Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu và Phát triển Thái Bình

MỤC LỤC

Lời cam đoan: 1

Danh mục các bảng, biểu đồ: 2

Danh mục các từ viết tắt: 3

Lời nói đầu: 4

CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N 7

1.1. Hoạt động tín dụng đối với DNV&N của NHTM 7

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của của DN vừa và nhỏ 7

1.1.1.2 Khái niệm DNV&N 7

1.1.1.2. Vai trò, đặc điểm của DNV&N 7

1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM 12

1.2. Chất lượng tín dụng đối với DNV&N của NHTM 18

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng 18

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM 20

1.2.2.1. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu 20

1.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 24

1.2.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 24

1.2.2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận 25

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với DNV&N 26

1.3.1. Các nhân tố chủ quan 26

1.3.2. Nhân tố khách quan 29

1.3.3. Những nhân tố khác 30

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA BIDV CN THÁI BÌNH 33

2.1. Khái quát về BIDV CN Thái Bình 33

2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển cuả BIDV CN Thái Bình 35

2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự 35

2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu 37

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNv&N của NH DT&PT Thái Bình 39

2.2.1. Hoạt động tín dụng đối với DNV&N của BIDV CN Thái Bình 39

2.2.1.1. Các hình thức cho vay 39

2.2.1.2. Các hình thức đảm bảo áp dụng 41

2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại BIDV CN Thái Bình 43

2.2.3. Các chỉ tiêu về số lượng DNV&N có quan hệ với BIDV CN Thái Bình.48

2.3. Hạn chế và nguyên nhân 52

2.3.1. Hạn chế 52

2.3.2. Nguyên nhân 52

2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan 52

2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan 53

CHƯƠNG III:

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI BIDV CN THÁI BÌNH 55

3.1. Định hướng của BIDV CN Thái Bình trong việc nâng cao chất lượng tín dụng 55

3.1.1. Định hướng chung 55

3.1.2. Định hướng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N 56

3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại BIDV CN Thái Bình 57

3.2.1 Mở rộng và duy trì, thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với các khách hàng truyền thống 57

3.2.2 Giảm thiểu phát sinh nợ xấu 59

3.2.3 Phát huy nhân tố con người vì sự phát triển của NH 62

3.4 Một số kiến nghị 63

3.4.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 64

3.4.2 Kiến nghị với NH Nhà nước 65

3.4.3 Kiến nghị với Chính quyền địa phương 65

3.4.4 Kiến nghị với BIDV 66

3.4.5 Đề xuất với BIDV CN Thái Bình 67

KẾT LUẬN . 70

Danh mục tài liệu tham khảo 71

 

 

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1622 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu và Phát triển Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, trình độ chuyên môn giỏi thì việc quản lý thực hiện các nghiệp vụ tín dụng NH nói riêng và các nghiệp vụ NH nói chung sẽ trở nên quy củ, có hệ thống và đạt hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, nó còn giúp cho NH tránh được các rủi ro có thể xẩy ra. * Những vấn đề thuộc về kiểm tra, thanh tra, kiểm soát Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, tăng cường cho vay mà không tính đến rủi ro, bất chắc có thể xẩy ra thì sẽ dễ dàng dẫn đến sự sụp đổ giải thể của mỗi NH. Một trong những hoạt động có mục đích cho NH tránh được những rủi ro đó là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Công tác này không chỉ được thực hiện đối với khách hàng (như kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay) mà còn được thực hiện đối với bản thân NH (như quy trình thực hiện cho vay, quá trình quản lý vốn vay, loại trừ cán bộ mất phẩm chất có hiện tượng tham ô, tham nhũng gây thất thoát tài sản làm mất uy tín của NH đối với khách hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng cũng đồng thời là NH phải kịp phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật có ảnh hưởng đến hoạt động của NH. Muốn vậy, việc đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực trình độ và trách nhiệm thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát là một vấn đề mà không NH nào coi nhẹ. 1.3.2. Nhân tố khách quan Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng. Khách hàng vừa là đại diện cho bên cung ứng vốn tín dụng, vừa là đại diện cho bên cầu vốn tín dụng. Với tư cách là người cung ứng vốn tín dụng, họ mong muốn nhận được từ NH một khoản lãi vay từ tiền gửi hay các dịch vụ thanh toán tiện lợi, do đó sự tín nhiệm của NH đối với khách hàng sẽ tăng thêm tính ổn định của nguồn vốn huy động. Với tư cách là người vay, họ mong muốn được đáp ứng đầy đủ vốn phù hợp với yêu cầu kinh doanh có thời hạn vay và lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản nhanh chóng. * Yếu tố con người Nhân tố con người: bao gồm đạo đức của khách hàng, mục tiêu kinh doanh, nhiệm vụ, động cơ của người vay... Những thông tin sai trái về người vay là một dấu hiệu nguy hiểm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, ảnh hưởng đến hiệu quả của người vay. Một nhân tố khác không kém phần quan trọng là tính quyết tâm trong kinh doanh của khách hàng. Một người vay có tính quyết tâm cao sẽ là một điều kiện giúp cho phương án kinh doanh có thể thắng lợi từ đó có nguồn trả nợ cho NH đúng hạn và đầy đủ, chất lượng tín dụng của NH sẽ được đảm bảo và uy tín của NH được nâng cao. Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng cũng là một dấu hiệu cho khả năng đảm bảo chất lượng tín dụng của NH. Một nhà quản trị kinh doanh tốt là một người quản lý tốt đồng tiền vào ra của DN, kiểm soát được các chi phí, nhận biết các cơ hội kiếm lời và đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác, từ đó kiếm được lợi nhuận, có nguồn để trả nợ cho NH. * Uy tín và khả năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng NH sẽ chỉ đồng ý cho vay nếu khách hàng chứng tỏ được khả năng tài chính và khả năng trả nợ của mình đối với NH. Ngân hàng không dám mạo hiểm cho vay đối với khách hàng nào mà uy tín bị giảm sút, khả năng tài chính đang có vấn đề. Vì vậy tài sản đảm bảo là một đòi hỏi của NH để đáp ứng cho nguồn trả nợ thứ hai bổ sung cho món vay. Giá trị tài sản ảnh hưởng trực tiếp đến số tiền mà khách hàng được vay, vì NH căn cứ vào giá trị tài sản đảm bảo để xác định số tiền cho vay tối đa chỉ được 70% giá trị tài sản đảm bảo (nếu như không có quy định khác). * Tính khả thi của dự án vay vốn Khi DA có khả thi thì các cán bộ sẽ dựa vào đó để quyết định cho vay, quy mô tín dụng sẽ được mở rộng. Đây còn là yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng món vay, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của NH. Mặt khác, nếu DN sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc sử dụng vốn vay ngắn hạn cho đầu tư sản xuất cố định hoặc kinh doanh bất động sản thì sẽ không thu hồi kịp vốn để hoàn trả đúng hạn, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín dụng. 1.3.3. Những nhân tố khác * Môi trường kinh tế Để NH có thể huy động được nhiều vốn mở rộng hoạt động tín dụng phục vụ cho việc phát triển kinh tế thì cần có một nền kinh tế ổn định. Một nền kinh tế phát triển ổn định, sẽ giúp cho NH mở rộng quy mô hoạt động của mình, làm giá cả luôn giữ ở mức ổn định, tránh được tình trạng lạm phát hoặc giảm phát... NH sẽ khó tránh khỏi rủi ro nếu nền kinh tế không ổn định, chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay của NH. Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường bị suy thoái, sản xuất bị đình trệ, kinh doanh bị thu hẹp thì nhu cầu vốn tín dụng giảm và nếu vốn tín dụng đã được thực hiện thì cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hay khó có thể trả nợ đúng hạn cho NH. Ngược lại, thời kỳ nền kinh tế hưng thịnh SXKD được mở rộng dẫn đến nhu cầu về vốn tăng, từ đó chất lượng tín dụng được nâng lên, giảm bớt rủi ro tín dụng. Như vậy, chu kỳ kinh tế ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả của các khoản vốn tín dụng NH. Ngoài ra, các chính sách và sự điều tiết của các cơ quan có thẩm quyền ở mỗi ngành, mỗi vùng đều có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. * Môi trường Xã hội - Chính trị Khách hàng và NH thực hiện quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tín nhiệm giữa hai bên. Vì vậy sự tín nhiệm là cầu nối mỗi quan hệ giữa NH và khách hàng. Uy tín của NH trên thị trường ngày càng cao thì sẽ thu hút được lượng khách hàng ngày càng đông. Mối quan hệ xã hội thể hiện cụ thể giữa NH và khách hàng là nhân tố không kém phần quan trọng quyết định tới quy mô, phạm vi hoạt động của mỗi NH, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Nhân tố chính trị cũng có ảnh hưởng khá nhiều tới hoạt động tín dụng. Thật vậy, một quốc gia không có sự biến động về chính trị hay không xảy ra chiến tranh là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài bởi các nhà đầu tư nước ngoài không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn chú trọng tới an toàn của vốn đầu tư. Tình hình kinh tế chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế đất nước. Riêng đối với NH, nó có ảnh hưởng tới việc huy động, cho vay và đầu tư vốn của NH. Điều đó có ý nghĩa là nhân tố này ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. * Môi trường pháp lý Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động NH nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. Pháp luật là bộ phận không thể thiếu được ở bất kỳ một nền kinh tế nào. Không có pháp luật hoặc các chính sách ban hành không phù hợp sẽ khiến cho nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, nếu hệ thống pháp luật ban hành không đầy đủ, không đồng bộ, các văn bản dưới luật còn nhiều mâu thuẫn trong khi thực hiện và chưa thật phù hợp với các ban ngành, các đơn vị có liên quan đến hoạt động tín dụng thì có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Pháp luật sẽ tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho mọi hoạt động SXKD của các DN thuộc mọi thành phần kinh tế tiến hành thuận tiện và đạt kết quả cao. Nó còn là cơ sở pháp lý để giải quyết mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế. Các DN cũng như NH phải tuân thủ những quy định nghiêm chỉnh của pháp luật thì hiệu quả và lợi ích sẽ được đảm bảo. Môi trường pháp luật này luôn được điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện hơn để nó ngày càng phù hợp hơn với sự phát triển chung của nền kinh tế, trong đó có hệ thống NH. * Các nhân tố khác Ngoài những nhân tố nêu trên, hiệu quả của công tác cho vay của NH còn chịu ảnh hưởng nhiều của nhân tố chủ quan, khách quan khác như: Thái độ phục vụ khách hàng, đạo đức xã hội, trang thiết bị phục vụ hoạt động hay những yếu tố môi trường như thời tiết, bệnh dịch..., và các biện pháp trong bảo vệ môi trường sinh thái. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI BÌNH 2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Bình 1.1 Qúa trình hình thành và phát triển Cách đây 53 năm, ngày 25/4/1957 Thủ tướng Chính phủ có Nghị định số 177/TTg thành lập Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính, hoạt động chuyên trách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp có vị trí quan trọng trong công cuộc hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trên con đường tiến lên CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất Tổ quốc. Ngày 07/08/1957 Bộ trưởng Bộ Tài chính ra Quyết định số 22TC/TT thành lập Phòng Kiến thiết cơ bản trực thuộc Ty Tài chính Thái Bình - Tổ chức đầu tiên, là tiền thân của Ngân hàng Kiến thiết Thái Bình những năm sau này. Ngày 25/06/1965 Chi nhánh Ngân hàng kiến thiết Thái Bình được thành lập trực thuộc Ngân hàng Kiến thiết Việt nam. Ngày 24/06/1981 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 259/CP chuyển Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính sang trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt nam, thành lập Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt nam. Quyết định số 75/NH/QĐ ngày 17/07/1981 của Tổng giám đốc (nay là Thống đốc) Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Thái Bình được thành lập và hoạt động theo mô hình tổ chức mới từ 01/01/1982. Do yêu cầu đổi mới kinh tế đất nước, đổi mới hoạt động Ngân hàng và thực hiện Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và Công ty Tài chính . Ngày 14/11/1990 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định số 401/CT chuyển Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Thái Bình tiếp tục tồn tại và được đổi tên thành Chi nhánh BIDV Thái Bình trực thuộc BIDV Việt Nam. Chi nhánh BIDV Thái Bình có: - Tên giao dịch tiếng Anh: Bank for Investment and Development of Vietnam. - Tên điện tín là: BIDV Thái Bình. - Trụ sở hoạt động chính: Số 80B- đường Lý Thường Kiệt - thành phố Thái Bình- tỉnh Thái Bình. Trong 53 năm qua Chi nhánh BIDV Thái Bình luôn tồn tại và phát triển. Từ năm 1957 đến năm 1994 với trách nhiệm Nhà nước giao cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản, cho vay đầu tư theo KHNN, trải qua nhiều thế hệ nối tiếp nhau, đồng vốn qua BIDV Thái Bình luôn giữ vững kỷ cương phép nước, vốn đầu tư xây dựng cơ bản mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, đã đưa hàng ngàn công trình lớn nhỏ vào sản xuất, sử dụng. Bằng kết quả của công tác đầu tư xây dựng cơ bản hàng trăm công trình đê, kè, cống năm sau nối tiếp năm trước đã được tu bổ nâng cấp, chủ động phòng chống lũ bão, bảo vệ mùa màng trong điều kiện một tỉnh có 4 mặt sông, biển bao quanh, hàng trăm trạm bơm cỡ lớn cùng với hàng ngàn Km kênh mương quy hoạch hoàn chỉnh thuỷ nông đã chủ động tưới tiêu chấm dứt cảnh chiêm khê, mùa úng góp phần trở thành một tỉnh đạt năng suất lúa 5 tấn thóc đầu tiên trong khói bom ác liệt của cuộc chiến tranh cứu nước năm xưa và cứ thế đi lên ghi thêm những kỷ lục mới 12 tấn/ha. Khi bước vào thời kỳ đổi mới, sau khi có Pháp lệnh Ngân hàng từ năm 1990 đến 1994, Chính phủ giao cho BIDV Thái Bình thử nghiệm một cơ chế mới: Thực hiện tín dụng bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước chuyển sang đầu tư ưu đãi đối với các công trình SXKD, tính toán được hiệu quả kinh tế trực tiếp, có thu hồi vốn. Qua 5 năm thực hiện nhiệm vụ này, Chi nhánh BIDV Thái Bình đã hoàn thành trọng trách Nhà nước giao cho. * Về tổng tài sản Đến 31/3/2008 thực hiện: 516 tỷ đồng, tăng vượt bậc so với thời điểm thành lập 30/9/2006 đạt 208%. So với định hướng sau 03 năm đạt 115%, so với cuối năm 2007 tăng 11%. * Về huy động vốn Xác định nguồn vốn là một yếu tố quan trọng cho công việc mở rộng hoạt động tín dụng đem lại lợi nhuận cho. Chính vì vậy ngay từ khi nâng cấp lên cấp I, đã xin BIDV cho phép thành lập 01 phòng giao dịch ở cụm công nghiệp Tiền hải, để mở rộng huy động vốn cho vay và phát triển dịch vụ (được BIDV chấp thuận tháng 3/2007 phòng giao dịch Quang trung đã được khai trương và đi vào hoạt động) Tính đến 31/3/2008 đã thực hiện được: 384 tỷ đồng, không tính tiền gửi của KBNN, tăng so với 30/9/2006 là 179% chiếm 20% thị phần huy động vốn trên địa bàn thành phố Thái Bình. Tuy nhiên trên địa bàn Thái Bình chỉ chiếm 3% nên việc huy động vốn cũng hạn chế. * Về tín dụng Dư nợ đến 31/3/2008 đạt: 498 tỷ đồng tăng so với 30/9/2006 là 600%, so với 31/12/2006 tăng 400%, so với 31/12/2007 tăng 124% chiếm 17% thị phần trên địa bàn trú đóng. Tuy nhiên chỉ chiếm 4% thị phần tỉnh Thái Bình. * Chỉ tiêu KHKD về chất lượng, cơ cấu tín dụng đến 31/3/2008 Nợ xấu: 0 – Không có nợ xấu (TW giao <0.8%) Tỷ lệ giảm lãi treo so với năm trước: 100% lãi treo =0 (TW giao 100%) Trích DPRR trong quý I/2008 là 1,55 tỷ đồng, số dư DPRR là 05 tỷ đồng * Chỉ tiêu KHKD về hiệu quả luôn chú trọng khâu điều hành nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh tài sản nợ, tài sản có và các hoạt động tại nguồn cho NH (chênh lệch lãi suất bình quân là 3,9% năm 2007). Năm 2007 chênh lệch thu chi đạt 11 tỷ đồng vượt kế hoạch giao và vượt so với năm 2006 là 139%. Đến thời điểm 31/3/2008 đã đạt: + Chênh lệch thu chi (trích trước DPRR): 08 tỷ đồng, đạt 48% KH 2008 + Thu nợ ngoại bảng (gồm cả gốc và lãi): 300 triệu đồng, đạt 150% kế hoạch 2008. * Chỉ tiêu thu dịch vụ bảo hiểm BIC Ban lãnh đạo xác định dịch vụ là khâu đột phá để phát triển đối với NH hiện đại, vì tiềm năng phát triển dịch vụ là rất lớn, hoạt động dịch vụ mang lại lợi nhuận cao và ít có rủi ro. Kết quả hoạt động dịch vụ mang lại không chỉ đơn thuần là thu phí mà còn góp phần khuyếch trương hình ảnh, thương hiệu vị thế, uy tín của một NH, tăng sức mạnh cạnh tranh, tăng thị phần thị trường, tạo tiền đề để phát triển mạng lưới và kênh phân phối, trở thành hoạt động kinh doanh chính trong tương lai của NH. Năm 2007 thu DVR 02 tỷ đồng đạt 167% kế hoạch. So với năm 2006 tăng trưởng 308%. Chủ động tiếp cận các khách hàng để triển khai các sản phẩm của BIC kết quả phí bảo hiểm thu được là 600 triệu đồng đạt 167% kế hoạch 2007. Đến 31/3/2008 thu DV ròng là 1,33 tỷ đồng đath 38% kế hoạch 2008 Doanh thu khai thác phí bảo hiểm là 145 triệu đồng đạt 12% KH 2008 So với NH trên địa bàn, hoạt động dịch vụ của BIDV Thái Bình là hiện đại, thuận lợi và đa dạng, đáp ứng được đa số nhu cầu của hiện tại trên địa bàn thành phố và 06 huyện thị của tỉnh Thái Bình. Tuy tiêu chí DV hơn hẳn các năm trước, nhưng tỷ trọng thu DV ròng/ lợi nhuận còn nhỏ, chỉ đạt 17%. * Về công tác sử lý nợ xấu, lãi treo, thu nợ ngoại bảng Khi thực hiện bàn giao từ cấp 2 cũ còn 08 khách hàng có dư nợ ngoại bảng, vẫn còn nợ xấu và lãi treo. Trong năm 2007 đã tập trung và kiên quyết sử lý triệt để nợ xấu, thu hết nợ xấu và lãi treo, không để phát sinh nợ xấu, lãi treo, kết quả là nợ xấu = 0, lãi treo = 0. Năm 2007 thu nợ ngoại bảng 1 tỷ đồng đạt 200% kế hoạch. Đến 31/3/2008 được 300 triệu đạt 150% kế hoạch giao. 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp Vừa và nhỏ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Bình 2.2.1. Hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp Vừa và nhỏ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Bình 2.2.1.1. Các hình thức cho vay Hiện nay các hình thức cho vay chủ yếu ở BIDV CN Thái Bình là * Cho vay theo món Là phương thức cho vay mà BIDV CN Thái Bình và khách hàng thoả thuận các khoản vay cụ thể dựa trên nhu cầu vốn của từng phương án kinh doanh của khách hàng, trong đó xác định rõ mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn cho vay, ngày trả nợ. Mỗi mỗi phương án, mỗi nhu cầu vay vốn của khách hàng là một món vay, thời hạn cho vay là đến ngày kết thúc phương án kinh doanh, lãi được thu hồi hàng tấng, vốn vay được thu hồi cuối kỳ khi kết thúc kỳ hạn vay. Mỗi món vay (lần vay) khách hàng phải gửi Giấy đề nghị vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh và các giấy tờ khác có liên quan đến khoản cho vay cho Ngân hàng xét duyệt, hai bên sẽ phải ký một hợp đồng tín dụng cho khoản vay đó. Phương thức theo món thường áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ, kinh doanh theo mùa vụ, nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc các khách hàng mới quan hệ vay vốn với BIDV CN Thái Bình, do vậy cần có thời gian theo dõi để đánh giá về uy tín tín dụng cũng như khả năng kinh doanh. * Cho vay theo hạn mức Là phương thức cho vay mà BIDV CN Thái Bình căn cứ vào kế hoạch kinh doanh của khách hàng trong một giai đoạn nhất định để xác định mức dư nợ tối đa khách hàng được phép vay (hạn mức tín dụng) và duy trì hạn mức đó trong thời hạn nhất định để phục vụ cho kế hoạch kinh doanh của khách hàng. Hai bên ký một hợp đồng tín dụng hạn mức quy định về giá trị hạn mức, thời gian hiệu lực của hạn mức, phương thức giải ngân từng khoản vay. Căn cứ vào hạn mức tín dụng đã được duyệt, mỗi lần giải ngân khách hàng chỉ cần lập phương án kinh doanh, Giấy nhận nợ và gửi các chứng từ liên quan đến khoản vay (như hợp đồng đầu vào, đầu ra, hoá đơn mua bán...) cho Ngân hàng xem, nếu được NH đồng ý thì lập Hội đồng tín dụng cụ thể và tờ trình giải ngân. Mục đích cấp hạn mức tín dụng là Ngân hàng cho những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thường xuyên đảm bảo được nguồn tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh và đơn giản hoá một phần thủ tục vay vốn gãp phần khuyến khích khách hàng đến vay vốn. Để được cấp hạn mức tín dụng, khách hàng cần có: Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm khả thi và có hiệu quả; Có uy tín trong việc vay và trả nợ với BIDV CN Thái Bình; Có tình hình tài chình lành mạnh. * Các hình thức khác Ngoài các phương thức cho vay chính nêu trên, BIDV CN Thái Bình cũng có thể áp dụng các phương thức cho vay khác như cho vay luân chuyển, cho vay bắc cầu, vay thấu chi, vay tín chấp lương, vay mua bất động sản, vay mua ôtô và cho vay tiêu dùng... 2.2.1.2. Các hình thức đảm bảo áp dụng Các hình thức đảm bảo trong cho vay BIDV CN Thái Bình đang áp dụng gồm: thế chấp Quyền sử dụng đất và tài sản trên đất; các tài sản là thiết bị, dây truyền sản xuất; phương tiện vận tải; khối lượng công trình xây dựng hoàn thành đối với các đơn vị xây lắp; Cầm cố các giấy tờ có giá và bảo lãnh của bên thứ ba. Các tài sản trên trước khi ký hợp đồng thế chấp giữa NH và bên vay vốn thì tài sản phải được tổ định giá kiểm tra thực tế và định giá, sau đó đăng ký giao dịch đảm bảo tại các phòng tài nguyên môi trường Huyện, thị hoặc công chứng tại các phòng công chứng. Mục đích của việc thẩm định tài sản thế chấp cầm cố là đánh gía giá trị, loại tài sản đảm bảo nợ vay của khách hàng xem có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để thế chấp cầm cố hay không, giá trị tài sản tại thời điểm hiện tại và tương lai có đủ để đảm bảo cho khoản vay hay không và tài sản có khả năng phát mại không nếu rủi ro xảy ra. Mặc dù BIDV CN Thái Bình xem xét cho vay dựa trên cơ sở chính là phương án kinh doanh nhưng việc đánh giá xác minh tài sản đảm bảo nợ vay cho Ngân hàng tại thời điểm hiện nay là hết sức quan trọng và việc cho vay bao giờ cũng tiềm ẩn rui ro, kể cả các trường hợp phương án kinh doanh chắc chắn nhất. Khi xảy ra rủi ro, tài sản đảm bảo là biện pháp tốt nhất để hạn chế và khắc phục rủi ro. Căn cứ vào khả năng về tài sản đảm bảo của từng khách hàng, tình hình sản xuất kinh doanh và uy tín của khách hàng, mức độ khả thi của phương án mà BIDV CN Thái Bình và khách hàng thoả thuận về biện pháp và tài sản đảm bảo nợ vay cho phù hợp như: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba. Mức độ yêu cầu về giá trị tài sản, loại tài sản phụ thuộc vào mức độ rủi ro của việc cho vay và xếp hạng tín dụng của NH đối với các DN vay vốn, nếu mức độ rủi ro của phương án cao thì BIDV CN Thái Bình phải yêu cầu chặt chẽ về tài sản đảm bảo. Một tài sản đảm bảo có thể đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ tại BIDV CN Thái Bình nhưng phải đảm bảo tổng các nghĩa vụ được đảm bảo phải nhỏ hơn tỷ lệ được đảm bảo tối đa của tài sản đó. Khách hàng có thể thế chấp tài sản một lần để vay vốn nhiều lần và ngược lại trong thời gian vay vốn khách hàng cũng có thể thay đối tài sản đảm bảo nếu được BIDV CN Thái Bình chấp thuận. * Quy định về tài sản đảm bảo Việc thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay bao gồm các khía cạnh sau: Xác định tính hợp pháp, hợp lệ của tài sản và quyền sở hữu (hoặc quyền sử dụng đối với đất) của người cầm cố, thế chấp. Việc xác định nội dung này căn cứ vào các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất của người cầm cố, thế chấp, xác định người đồng sở hữu tài sản, xác định xem tài sản có tranh chấp, kiện tụng hay không. đây là nội dung rất quan trọng, khi xem xét phải hết sức cẩn thận để tránh những rắc rối về sau. Xác định loại tài sản, chất lượng tài sản, giá trị tài sản và khả năng phát mại tài sản nhằm đánh giá khả năng khi cần phát mại thì BIDV CN Thái Bình sẽ thu được bao nhiêu từ tài sản để bù đắp rủi ro. BIDV CN Thái Bình không nhận thế chấp các loại đất khó bán, không nhận cầm cố các loại thiết bị, hàng hoá, vật tư ứ đọng hoặc chất lượng thấp không có khả năng phát. Xác định phương thức quản lý tài sản đảm bảo cho phù hợp với đặc điểm của hàng hoá và khả năng quản lý của BIDV CN Thái Bình và của khách hàng nhưng phải đảm bảo trong mọi trường hợp BIDV CN Thái Bình đều có thể giám sát được tài sản đảm bảo và tuyệt đối không cho phép khách hàng lợi dụng rút bớt, thay thế hoặc sử dụng tài sản vào các mục đích khác khi chưa được phép của BIDV CN Thái Bình. Thông thường đối với quyền sử dụng đất cùng tài sản trên đất và các tài sản có đăng ký quyền sở hữu như ôtô, tàu biển… thì giao lại cho người thế chấp tiếp tục quản lý và sử dụng bình thường dưới sự giám sát của BIDV CN Thái Bình. Đối với những tài sản khác không đăng ký quyền sở hữu thì BIDV CN Thái Bình trực tiếp quản lý bằng cách nhập kho BIDV CN Thái Bình, thuê bên thứ ba giữ hộ hoặc đưa vào kho của khách hàng và niêm phong lại tuỳ theo loại tài sản và uy tín của khách hàng. Đối với các loại giấy tờ có giá thì phải tiến hành thủ tục phong toả tại cơ quản phát hành, quản lý không cho khách hàng rút và nhập kho của BIDV CN Thái Bình. * Lãi suất cho vay Lãi suất là yếu tố trực tiếp tác động đến lợi nhuận của ngân hàng. Trong hoạt động của mình, ngân hàng thu được lợi nhuận chủ yếu là từ sự chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn. Vì vậy, việc quản lý lãi suất phải được thực hiện một cách rất nghiêm túc đối với mỗi ngân hàng. Tuỳ từng đối tượng doanh nghiệp mà BIDV CN Thái Bình có thể áp dụng các mức lãi suất ưu đãi khác nhau. Tình hình chung là hiện nay, BIDV CN Thái Bình áp dụng các mức lãi suất cho vay là : Đối với doanh nghiệp vay vốn bằng đồng : khoảng 15-20%/năm đối với những món vay ngắn hạn; khoảng 20,5%/năm đối với món vay trung hạn. Tùy vào từng khách hàng, mục đích vay, giá trị vay trên giá trị TSĐB... khác nhau mà ngân hàng áp dụng các mức lãi vay khác nhau. Hiện nay BIDV CN Thái Bình còn đưa ra các hình thức cho vay ngắn hạn hấp dẫn (thời gian vay ngắn, lãi suất ưu đãi hơn thời gian vay dài hạn) nhằm tăng thu dịch vụ, từ đó thu hút khách hàng nhỏ….. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Bình * Thực trạng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Sau hơn 02 năm chuyển đổi lên thành cấp I (tháng 10/2006), đặc biệt là một năm trở lại đây, BIDV CN Thái Bình với số hỗ trợ của trung ương cộng với số vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân dưới nhiều hình thức khác nhau đã dùng một phần lớn số lượng vốn đã huy động được vào hoạt động kinh doanh tín dụng của mình làm cho tốc độ tăng trưởng tín dụng ngày càng gia tăng cả về số tuyệt đối lẫn tương đối. Bảng 01: Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Bình Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/07 31/12/08 30/12/09 Chênh lệch 2008/2007 Chênh lệch 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ Cho vay 124 401 534 277 233.4 133 33.2 A. Dư nợ Ngoài QD 102 337 459 235 231.3 122 36.3 - %trong tổng dư nợ 82 84 86 B. Theo thời hạn CV - Ngắn hạn 73.2 280.7 376.5 208 284 96 34 - Trung và dài hạn 50.8 120.3 157.5 69 136.6 37 31 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 –/2009) Qua biểu 01 cho thấy việc đầu tư tín dụng của lại tập trung chủ yếu vào doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế này chiếm phần lớn trong tổng dư nợ cho vay, cụ thể: Năm 2007 chiếm 82%, năm 2008 chiếm 84% và năm 2009 chiếm 86% trong tổng dư nợ. Bên cạnh đó công tác đầu tư vốn cho thành phần kinh tế này trong ba năm luôn có mức tăng trưởng cao, cụ thể: - Năm 2007, dư nợ đạt 337 tỷ đồng, so với năm 2006 tăng 235 tỷ đồng (tỷ lệ tăng 231.3%). - năm 2009, dư nợ đạt 459 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng 133 tỷ đồng (tỷ lệ tăng 36.3%). * Nguyên nhân dư nợ cho vay đối với khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng nhanh là do - Trong thời gian qua, BIDV CN Thái Bình mở rộng địa bàn cho vay, mở rộng các hình thức cho vay như chiết khấu, tài trợ, tiêu dùng đặc biệt cho vay đối với CBCNV, tập trung đầu tư vốn cho các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, sản phẩm có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Sau một thời gian tổ chức sắp xếp lại sản xuất cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, nhiều doanh nghiệp đã khắc phục được khó khăn trong sản xuất kinh doanh bắt đầu làm ăn có lãi, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện các đơn vị tham gia đấu thầu các dự án trong toàn quốc v.v... Do đó đã đạt được mức tăng dư nợ đáng kể s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26079.doc
Tài liệu liên quan