *) Kết luận và đề xuất cho vay của CBTD : CBTD ghi rõ ý kiến cho vay hoặc không cho vay . Việc xác định giá trị tài sản đảm bảo (TSĐB) do một Hội đồng định giá tài sản dựa trên giá trị còn lại của tài sản công ty và thành lập Hội đồng thẩm định tại chi nhánh. Các thành viên hội đồng gồm: Trưởng phòng tín dụng, Trưởng phòng Kế hoạch và Dịch vụ Ngân hàng, Chánh văn phòng, CBTD. Các thành viên cùng đi đánh giá và ký vào biên bản định giá TSĐB. Tờ trình được duyệt ở cấp phòng sau đó trình Tổng giám đốc duyệt, nếu vượt quyền phán quyết của Tổng giám đốc tờ trình được trình lên Chủ tịch Hội đồng Quản trị, nếu vượt quyền phán quyết Chủ tịch HĐQT sẽ triệu tập các thành viên của HĐQT xem xét quyết định. Hiện nay ngân hàng đã thành lập Hội đồng tín dụng và đã đi vào hoạt động khá tốt, phần lớn các khoản vay đều do phòng quản lý rủi ro và phòng khách hàng doanh nghiệp lớn thẩm định rồi trình Tổng giám đốc ký duyệt cho vay. Sau khi được duyệt CBTD hoàn thiện thủ tục thế chấp tài sản, lập hợp đồng tín dụng theo mẫu của Ngân hàng công thương Việt Nam , hoàn thiện các thủ tục còn thiếu khác rồi thực hiện giải ngân. Khi giải ngân CBTD kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng theo đúng kế hoạch kinh doanh, dự án xin vay đã lập. Trong bước này một số món vay chưa kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay thể hiện ở chỗ cho khách hàng giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển tiền vay sang tài khoản thanh toán của đơn vị. Sau khi giải ngân CBTD mở tài khoản nghiệp vụ theo dõi, định kỳ 1 tháng 1 lần kiểm tra, đánh giá khách hàng, lập phiếu kiểm tra an toàn vốn vay và lưu vào hồ sơ tín dụng. CBTD theo dõi đôn đốc thu hồi nợ, lập thông báo nợ đến hạn gửi cho khách hàng. Trong bước này những trường hợp gia hạn nợ thường không được chủ động đánh giá trước, một số trường hợp khi đến hạn khách hàng không trả được nợ CBTD mới xuống kiểm tra, một số trường hợp hết thời hạn trả nợ vẫn không có đơn xin gia hạn. Khi phát sinh nợ quá hạn hồ sơ tín dụng được chuyển cho bộ phận xử lý nợ ở phòng khác theo dõi và thực hiện xử lý. Sau khi kết thúc khoản vay (khách hàng trả hết nợ gốc cộng lãi), CBTD làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp, trả lại hồ sơ tài sản đảm bảo cho khách hàng và lưu trữ hồ sơ tín dụng. 4. Một dự án minh họa Để phản ánh một cách trung thực tình hình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, sau đây là quy trình thẩm định một dự án thực tế: “Dự án vay đầu tư một trạm nạp bình LPG Hà Nội”. 4.1. Giới thiệu về dự án - Tên dự án: Đầu tư xây dựng trạm nạp bình LPG Hà Nội -Chủ đầu tư: Công ty chế biến và Kinh doanh các sản phẩm khí(PVGC). -Địa chỉ: 95B Lê Lợi- Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu -Tổng vốn đầu tư: 7.873 triệu đồng Trong đó: - Chuẩn bị đầu tư : 82 triệu đồng - Chuẩn bị xây dựng : 548 triệu đồng -Thực hiện đầu tư : 6071 triệu đồng -Lãi vay vốn trong thời gian xây dựng: 422 triệu đồng -Dự phòng phí : 300 triệu đồng - Vốn lưu động : 450 triệu đồng -Nguồn vốn đầu tư Vốn tự có của PVGC :10% Vay tổng công ty :30% Vay Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm : 60% -Thời gian hoạt động của dự án là 16 năm (2000-2015) Để thuận tiện cho việc tính các chỉ tiêu kinh tế của Dự án và cân đối vay trả, trong dự án sẽ tính vay vốn cả từ 2 nguồn Tổng công ty và Ngân hàng theo lãi suất trần hiện hành của Ngân hàng là 12.6%/năm. 4.2. Thẩm định dự án vay vốn Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm 4.2.1. Thẩm định cơ sở pháp lý và sự cần thiết đầu tư của dự án 4.2.1.1. Cơ sở pháp lý của dự án Xuất phát từ cơ sở hồ sơ mà chủ đầu tư gửi đến ngân hàng, cán bộ thẩm định đã tiến hành xem xét các yếu tố pháp lý của dự án. -Theo quyết định số 4083/QĐ- HĐQT ngày 15/11/1997 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam v/v phê duyệt điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi “đầu tư xây dựng trạm nạp bình LPG Hà Nội” của công ty chế biến và kinh doanh sản phẩm khí. - Quyết định số 618/ QĐ- HĐQT ngày 25/02/1999 của Hội đồng quản trị TCT Dầu khí Việt Nam v/v phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán công trình “đầu tư xây dựng trạm nạp bình LPG Hà Nội” của công ty chế biến và kinh doanh sản phẩm khí.”. - Quyết định số 3576/ HĐQT ngày 10/08/1996 cảu Hội đồng quản trị Tổng công ty Dầu khí Việt Nam về duyệt phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi “đầu tư xây dựng trạm nạp bình LPG Hà Nội”. - Quyết định số 1600/ QĐ-UB/MTg ngày 15/09/1997 của UBNDTP HN v/v phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “đầu tư xây dựng trạm nạp bình LPG Hà Nội”. Nhìn chung, chủ đầu tư và dự án đã hội tụ đủ những yếu tố pháp lý cần thiết, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của tín dụng ngân hàng. 4.2.1.2. Về sự cần thiết phải đầu tư dự án: Bằng các số liệu và phân tích cụ thể, chủ đầu tư đã chứng minh và làm rõ được sự cần thiết phải đầu tư xây dựng một cơ sở tàng chứa và phân phối khí hóa lỏng tại Hà Nội là hết sức cần thiết, PVGC thấy rằng Hà Nội là nơi tập trung đông dân cư có thu nhập cao đang và đang sẵn sàng chuyển đổi sử dụng LPG vào việc đun nấu trong gia đình, bên cạnh đó còn có nhiều cơ sở thương mại công nghiệp đang sử dụng LPG trong sản xuất. Do đó việc đầu tư xây dựng một trạm LPG tại Hà Nội là hết sức cần thiết, điều kiện tốt cho việc kinh doanh sản phẩm khí thực hiện tốt cho việc phân phối khí hóa lỏng cho khu vực miền Bắc phù hợp với xu thế phát triển hiện nay. Trên cơ sở nội dung pháp lý và sự cần thiết phải đầu tư dự án được làm rõ, cán bộ thẩm định đã chuyển sang xem xét vấn đề thị trường qua các số liệu cụ thể do chủ đầu tư thuyết trình trong dự án. 4.2.2. Thẩm định về phương diện thị trường 4.2.2.1. Giới thiệu sản phẩm Đây là phần giới thiệu của chủ đầu tư về sản phẩm LPG Khí hóa lỏng (PLG) là sản phẩm dầu mỏ, được sản xuất từ quá trình lọc dầu (chưng cất dầu thô), từ khai thác mỏ khí và từ khí đồng hành của các mỏ dầu, được tàng chứa và vận chuyển ở trạng thái lỏng. Khi ấp suất hạ xuống thì sản phẩm này sẽ được chuyển đổi từ dạng lỏng sang dạng khí. PLG được sử dụng rộng rãi cho các mục đích khác nhau, do nhiệt trị của sản phẩm rất cao, ít độc hại và không gây ô nhiễm môi trường. Các lĩnh vực sử dụng khí hóa lỏng gồm: -Sử dụng trong gia đình: đun nấu , sưởi ấm… -Sử dụng trong kinh doanh: nhà hàng, khách sạn, bệnh viện… -Sử dụng trong công nghiệp: chế biến thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, chế tạo sản phẩm kim loại… 4.2.2.2. Phân tích thị trường LPG đã được các công ty kinh doanh LPG giới thiệu tới các hộ gia đình ở Hà Nội vào cuối năm 1993. Hiện nay LPG đã trở nên quen thuộc và được sử dụng rộng rãi trong đun nấu của các tầng lớp nhân dân, cũng như trong các khách sạn nhà hàng…Ngoài ra hàng loạt các cơ sở công nghiệp cũng đang sử dụng LPG để làm nhiên liệu phục vụ sản xuất. Nhu cầu PLG sẽ tăng lên theo tỷ lệ chuyển đổi hình thức trong khu vực thương mại, trong khi nhu cầu trong khu công nghiệp sẽ tăng theo sự tăng trưởng của GDP. Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng ở mức 5.8% năm 98 và dự đoán trong tương lai sẽ tăng từ 7-9%. Dự báo về nhu cầu LPG tại Hà Nội như sau: Đối với nhu cầu LPG ở khối hộ gia đình thì chủ đầu tư căn cứ vào các nhân tố là hộ gia đình, mức tăng trưởng dân số hàng năm, mức tiêu thụ LPG ở các hộ gia đình hàng tháng, tỷ lệ mong muốn chuyển đổi. Đối với nhu cầu ở khối thương mại: Chủ đầu tư căn cứ vào nhu cầu hiện tại và dự báo nhu cầu LPG trong khối thương mại ở Hà Nội dựa trên số liệu khảo sát thu nhâoj được và mối tương quan giữa nhu cầu về LPG giữa khu vực hộ gia đình và khối thương mại. Theo kinh nghiệm một số nước trong vùng, nhu cầu về khối LPG ở khối thương mại chiếm khoảng 15% tổng số nhu cầu của cả khối gia đình và khối thương mại cộng lại. Giả thuyết rằng mối tương quan tương tự sẽ được áp dụng tại thị trường Hà Nội Việt Nam. Toàn bộ nhu cầu dự báo cho hai khối thị trường được tóm tắt trong bảng sau: Bảng 2:Nhu cầu về LPG tại Hà Nội Năm 2000 2005 20010 2015 Khối hộ gia đình 9391 22735 31384 41066 Khối hộ thương mại 1878 4547 6277 8213 Tổng cộng 11269 27282 37661 49279 ( Nguồn: Theo dự báo của phòng kinh doanh-Báo cáo nghiên cứu khả thi PVGC) Nguồn cấp: Nhà máy chế biến Dinh Cố đã đi vào hoạt động và cung cấp đủ như cầu LPG trong nước, như vậy nguồn cung cấp LPG cho trạm nạp hoàn toàn là nguồn nội địa. Hiện nay đã có một số trạm nạp bình ở miền Bắc của các công ty khác đang hoạt động. Tuy nhiên hầu hết các trạm này đều nằm tại Hải Phòng. Do đó khi phân phối tại Hà Nội đều phải chịu chi phí vận chuyển, bốc dỡ đẩy giá thành lên cao hơn nếu nạp bình tại Hà Nội. LPG cung cấp cho trạm Hà Nội sẽ lấy từ căn cứ đầu mối phân phối LPG Của PVGC tại Hải Phòng bằng xe bồn chuyên dùng. Những người bán hiện nay: Hiện nay có 10 nhà cung cấp và phân phối LPG lớn ở thị trường miền Bắc là SAIGONPETRO, PETROLIMEX, ELF GAS SAIGON, VIETNAM LPG Co.., THANGLONG LPG Co.., DAIHAI LPG, SELL GAS, UNIQUE GAS, KEROGASIMEX và TOTAL (mới thâm nhập thị trường); tất cả những công ty này đều có thạm nạp bình LPG. 4.2.3. Thẩm định về phương diện kỹ thuật 4.2.3.1. Tổ chức thực hiện Dự án trạm nạp bình LPG Hà Nội là dự án thuộc hình thức đầu tư mới với chủ đầu tư là Công ty chế biến và Kinh doanh các sản phẩm khí(PVGC). Căn cứ vào tổng mức đầu tư, dự án nằm trong nhóm C thuộc doanh nghiệp tư nhân. Với chức năng nhiệm vụ, năng lực sẵn có của công ty, căn cứ vào điều 66 của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng bạn hang theo nghị định 162/1999 NĐ-CP PVGC đủ điều kiện tổ chức thực hiện dự án dưới hình thức tự thực hiện dự án cùng với đấu thầu mua sắm thiết bị. 4.2.3.2. Công nghệ và trang thiết bị * Nguyên lý xuất sản phẩm lên xe: Bơm hút LPG từ bồn lớn sẽ ép vào bồn của xe, hơi nén được xả theo ống hơi quay trở lại không gian của buồng lớn. Việc xác định lượng LPG xuất thông qua đồng hồ đo lưu lượng hoặc cân tải trọng và hoạt động tự động, khi đủ lượng hệ thống sẽ tự động ngừng việc cấp LPG. Máy bơm sử dụng chủ yếu là máy của căn cứ nhưng trong trường hợp máy bơm bị hỏng thì sự dụng máy bơm của xe bồn. * Thiết bị: + Bồn chứa: gồm 4 loại 277 tấn.bồn được thiết kế và xây lắp theo các tiêu chuẩn của Mỹ. Các bồn chứa có thể hoạt động độc lập để thuận tiện cho việc nhập, xuất sản phẩm và sữa chữa, bão dưỡng. + Hệ thống tiếp nhận LPG từ tàu: sử dụng cầu cảng chung với Thăng Long LPG Co nên giảm được chi phí xây dựng. + Hệ thống đường ống, máy bơm, máy nén khí và các loại van, đồng hồ dùng để vận chuyển và nạp sản phẩm sẽ thiết kế theo tiêu chuẩn của viện dầu khí Mỹ. + Hệ thống điều khiển, kiểm tra: được thiết kế và lắp đặt hiện đại cho phép vận hành tự động, quản lý và kiểm soát được toàn bộ các hoạt động của căn cứ từ phòng điều khiển. 4.2.3.3. Địa điểm và quy mô của dự án 4.2.3.3.1. Địa điểm Địa điểm để xây dựng trạm nạp được đặt tại xã Đình Xuyên huyện Gia Lâm-Hà Nội. Đây là khu vực đảm bảo được các yếu tố về địa chất, khí hậu và thủy văn với các đặc điểm như sau: ˚Phía bắc tiếp giáp với mương thủy lợi ˚Phía đông và tây giáp khu đất nông nghiệp ˚Phía nam giáp đường đi từ quốc lộ 1A đi vào khu hóa chất dung dịch khoan của PV 4.2.3.3.2. Quy mô công trình Công trình được xây dựng bao gồm: - Công suất nạp bình:50 bình/giờ - Sức chứa của trạm nạp là 20 tấn (2 bình 10 tấn) - Nhà tổ hợp 720m2( nhà nạp bình, khu chứa bình đã nạp, khu chứa bình rỗng) - Nhà làm việc điều hành:79.2m2; - Nhà thường trực và bảo vệ: 9m2; - Nhà đặt bơm cứu hỏa, tủ phân phối điện và máy phát điện dự phòng; - Gara ô tô:216 m2; - Gara xe máy, xe đạp: 30m2; - Tường rào bảo vệ 342 m( một cổng vào và một cổng thoát hiểm); -Đường bãi nội bộ: 3.055 m2; - Hệ thống cấp điện, chống sét và an toàn tĩnh điện; - Hệ thống cấp thoát nước, hệ thống PCCC :18O m2. 4.2.4. Thẩm định về môi trường và giải pháp xử lý LPG là là loại nhiên liệu sạch, không độc nên không gây ô nhiễm môi trường, nhưng tính nguy hiểm của LPG là dễ gây cháy nổ khi nồng độ đạt tới mức nguy hiểm. Vì vậy các thiết bị và hệ thống ống dẫn LPG phải được thiết kế và lắp đặt như một hệ thống khép kín. Bất kỳ một lượng LPG nhỏ nào nếu bị thoát ra trong quá trình vận hành sẽ phải thấp hơn giới hạn cháy nổ thấp nhất và được phân tán trong không khí một cách an toàn. Hơn nữa, mọi thao tác khi vận hành phải hạn chế tối đa sự tạo ra tia lửa điện. Các tiêu chuẩn và quy phạm thực hành mà Quốc tế chấp nhận được sử dụng trong các giai đoạn xây lắp và vận hành. Các tiêu chuẩn và quy phạm thực hành thích hợp sử dụng cho Trạm như sau: Các khoảng cách an toàn giữa các bồn chứa, nhà làm việc, nhà nạp bình, từ bồn chứa tới các khu vực xung quanh, tới các thiết bị khác phù hợp với các tiêu chuẩn của Mỹ, cụ thể theo tiêu chuẩn Hiệp hội phòng cháy quốc gia (NFPA) số 58 quy định. Các khía cạnh an toàn khác được tính đến là: - Việc sử dụng hiện tại hoặc tương lai các khu đất lân cận được bố trí sát với các khu vực ít có khả năng xây dựng nhất ; - Tạo điều kiện dễ dàng cho sự di chuyển của các loại xe ra vào trong phạm vi trạm nạp để giảm tối đa khả năng va chạm của các phương tiện giao thông. - Tổ chức mặt bằng nhằm phục vụ các trường hợp khẩn cấp như sẽ có cổng thoát riêng trong trường hợp khẩn cấp để tránh các vụ tắc nghẽn giao thông tại cổng ra vào chính trong các trường hợp khẩn cấp; - Các nhu cầu về hành chính và nhân sự. Các giải pháp phòng chống cháy Các tiêu chuẩn và quy phạm thực hành được Quốc tế thừa nhận áp dụng cho các thiết kế và thiết bị phòng chống cháy, đặc biệt là những yêu cầu và điều kiện teo NFPA-58 sẽ được xem xét cho việc xây dựng hệ thống cứu hỏa của Trạm nạp. Nguyên tắc cơ bản của việc chữa cháy Trạm nạp là: khi có cháy, việc đầu tiên là ngắt nguồn LPG ( tự động hoặc thủ công), làm sạch các bông chứa và hệ thống đường ống, hạn chế tối đa các tác động làm tăng áp suất trong các bồn chứa để tránh nguy cơ nổ. Lửa sẽ tự tắt khi LPG không còn, tiếp tục làm lạnh để tránh cháy lại. Hệ thống cứu hỏa sử dụng từ bồn chứa nước cứu hỏa, nguồn nước được lấy từ giếng khoan từ trạm. Các biện pháp sau sẽ được triệt để áp dụng: - Phối hợp với các địa phương để có kế hoạch đảm bảo an toàn chung cho Trạm nạp, các cơ sở sản xuất xung quanh và khu dân cư lân cận. - Có kế hoạch đào tạo và hướng dẫn công nhân viên của Trạm nạp thường xuyên về an toàn lao động và phòng chống cháy. 4.2.5. Thẩm định về tổ chức quản lý và bố trí nhân lực Khi bắt đầu xây dựng Trạm, một bộ phận tổ chức sản xuất và kinh doanh được thành lập gồm: Trưởng trạm: Điều hành chung Tổ sản xuất: sẽ vận hành trạm nạp, xếp dỡ bình. Bộ phận có tổ trưởng và các nhân viên Tổ kinh doanh: phụ trách việc kinh doanh, giao dịch với các bạn hàng, tiếp thị bán hàng… Tổ có Tổ trưởng và 9 nhân viên. Tổ tài chính, hành chính: chuyên trách vấn đề tài chính, hành chính. Tổ có mộ tổ trưởng và 3 nhân viên, 4 bảo vệ. 4.2.6 Thẩm định phương diện kinh tế-tài chính 4.2.6.1. Dự toán và nguồn vốn đầu tư Theo số liệu tính toán mà chủ đầu tư gửi tới Ngân hàng, cán bộ thẩm định nhận thấy rằng với mức tổng vốn đầu tư là 7873 triệu đồng thì lượng tiền mà chủ đầu tư muốn vay là hợp lý và có thể đáp ứng được 4.2.6.2. Dự trù doanh thu – chi phí 4.2.6.2.1. Thẩm định phần doanh thu Qua phân tích đơn giá mà chủ đầu tư gửi tới ngân hàng thì cán bộ thẩm định tiến hàng kiểm tra lại doanh thu hàng năm mà dự án mang lại Bảng 3: Bảng dự trù doanh thu Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Sản lượng tấn 169 609 964 1313 1719 2137 2292 2451 Đơn giá triệu đ/tấn 6.5 6.5 6.5 6.5 6.5 6.5 6.5 6.5 Doanh thu triệu đ 1098.5 3958.5 6266 8534.5 11173.5 13890.5 14898 15931.5 Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Sản lượng tấn 2892 3076 3264 3456 3653 3854 4060 4271 Đơn giá triệu đ/tấn 6.5 6.5 6.5 6.5 6.5 6.5 6.5 6.5 Doanh thu triệu đ 18798 19994 21216 22464 23744.5 25051 26390 27761.5 4.2.6.2.2. Thẩm định phần chi phí Dự án vay của ngân hàng số tiền là 6701 triệu đồng với lãi suất 12.6%/ năm và kế hoạch trả đều trong 5 năm từ 2001 đến 2005. Diễn giải tiền trả lãi hàng năm và số tiền phải trả nợ hàng năm được cán bộ Thẩm định tính toán như sau: Bảng 4: Bảng trả lãi vay Đơn vị : triệu đồng STT Diễn giải 2000 2001 2002 2003 2004 2005 1 Vốn vay 6701 2 Vốn vay ở thời điểm đầu năm 6701 6701 5360.8 4020.6 2680.4 1340.2 3 Trả lãi từng năm 985 844.326 675.4608 506.5956 337.7304 168.8652 4 Trả vốn gốc từng năm 1340.2 1340.2 1340.2 1340.2 1340.2 5 Vốn gốc vay còn lại 6701 5360.8 4020.6 2680.4 1340.2 0 6 Số tiền trả nợ hàng năm 985 2184.526 2015.661 1846.796 1677.93 1509.065 Theo giả định các mức khấu hao tài sản mà chủ đầu tư đưa ra như sau Xe cộ :18% được khấu hao trong 7 năm(2000-2006) Kết cấu xây dưng: 12% khấu hao trong 9 năm (2000-2008) Bồn chứa và các thiết bị: 18% khấu hao trong 7 năm(2000-2006) Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định lại việc tính khấu hao và kết quả như sau: Bảng 5: Bảng tính khấu hao Đơn vị: triệu đồng STT Diễn giải 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 1 Xe chở LPG 23 47 47 47 47 47 26 2 Kết cấu xây dựng 184 367 367 367 367 367 367 367 306 3 Bồn chứa và các thiết bị khác 195 391 391 391 391 391 4 Tổng cộng 402 805 805 805 805 805 393 367 306 Chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm bao gồm chi phí vận hành, trả lãi vay và khấu hao cơ bản. Dựa trên các định mức tính chi phí vận hành như tiền lương, bảo hiểm, chi phí sửa chữa lớn, vv.. tính toán chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm như sau: Bảng 6: Bảng chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm Đơn vị: triệu đồng STT Khoản mục Diễn giải 2000 2001 2002 I Chi phí vận hành 404.18 993.44 1082.99 1 Chi phí lương tăng 2% hàng năm 242.26 494.2 504.09 2 Chi phí cho xe tăng 5% hàng năm 31.53 66.2 69.51 3 Bảo hiểm bằng 1.5% giá trị /năm 45.06 90.13 90.13 4 Chi phí tiện ích tăng 5% hàngnăm 34.2 71.82 75.41 5 Chi phí sửa chữa lớn tăng 3%hàng năm 109.98 113.28 6 Chi phí bán hàng bằng 10% lãi gộp 30.92 111.44 176.42 7 Chi phí thuê đất tăng 10% cho mỗi giai đoạn 5 năm 8 Chi phí khác bằng 5% tổng chi phí 20.21 49.67 54.15 II Trả lãi vay 985 844.326 675.4608 III Khấu hao 402 805 805 IV Tổng chi phí(I+II+III) 1791.18 2642.766 2563.451 Khoản mục 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Chi phí vận hành 1171.99 1272.57 1380.51 1430.28 1485.64 1596.09 1657.99 Chi phí lương 514.17 524.45 534.94 545.64 556.55 567.68 579.04 Chi phí cho xe 72.99 76.64 80.47 84.49 88.72 93.15 97.81 Bảo hiểm 90.13 90.13 90.13 90.13 90.13 90.13 90.13 Chi phí tiện ích 79.18 83.14 87.3 91.66 96.25 101.06 106.11 Chi phí sửa chữa lớn 116.68 120.18 123.38 127.5 131.32 135.26 139.32 Chi phí bán hàng 240.24 314.4 390.97 419.35 448.41 529.01 562.68 Chi phí thuê đất 4.5 Chi phí khác 58.6 63.63 68.82 71.51 74.26 79.8 82.9 Trả lãi vay 506.5956 337.7304 168.8652 Khấu hao 805 805 805 393 367 306 Tổng chi phí(I+II+III) 2483.586 2415.3 2354.375 1823.28 1852.64 1902.09 1657.99 Khoản mục 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Chi phí vận hành 1726.59 1786.36 1853.96 1919.64 1993.73 2072.04 Chi phí lương 590.62 602.43 614.48 626.77 639.3 652.09 Chi phí cho xe 102.7 107.84 113.23 118.89 124.84 131.08 Bảo hiểm 90.13 90.13 90.13 90.13 90.13 90.13 Chi phí tiện ích 111.42 116.99 122.84 126.16 135.43 142.2 Chi phí sửa chữa lớn 143.5 147.3 152.24 156.41 161.51 166.35 Chi phí bán hàng 597.14 632.33 668.34 705.14 742.83 781.36 Chi phí thuê đất 5 5.5 Chi phí khác 86.08 89.34 92.7 96.14 99.69 103.33 Trả lãi vay Khấu hao Tổng chi phí(I+II+III) 1726.59 1786.36 1853.96 1919.64 1993.73 2072.04 Dựa vào các số liệu phân tích ở các bảng trên cán bộ tín dụng tính lợi nhuận ròng hàng năm dự án mang lại như sau: Bảng 7: Bảng tính lợi nhuận ròng hàng năm Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Doanh thu 1098.5 3958.5 6266 8534.5 11173.5 13890.5 Chi phí sxkd 1791.18 2642.766 2563.451 2483.586 2415.3 2354.375 Thuế VAT phải nộp 99.86364 359.8636 569.6364 775.8636 1015.773 1262.773 Lợi nhuận trước thuế -792.544 955.8704 3132.913 5275.051 7742.427 10273.35 Thuế thu nhập doanh nghiệp 305.8785 1002.532 1688.016 2477.577 3287.473 Lợi nhuận sau thuế -792.544 649.9918 2130.381 3587.035 5264.85 6985.879 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Doanh thu 14898 15931.5 18798 19994 21216 22464 Chi phí sxkd 1823.28 1852.64 1902.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.docx
Tài liệu liên quan