Chuyên đề Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẲNG BIỂU 2

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 5

1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 5

1.1.1 Sự hình thành và phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng 5

1.1.1.1 Bảo lãnh ngân hàng ra đời là một tất yếu khách quan. 5

1.1.1.2 Sự phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng. 6

1.1.2 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng 7

1.1.3 Đặc điểm bảo lãnh ngân hàng 9

1.1.3.1 Bảo lãnh ngân hàng là một mối quan hệ đa phương 9

1.1.3.2 Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập 11

1.1.3.3 Bảo lãnh ngân hàng là hoạt động ngoại bảng. 12

1.1.3.4 Bảo lãnh ngân hàng tiến hành trên cơ sở chứng từ. 12

1.1.4 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh 13

1.1.5 Vai trò của ngân hàng khi thực hiện hoạt động bảo lãnh 16

1.1.5.1 Cung cấp công cụ đảm bảo cho khách hàng. 16

1.1.5.2 Đôn đốc khách hàng thực hiện hợp đồng 16

1.1.6 Phân loại bảo lãnh ngân hàng 16

1.1.6.1 Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh 17

1.1.6.2 Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh 20

1.1.6.3 Căn cứ theo điều kiện thanh toán 23

1.1.6.4 Căn cứ theo bản chất của bảo lãnh 23

1.2 CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 24

1.2.1 Khái niệm chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng 24

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng 27

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo lãnh 32

1.2.3.1 Những nhân tố chủ quan 32

1.2.3.2 Những nhân tố khách quan 34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 38

2.1 KHÁI QUÁT VỀ TECHCOMBANK 38

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) 38

2.1.2 Mô hình tổ chức và quản lý của Techcombank 39

2.1.3 Hoạt động kinh doanh cơ bản của Techcombank giai đoạn 2003-2006 41

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 43

2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn 45

2.1.3.3 Các hoạt động dịch vụ 47

2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI TECHCOMBANK 48

2.2.1 Quy trình bảo lãnh tại Techcombank 48

2.2.2 Phân tích tình hình chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Techcombank 50

2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI TECHCOMBANK 54

2.3.1 Kết quả đã đạt được 54

2.3.2 Những hạn chế 54

2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế 56

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI TECHCOMBANK 58

3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI TECHCOMBANK 58

3.1.1 Định hướng phát triển chung của Techcombank 58

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh 59

3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI TECHCOMBANK 60

3.2.1 Tăng cường hoạt động quản lý nghiệp vụ bảo lãnh qua việc cụ thể hóa chiến lược kinh doanh 60

3.2.2 Hoàn thiện và đổi mới công tác thẩm định khách hàng. 62

3.2.3 Nâng cao tính cạnh tranh, hấp dẫn cho hoạt động bảo lãnh 64

3.2.4 Giải pháp về tài sản đảm bảo 66

3.2.5 Một số giải pháp khác 67

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 67

3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước 67

3.3.1.1 Hỗ trợ các ngân hàng TMCP trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh 68

3.3.1.2 Tăng cường việc kiểm tra, thanh tra hoạt động bảo lãnh 69

3.3.2 Đối với Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan chức năng 69

3.3.2.1 Thiết lập môi trường kinh tế ổn định, công bằng, phát huy vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước 69

3.3.2.2 Ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ và chặt chẽ 70

KẾT LUẬN 71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

PHỤ LỤC 74

 

 

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2185 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p...): Phù hợp với yêu cầu về giao dịch đảm bảo cũng như yêu cầu về an toàn cho ngân hàng nhưng cũng không gây thiệt thòi quá lớn cho khách hàng trong việc đảm bảo yêu cầu đó. Điều này sẽ giúp tăng độ an toàn cho các khoản bảo lãnh đồng thời cũng không làm giảm tính cạnh tranh, hấp dẫn của dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng. Biểu phí bảo lãnh mang tính cạnh tranh: Đây có thể xem là nhân tố đầu tiên tạo ra sự so sánh của khách hàng giữa các ngân hàng. Biểu phí cạnh tranh cũng là yếu tố bổ sung để ta đánh giá chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh là cao hay thấp. Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh: không phải hầu hết các ngân hàng đều đáp ứng đầy đủ những loại hình bảo lãnh, tuỳ theo năng lực của ngân hàng mà ngân hàng đưa ra những loại hình bảo lãnh khác nhau. Các loại hình bảo lãnh càng đa dạng càng chứng tỏ sự phát triển của ngân hàng đó về mọi mặt. Việc phân tích chỉ tiêu này cũng sẽ giúp ngân hàng biết được loại hình bảo lãnh nào của ngân hàng thực sự hấp dẫn khách hàng, loại hình nào cần được quan tâm phát triển. Mặt khác, đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh cũng như đa dạng hoá đối tượng khách hàng còn là một biện pháp để phân tán rủi ro. Ngoài ra, ngân hàng có thể xem xét thêm một số chỉ tiêu khác như: bảo lãnh có thực hiện đúng pháp luật và các văn bản dưới luật hay không, thời gian đáp ứng dịch vụ bảo lãnh, thái độ phục vụ khách hàng của các cán bộ ngân hàng. Ngoài các chỉ tiêu trong nhóm các chỉ tiêu định tính trên, đánh giá chất lượng bảo lãnh cũng còn phải xem xét nhiều yếu tố khách quan bên ngoài và yếu tố chủ quan bên trong ảnh hưởng tích cực và tiêu cực tới hoạt động bảo lãnh của ngân hàng nhằm có cái nhìn chính xác và định hướng đúng đắn cho hoạt động bảo lãnh của một ngân hàng nói riêng và của toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung. Kết luận, để đánh giá một cách chính xác nhất chất lượng hoạt động bảo lãnh, ngân hàng cần phân tích tổng hợp một hệ thống các chỉ tiêu. Song tùy theo từng hoàn cảnh, từng giai đoạn và mục tiêu cụ thể của ngân hàng như: phát triển trong dài hạn hay ngắn hạn, nhằm tăng doanh thu hay nhằm mục tiêu phát triển bền vững, mà ngân hàng có thể đặt ưu tiên thứ tự các chỉ tiêu là khác nhau. 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo lãnh Một thực thể bất kỳ nào muốn tồn tại trong cuộc sống đều phải chịu những tác động ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của thực thể đó từ bên trong bản thân và từ bên ngoài môi trường. Điều này đúng cho mọi trường hợp trong đời sống bình thường hay trong nền kinh tế. Hoạt động ngân hàng cũng vậy, không chỉ chịu tác động từ bản thân ngân hàng mà còn chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố từ môi trường xung quanh. Bảo lãnh ngân hàng mang tính trừu tượng và có liên quan đến nhiều lĩnh vực nên nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố từ chủ quan đến khách quan. 1.2.3.1 Những nhân tố chủ quan Những nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về phía ngân hàng, nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng và là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới tất cả các khía cạnh khác nhau của chất lượng bảo lãnh. Chất lượng bảo lãnh của các NHTM bị ảnh hưởng bởi một số nhân tố chủ quan sau: Chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng. Chiến lược phát triển kinh doanh là cơ sở để xây dựng nên các chính sách phát triển từng bộ phận, là nhân tố ảnh hưởng đầu tiên đến chất lượng bảo lãnh bởi vì nếu không có chiến lược phát triển kinh doanh thì các ngân hàng sẽ luôn bị động trong chính những hoạt động của ngân hàng. Một chiến lược phát triển đúng đắn, thống nhất, có tầm nhìn xa và phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế sẽ giúp cho ngân hàng có một phương hướng phát triển nhất quán, khai thác được tối đa năng lực hiện có của ngân hàng và các yếu tố thuộc về môi trường xã hội. Đồng thời cũng giúp ngân hàng có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những biến đổi của môi trường kinh doanh, chủ động đáp ứng các nhu cầu tiềm ẩn cũng như nhu cầu phát sinh của thị trường. Cũng trên cơ sở có một chiến lược phát triển kinh doanh đúng đắn, ngân hàng sẽ đặt ra các mục tiêu phát triển riêng cho từng bộ phận trong hệ thống nhằm mang lại hiệu quả hoạt động cao nhất. Đối với nghiệp vụ bảo lãnh, chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng phải được cụ thể hoá thành các mục tiêu và nhiệm vụ, định hướng khách hàng, thị trường mục tiêu và các loại hình bảo lãnh tương ứng, góp phần cân đối nghiệp vụ bảo lãnh trong các loại hình nghiệp vụ khác. Kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh Kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh là một hệ thống các chỉ tiêu mà ngân hàng đặt ra và các biện pháp cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu đó. Kế hoạch phát triển này ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, tính chất của các khoản bảo lãnh cũng như phương thức hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Nội dung của kế hoạch sẽ bao gồm: những mục tiêu cụ thể theo từng chỉ tiêu và những biện pháp cụ thể để thực hiện được các mục tiêu đã đề ra. Một kế hoạch phát triển chi tiết và đúng đắn sẽ là cơ sở tốt để ngân hàng nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh. Ngược lại, một kế hoạch phát triển không hợp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như việc đảm bảo chất lượng bảo lãnh. Chất lượng nhân sự ngày càng được đòi hỏi cao để có thể đáp ứng kịp thời có hiệu quả, thích ứng với sự thay đổi của hoạt động bảo lãnh. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi chuyên môn (có khả năng phân tích đánh giá tài sản đảm bảo, giám sát quản lý hoạt động bảo lãnh...) sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được các sai phạm có thể xảy ra trong hoạt động bảo lãnh. Chất lượng công tác thẩm định khách hàng Công tác thẩm định khách hàng có thể nói là cơ sở khoa học quan trọng nhất để ngân hàng đi đến một quyết định bảo lãnh đúng đắn. Công tác thẩm định được thực hiện tốt sẽ giúp ngân hàng đánh giá chính xác những rủi ro trong một thương vụ bảo lãnh, từ đó sẽ có cơ sở tốt nhất xác định một mức phí bảo lãnh, mức ký quỹ, hay hạn mức bảo lãnh... phù hợp nhất. Ngược lại, nếu chất lượng công tác thẩm định không tốt sẽ là làm tăng nguy cơ xảy ra những rủi ro đưa đến những hậu quả không lường. Quy trình bảo lãnh Quy trình bảo lãnh là một trình tự, thủ tục thống nhất và bắt buộc thực hiện đối với các cán bộ ngân hàng có tham gia vào hoạt động bảo lãnh. Trong quy trình bảo lãnh cũng có quy định tất cả những điều kiện cần có để ngân hàng có thể phát hành bảo lãnh cho khách hàng, những điều kiện này sẽ quyết định trực tiếp tới chất lượng của hoạt động bảo lãnh. Một quy trình bảo lãnh chặt chẽ và hợp lý, song cũng không quá tốn kém, phức tạp và không gây phiền hà cho khách hàng sẽ giúp ngân hàng vừa đảm bảo tính an toàn cho hoạt động bảo lãnh vừa đem lại những tiện ích cho khách hàng. Đó chính là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng của hoạt động bảo lãnh. 1.2.3.2 Những nhân tố khách quan Những nhân tố thuộc về khách hàng Đây là những nhân tố mà ngân hàng phải phân tích thật kỹ lưỡng trong quá trình thẩm định để tránh xảy ra những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động bảo lãnh. Năng lực tài chính của khách hàng Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng tự tài trợ, khối lượng vốn tự có. Năng lực tài chính được đánh giá qua một hệ thống các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và tính lỏng của tài sản. Năng lực này càng cao, khả năng đáp ứng các điều kiện bảo lãnh càng lớn sẽ góp phần nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh. Khả năng đáp ứng các biện pháp đảm bảo Theo các quy định hiện hành về giao dịch đảm bảo, quan hệ bảo lãnh cũng đòi hỏi phải có tài sản dưới mọi hình thức thế chấp, cầm cố tài sản là các giấy tờ có giá, ký quỹ hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Đây là nhân tố không nhỏ ảnh hưởng đến quyết định bảo lãnh của ngân hàng cũng như việc đưa ra yêu cầu bảo lãnh của khách hàng. Những nhân tố kể trên là biện pháp không thể thiếu để tránh những rủi ro cho ngân hàng. Chính vì vậy mà nếu khả năng đáp ứng các điều kiện về đảm bảo nghĩa vụ của khách hàng tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến chất lượng hoạt động bảo lãnh. Khả năng và ý chí thực hiện nghĩa vụ tài chính của người được bảo lãnh đối với người thụ hưởng. Trong quan hệ bảo lãnh giữa các bên, nếu khách hàng không thực hiện đúng những cam kết đã kí với bên thụ hưởng thì bắt buộc ngân hàng sẽ phải trả thay bảo lãnh cho khách hàng. Chính vì vậy khả năng và ý chí thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách hàng đối với bên nhận bảo lãnh cũng là một nhân tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Nếu như khách hàng có khả năng và chấp nhận thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bên thứ ba thì rủi ro đối với ngân hàng là hoàn toàn không có. Còn nếu khách hàng có khả năng nhưng lại không muốn thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bên thụ hưởng thì khi đó ngân hàng sẽ phải thực hiện thay nghĩa vụ của khách hàng, điều này dễ dẫn đến việc khách hàng không trả nợ cho ngân hàng, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng hoạt động bảo lãnh. Tính khả thi của dự án Tính khả thi của dự án thể hiện ở việc thực hiện nó là cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế của ngành, khu vực và nhà nước. Mặt khác, dự án chỉ khả thi khi nó phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực sản xuất kinh doanh thể hiện ở: quy mô, năng suất, quy trình sản xuất, tổ chức bán hàng... của doanh nghiệp. Một dự án có tính khả thi cao sẽ giảm thiểu tối đa rủi ro có thể xảy ra trong suốt quá trình thực hiện dự án, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh. Những nhân tố thuộc về môi trường kinh tế - xã hội Hoạt động của NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế - xã hội. Một ngân hàng dù có cố gắng trong hoạt động kinh doanh của mình song nếu môi trường kinh tế - xã hội không ổn định thì việc kinh doanh của ngân hàng cũng sẽ gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu môi trường kinh doanh là hoạt động thường xuyên của mỗi ngân hàng. Chất lượng bảo lãnh của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố của môi trường kinh tế - xã hội như: Môi trường kinh tế Nghiệp vụ bảo lãnh ra đời xuất phát từ những đòi hỏi từ nền kinh tế, từ sự phát triển không ngừng của các giao dịch cũng như từ những rủi ro đi kèm với những giao dịch đó. Chính vì vậy những biến động trong môi trường kinh tế chắc chắc sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo lãnh. Một môi trường kinh tế lành mạnh, các chủ thể tham gia vào nền kinh tế đó hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô bảo lãnh, chất lượng hoạt động bảo lãnh cũng sẽ được nâng lên. Mặt khác, môi trường kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất ngờ về mặt tỷ giá, lãi suất cũng như những biến động khác ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động của ngân hàng, trong đó có bảo lãnh. Như vậy, chất lượng bảo lãnh của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi môi trường kinh tế là vấn đề tất yếu. Vấn đề đặt ra ở đây đối với mỗi ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích nghi nhanh khi có biến động nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động bảo lãnh. Môi trường pháp lý Môi trường pháp luật cũng có tác động không nhỏ tới chất lượng của hoạt động bảo lãnh. Môi trường pháp lý đề cập tới hệ thống các văn bản pháp luật đối với các hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng. Pháp luật nghiêm minh, đồng bộ, đầy đủ sẽ là cơ sở quan trọng để ngân hàng xây dựng các chiến lược phát triển đúng đắn, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động bảo lãnh. Ngoài ra, các yếu tố khác của môi trường bên ngoài cũng phần nào ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động bảo lãnh dưới nhiều góc độ khác nhau. Xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài tới hoạt động của ngân hàng sẽ tận dụng được những tác động tích cực và hạn chế được những tác động tiêu cực, giúp ngân hàng có được sự phát triển cao nhất. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 2.1 KHÁI QUÁT VỀ TECHCOMBANK 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên xuất hiện trong bối cảnh đất nước bắt đầu bước vào thời kỳ chuyển đổi kinh tế, các ngành nghề trên mọi lĩnh vực đều có nhiều những cơ hội được mở rộng và phát triển. Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Tên tiếng Anh: Vietnam Technological and Commercial Join Stock Bank Tên giao dịch: Techcombank Trụ sở: 70 – 72 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Tel: (84-4) 9446368 Fax: (84-4) 9446362 Telex: 411 349 HSC TCB SWIFT: VTCB VN VX; REUTERS: TCBV Website: www.techcombank.com.vn TECHCOMBANK đã được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam cấp Giấy phép Hoạt động số 0040/NH-GP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 8 năm 1993 trong thời hạn 20 năm với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ và số cán bộ công nhân viên là 20 người. Được sự chấp thuận của NHNN Việt Nam, thời gian hoạt động của ngân hàng đã được gia hạn lên 99 năm theo Quyết định của NHNN số 330/QĐ-NH5 ngày 8 tháng 10 năm 1997. Ngân hàng được phép tiến hành các hoạt động bao gồm nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn các tổ chức và cá nhân theo tính chất và khả năng nguồn vốn của ngân hàng; thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá; cung cấp các dịch vụ cho các khách hàng; và các dịch vụ ngân hàng khác khi được NHNN cho phép. 2.1.2 Mô hình tổ chức và quản lý của Techcombank Về tổ chức bộ máy: hệ thống Techcombank bao gồm nhiều phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình hoạt động nhằm duy trì và phát triển hệ thống Techcombank. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank được miêu tả như sau: Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Techcombank ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC Trung tâm UD&PT sản phẩm dịch vụ công nghệ Ngân hàng. Trung tâm thẻ Trung tâm thanh toán Ngân hàng đại lý Phòng kiểm soát nội bộ Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng quản lý nguồn vốn, giao dịch tiền tệ và ngoại hối Phòng quản lý nhân sự Phòng quản lý tín dụng Phòng tiếp thị, phát triển sản phẩm và chăm sóc khách hàng Ban đào tạo Khối quản lý khách hàng doanh nghiệp Phòng Quản lý chất lượng Ban Quản lý ủy thác Đầu tư, quản lý tài sản và thị trường vốn Phòng Quản trị rủi ro Phòng pháp chế & Kiểm soát tuân thủ Phòng kế toán tài chính Văn phòng Ban Quản trị & Phân tích hoạt động Ban kiểm soát Ủy ban quản lý TS có - nợ Văn phòng HĐQT Hội đồng tín dụng 2.1.3 Hoạt động kinh doanh cơ bản của Techcombank giai đoạn 2003-2006 Techcombank thực hiện các hoạt động chủ yếu đó là huy động vốn, cho vay, nhận ủy thác của khách hàng, tài trợ cho các tổ chức kinh tế và dân cư, đồng thời cũng thực hiện các hoạt động phi tín dụng khác. Trong những năm qua, kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank luôn có những phát triển vượt bậc. Với sự mở rộng quy mô vốn điều lệ cũng như mở rộng về hệ thống các chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, Techcombank đã và đang tiến hành khai thác triệt để nhu cầu của nền kinh tế, tạo ra một kết quả hoạt động kinh doanh cao, thu được lợi nhuận lớn và uy tín của Techcombank ngày càng được nâng cao hơn trong lòng khách hàng cũng như trên trường quốc tế. Trong năm 2006, Techcombank đã 2 lần tăng vốn điều lệ của Ngân hàng và đến nay vốn điều lệ của ngân hàng đã đạt mức 1500 tỷ đồng, tăng 142,85% so với cuối năm 2005 và tăng gần 75 lần so với mức vốn điều lệ ngày đầu thành lập. Sự mở rộng về quy mô vốn này tạo điều kiện thuận lợi cho phép hệ thống Techcombank có thể tạo lập thêm nhiều chi nhánh nhưng vẫn đảm bảo được tỷ lệ an toàn theo hiệp ước Basell II và Quyết định 888 của Chính phủ. Biểu đồ 2.1: Vốn điều lệ của Techcombank giai đoạn 2003-2006 (Nguồn: Báo cáo thường niên) Vốn điều lệ của Techcombank liên tục tăng mạnh trong 3 năm gần đây chứng tỏ năng lực tài chính ngân hàng ngày càng được củng cố và phát triển, đảm bảo các hoạt động của ngân hàng luôn luôn có sự lãnh đạo và điều chỉnh hợp lý. Bên cạnh đó hệ thống cũng có sự giúp đỡ và tương trợ lẫn nhau khi tiến hành kinh doanh. Tuy nhiên việc tăng vốn điều lệ quá nhanh cũng có mặt trái của nó. Techcombank tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành thêm cổ phiếu ra thị trường, điều này làm cho hoạt động kinh doanh của Techcombank chịu sức ép rất lớn từ phía các cổ đông của ngân hàng, gây áp lực lên toàn hệ thống. Về chỉ tiêu lợi nhuận, từ năm 2003 đến năm 2006, lợi nhuận trước thuế của toàn hệ thống Techcombank liên tục có sự tăng trưởng với tốc độ cao. Nếu như trong năm 2003 lợi nhuận trước thuế của toàn hệ thống chỉ đạt mức 42,17 tỷ đồng thì tính đến hết năm 2006 lợi nhuận trước thuế của Techcombank đã đạt mức 355,86 tỷ đồng, tăng gấp 8,4 lần. Điều này càng khẳng định chắc chắn sự tăng trưởng vượt bậc của Techcombank trong những năm gần đây. Biểu đồ 2.2: Tổng lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2003-2006 (Nguồn: Báo cáo thường niên) Quan sát biểu đồ trên ta thấy mức độ tăng trưởng về lợi nhuận trước thuế trung bình trong 2 năm 2004 và 2005 là gấp đôi năm trước. Năm 2006, lợi nhuận trước thuế của toàn hệ thống đạt trên 355,86 tỷ đồng, vượt so với kế hoạch đã đề ra cho năm 2006. Có được điều này là do sự đóng góp đáng kể của tập thể cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống vào sự nghiệp phát triển chung của Techcombank. 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ truyền thống của bất kỳ một ngân hàng nào muốn thành lập và tiến hành việc kinh doanh tiền tệ. Một ngân hàng tạo ra được nguồn vốn huy động lớn sẽ có được một nền tảng tài chính vững mạnh để phục vụ cho các nghiệp vụ truyền thống và vô cùng quan trọng khác của ngân hàng được thực hiện một cách thông suốt và thuận lợi, mang lại cho ngân hàng những lợi ích ngày càng to lớn hơn. Trong năm 2006, tình hình huy động vốn của Techcombank không ngừng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Những kế hoạch mở rộng thêm những chi nhánh và điểm giao dịch của Techcombank trong những năm qua đã mang lại cho thương hiệu Techcombank nhiều giá trị mới trong lòng khách hàng, là điều kiện cơ bản để có thể tiếp tục thu hút được nhiều vốn hơn từ khách hàng. Biểu đồ 2.3: Vốn huy động của Techcombank qua các năm từ 2003-2006 (Nguồn: Báo cáo thường niên) Quan sát biểu đồ ta thấy, nguồn vốn huy động của Techcombank tăng lên qua các năm, đặc biệt trong năm 2006 vừa qua lượng vốn huy động được tăng lên mạnh mẽ đạt 14.978 tỷ đồng, tăng 63,21% so với năm 2005. Đặc biệt, hoạt động huy động vốn từ khu vực dân cư năm 2006 tăng trưởng mạnh, đạt 6684 tỷ đồng, tăng 71,76% so với năm 2005, chiếm 44,62% trong cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng. Việc đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động huy động vốn nói trên là nhờ vào chính sách lãi suất linh hoạt cũng như hoạt động định hướng khách hàng của Techcombank. Có thể nói rằng năm 2006 vừa qua Techcombank đã giữ được mức lãi suất tương đối cạnh tranh so với thị trường, đồng thời những sản phẩm mà ngân hàng cung cấp đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và tiếp tục phát huy thế mạnh như Tiết kiệm điện tử, Tiết kiệm Phát Lộc, F@stSaving. Đặc biệt cuối năm 2006 Techcombank đã cho ra mắt sản phẩm “Tài khoản tiết kiệm giáo dục” và “Bảo hiểm tín dụng cho Nhà mới và Ô tô xịn” là những sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam và được xây dựng dựa trên cơ sở kết hợp các sản phẩm của Techcombank và Bảo Việt Nhân thọ. Bên cạnh đó Techcombank đã triển khai chương trình tặng quà khách hàng tiết kiệm với những phần quà giá trị dành cho các khách hàng mới cũng như các khách hàng mới. Chính nhờ đó đã tạo ra tính hấp dẫn đối với khách hàng. Cơ cấu vốn huy động của Techcombank cũng có những thay đổi, tỷ trọng tiền gửi thanh toán, hoặc tiền gửi chuyên dùng có lãi suất thấp tăng lên so với tiền gửi tiết kiệm, giúp cho Techcombank có thể giảm được chi phí vốn một cách tương đối. 2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn Việc sử dụng vốn hợp lý, đúng mục đích là mục tiêu hoạt động của bất kỳ một NHTM nào. Việc sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả thông qua việc xác lập một cách có kế hoạch các chỉ tiêu kết quả kinh doanh trong một giai đoạn, một thời kỳ là nhân tố quan trọng hàng đầu mang lại lợi ích lớn nhất cho ngân hàng, đồng thời nhờ đó sẽ có được sự phát triển theo đúng định hướng của ngân hàng. Hoạt động sử dụng vốn bao gồm hai mang chính: hoạt động tín dụng và đầu tư, góp vốn, liên doanh, liên kết, trong đó hoạt động tín dụng là cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn. Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng, chính vì vậy mà trong những năm vừa qua, ngân hàng luôn tập trung để phát triển mạnh hoạt động này, nhờ đó mà dư nợ tín dụng của ngân hàng đã không ngừng tăng lên. Biểu đồ 2.4: Dư nợ tín dụng giai đoạn 2003-2006 của Techcombank (Nguồn: Báo cáo thường niên) Qua biểu đồ ta có thể thấy được rằng tổng dư nợ qua các năm của Techcombank tăng trưởng ổn định liên tục và rất mạnh mẽ, đặc biệt là từ 2005 sang 2006. Năm 2006, tổng dư nợ của ngân hàng đã tăng 63,75% so với năm 2005, đạt mức 8810 tỷ đồng. Dư nợ tăng nên tổng doanh thu từ lãi vay cũng tăng cao. Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng của Techcombank trong các năm cũng được đánh giá là khá tốt. Theo quyết định 627 của Chính phủ năm 2007, ngân hàng phải áp dụng tiêu chuẩn phân loại nợ mới, chia dư nợ thành 5 loại cơ bản, trong nợ loại 3-5 là nợ quá hạn từ 30 ngày trở lên. Tỷ trọng nợ loại 3-5 trong tổng dư nợ là chỉ tiêu đánh giá phần nào chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Trong những năm qua tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng liên tục giảm, khẳng định chất lượng ngày càng tăng của hoạt động tín dụng tại Techcombank, góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính. 2.1.3.3 Các hoạt động dịch vụ Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ là một bộ phận quan trọng trong tổng doanh thu của ngân hàng. Thu từ hoạt động dịch vụ bao gồm thu các phí chuyển tiền, thu phí mở, sửa, thanh toán qua L/C, thu phí Telex, thu từ dịch vụ thẻ, bảo lãnh, tín dụng, ngân quỹ và các dịch vụ khác. Năm 2005, thu từ hoạt động dịch là là 71306,83 triệu đồng, chiếm 25,43% tổng lợi nhuận trước khi trích dự phòng. Sang năm 2006, doanh thu thuần từ khu vực dịch vụ đạt 132 tỷ đồng, khẳng định vị trí dẫn đầu của Techcombank trong khối các ngân hàng cổ phần. Doanh thu dịch vụ thuần đạt 108 tỷ đồng, tăng khoảng 68% so với cả năm 2005, và chiếm 20% tổng doanh thu thuần. Có được những thành tích như vậy đều là nhờ vào sự tăng trưởng đều và mạnh của nhiều loại dịch vụ như: thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, bảo lãnh, dịch vụ tín dụng, dịch vụ thẻ.... Bên cạnh đó, dịch vụ thanh toán cũng có những bước phát triển mới. Hoạt động thanh toán quốc tế phát triển mạnh, từng bước khẳng định và phát huy những ưu thế mà ngân hàng có được trong những năm qua. Trong hơn 13 năm hoạt động, ngân hàng luôn cố gắng hết sức mình để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Đặc biệt trong những năm vừa rồi cùng với sự đổi mới về công nghệ và văn hóa kinh doanh được phát triển, Techcombank luôn đạt được những mục tiêu đề ra. Bảng số liệu sau thể hiện những chỉ tiêu tài chính chủ yếu của ngân hàng giúp ta có cái nhìn khái quát nhất kết quả hoạt động của ngân hàng thời gian qua. Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Techcombank từ 2003-2006 Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Tổng doanh thu (tỷ đồng) 386,23 496,63 905,47 1.463 Lợi nhuận trước thuế và dự phòng rủi ro (tỷ đồng) 90,07 130,32 288,46 355,86 Lợi nhuận trước thuế và sau dự phòng rủi ro (tỷ đồng) 42,17 107,01 286,06 350,25 Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 29,34 77,23 206,16 341,49 Chỉ số lợi nhuận trước thuế, trước dự phòng rủi ro trên tài sản có (%) 1,64 1,7 2,6 1,97 ROE (%) 15,52 26,06 45,19 23,72 Chỉ số cổ tức (%) 15,93 23,35 19,88 22 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2003-2006) Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống Techcombank trong những năm vừa qua phát triển tương đối đồng đều. Để có được những kết quả này ngoài sự tác động của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội có nhiều thuận lợi, thì nguyên nhân chính phải kể tới ở đây là những định hướng chiến lược trong giai đoạn mới với thế và lực mới, thêm vào đó là những cố gắng không ngừng của ban lãnh đạo trong việc chỉ đạo các đơn vị, chi nhánh và điểm giao dịch thực hiện hoạt động kinh doanh và chú trọng nâng cao uy tín của ngân hàng trong quá trình phát triển. 2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI TECHCOMBANK 2.2.1 Quy trình bảo lãnh tại Techcombank 1. Thẩm định và xét duyệt thư bảo lãnh Tiếp nhận hồ sơ phát hành thư bảo lãnh Phân tích, đánh giá lập báo cáo thẩm định phát hành thư bảo lãnh Kiểm soát việc thẩm định phương án bảo lãnh 2. Hoàn thiện hồ sơ và ký hợp đồng bảo lãnh với khách hàng Thông báo cho khách hàng Hoàn thiện hồ sơ bảo lãnh, soạn thảo hợp đồng, văn bản 3. Phát hành thư bảo lãnh Ký kết hợp đồng, thư bảo lãnh Hạch toán trên GLOBUS Chuyển thư bảo lãnh cho khách hàng 4. Theo dõi bảo lãnh 2.2.2 Phân tích tình hình chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Techcombank Hiện nay Techcombank đang phục vụ hơn 10.000 doanh nghiệp vừa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan