Chuyên đề Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 : HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA 2

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2

1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại 2

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại. 2

1.1.2.Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại. 5

1.2. Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại 9

1.2.1. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. 9

1.2.1.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. 10

1.2.1.2. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. 10

1.2.1.3. Vốn quyết định năng lực thanh toán, năng lực cạnh tranh và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường. 11

1.2.2. Vốn huy động trong Ngân hàng Thương Mại. 12

1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu 12

1.2.2.2.Vốn nợ 15

1.2.2.3. Vốn khác. 21

1.2.3. Hiệu quả huy động vốn và các chỉ tiêu đánh giá. 22

1.2.3.1.Khái niệm hiệu quả huy động vốn 22

1.2.4.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn 24

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại. 29

1.3.1. Nhân tố chủ quan. 30

1.3.2. Nhân tố khách quan: 32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH THĂNG LONG 35

2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thăng long. 35

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 35

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 36

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban tại Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long. 37

2.1.3.1. Phòng kế toán thanh toán và dịch vụ 38

2.1.3.2. Phòng quan hệ khách hàng. 39

2.1.3.3. Phòng hành chính nhân sự. 40

2.1.3.4.Phòng ngân quỹ. 41

2.1.3.5.Tổ kiểm tra nội bộ. 42

2.1.4.Kết quả hoạt động kinh doanh 42

2.1.4.1.Về nguồn vốn 44

2.1.4.2. Về sử dụng vốn 47

2.1.4.3. Công tác thanh toán quốc tế 50

2.1.4.4. Công tác mua bán ngoại tệ 51

2.1.4.5. Công tác ngân quỹ 52

2.2.Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long. 53

2.2.1.Cơ cấu vốn theo đối tượng huy động 54

2.2.2.Cơ cấu vốn theo kỳ hạn 57

2.2.3.Cơ cấu vốn theo loại tiền 64

2.2.5. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn. 66

2.3. Đánh giá kết quả và hạn chế trong hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long trong một số năm vừa qua. 68

2.3.1. Những kết quả đạt được 68

2.3.2. Những hạn chế trong hiệu quả huy động vốn 70

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 71

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG 75

NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG. 75

3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương Thăng Long 75

3.1.1. Mục tiêu phương hướng chung 75

3.1.2. Định hướng cho hiệu quả huy động vốn 76

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Thăng Long. 77

3.2.1. Nâng cao chất lượng các hình thức huy động hiện có 77

3.2.2. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt 78

3.2.3. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ của ngân hàng. 81

3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức huy động 81

3.2.5. Mở rộng mạng lưới hoạt động 81

3.2.6. Thay đổi cơ cấu nguồn vốn 82

3.2.7.Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền 82

3.2.8. Xây dựng chiến lược khách hàng 85

3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương - Chi nhánh Thăng Long 86

KẾT LUẬN 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO 91

 

 

doc97 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5961 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i. 5.Tổ chức thanh toán liên hàng nội bộ NHNT, thanh toán liên hàng qua NHNN. 6.In, chấm đối chiếu, quản lý sổ phụ nội bảng và ngoại bảng, các tài khoản nội bộ của chi nhánh, tài khoản tiền gửi, tài khoản tiền vay của khách hàng. 7.Đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ hàng tháng, quý, năm. 8.Hạch toán tiền gửi cho khách hàng, thu nợ gốc, lãi tiền vay của khách hàng. 9.Thẩm định khách hàng, xác định hạn mức tín dụng, hoàn tất hồ sơ và thủ tục với phòng thẻ Việtcombank TW để phát hành thẻ cho khách hàng. 10.Theo dõi hoạt động các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ để phòng ngừa thẻ giả mạo hoặc giao dịch giả mạo. 11.Tiếp cận khách hàng, quảng bá tính ưu việt của sản phẩm thẻ VCB đẩy mạnh việc phát hành thẻ. 12.Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ của khách hàng bao gồm nghiệp vụ thư tín dụng, chuyển tiền, nhờ thu. 13.Thực hiện nghiệp vụ phát hành, thông báo thư bảo lãnh, mở L/C trả chậm đối với nước ngoài, các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước đối với trường hợp ký quỹ 100%. 14.Tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến khách hàng. 15.Thực hiện các nghiệp vụ lấy, duyệt, cập nhật, công bố, lưu hồ sơ tỉ giá công bố hàng ngày, tỉ giá thông kê hàng tháng phục vụ báo cáo. 2.1.3.2. Phòng quan hệ khách hàng. *Chức năng: 1.Chức năng đầu mối thiết lập quan hệ với khách hàng trên tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm Ngân hàng nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh doanh một cách an toàn, hiệu quả và tăng thị phần của Ngân hàng Ngoại Thương. 2.Thực hiện cấp tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ cho các đối tượng khách hàng là tổ chức và cá nhân. 3.Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh của chi nhánh đối với khách hàng. *Nhiệm vụ: 1.Xác định thị trường mục tiêu và đối tượng khách hàng mục tiêu. Xây dựng chính sách khách hàng, trực tiếp tham gia thực hiện chính sách khách hàng. 2.Chủ động tìm kiếm khách hàng mới, khách hàng tốt, trực tiếp triển khai các biện pháp Marketing giới thiệu cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ mà NHNT có lợi thế và có thể cung cấp. 3.Xác định nhu cầu tín dụng của khách hàng trong từng thời kỳ, đề xuất giới hạn tín dụng đối với khách hàng trình ban giam đốc hoặc Hội đồng Tín dụng duyệt. 4.Thực hiện việc nhận, thẩm định và định giá tài sản bảo đảm, tiến hành các thủ tục công chứng hợp đồng, đăng ký giao dịch bảo đảm các loại tài sản cầm cố thế chấp. 5.Tiếp nhận và xử lý, theo dõi việc xử lý các nhu cầu rút vốn vay theo hợp đồng tín dụng, nhu cầu sử dụng nghiệp vụ tài trợ thương mại, thấu chi…của khách hàng. 6.Theo dõi, lập báo cáo, đôn đốc thu nợ và đề xuất hướng giải quyết các khoản nợ quá hạn, nợ tồn đọng thuộc phạm vi quản lý của phòng. 2.1.3.3. Phòng hành chính nhân sự. *Chức năng: Phòng hành chính nhân sự là phòng chuyên môn thuộc Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long có chức năng tham mưu và giúp giám đốc chi nhánh trong công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ, công tác hành chính quản trị tại chi nhánh theo đúng bộ luật lao động, quy định hiện hành của NHNNVN và NHNTVN. *Nhiệm vụ: 1.Tham mưu cho Ban Giám đốc Chi nhánh về công tác cán bộ, công tác tổ chức, quản lý nhân sự và xây dựng kế hoạch tiền lương, xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo của Chi nhán. 2.Thực hiện các chế độ chính sách về tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ đãi ngộ khác với cán bộ Chi nhánh. 3.Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác hành chính, quản trị, xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, sữa chữa và xây dựng nhỏ… của Chi nhánh. 4.Xây dựng kế hoạch và lập đề án phát triển mạng lưới các phòng giao dịch, điểm giao dịch. 5.Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ và các báo cáo đột xuất khác. 2.1.3.4.Phòng ngân quỹ. *Chức năng: Phòng ngân quỹ có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, giấy tờ coi như có giá, ấn chỉ quan trọng tại chi nhánh, thu chi tiền mặt VND về ngoại tệ và đảm bảo đúng quy định, quy trình nghiệp vụ, chế độ quản lý kho quỹ của nhà nước, của NHNNVN và NHNTVN. *Nhiệm vụ: 1.Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tiền mặt đảm bảo sẵn sàng các loại tiền mặt để thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng phục vụ khác hàng và nội bộ Ngân hàng. 2.Là đầu mối tiếp nhận và lưu giữ các tài liệu về kho quỹ, thông tin về tiền thật, tiền giả, tiền mất cắp…Có trách nhiệm xử lý thông tin, lưu giữ và cung cấp thông tin nhận được hoạch phát hiện được cho tất cả các phòng, ban có liên quan biết để phối hợp thực hiện, phòng ngừa rủi ro nhưng phải bảo đảm đúng chế độ quy định. 3.Thực hiện thu chi tiền mặt ngoại tệ, séc du lịch là các ngoại tệ tự do chuyển đổi mà NHNT VN quy định mua từng thời kỳ. Giám định tiền thật, tiền giả. 4.Thực hiện nghiêm túc và đúng quy định về việc thu, nộp tiền giả VND và ngoại tệ. 5.Trực tiếp quản lý kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp cầm cố chứng từ có giá, ấn chỉ quan trọng chưa sử dụng. 6.Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động ngân quỹ. 7.Đảm bảo mức tồn quỹ tiền mặt đồng Việt nam, ngoại tệ phục vụ hoạt động của Chi nhánh có hiệu quả. 8.Xử lý tiền mặt đã hết hạn lưu hành hoạc không đủ tiêu chuẩn lưu thông theo chế độ quy định. 2.1.3.5.Tổ kiểm tra nội bộ. *Chức năng: Tổ kiểm tra nội bộ có chức năng tham mưu và giúp Ban Giám đốc trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện các văn bản pháp luật của nhà nước, quy chế, quy định của NHNNVN và NHNTVN nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tín dụng của Chi nhánh, bảo vệ lợi ích của Nhà Nước, của Ngân hàng và khách hàng tại chi nhánh. * Nhiệm vụ: Lập kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất về kiểm tra, kiểm soát nội bộ trình giám đốc Chi nhánh duyệt và tiến hành kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định của Ngân hàng Nhà Nước và các qui chế, qui trình nghiệp vụ và quy định nội bộ của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. 2.1.4.Kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2007 cũng với sự kiện Việt nam gia nhập TWO, theo các cam kết quốc tế đã thoả thuận, khu vực dịch vụ tài chính - ngân hàng được mở cửa tạo điều kiện cho các ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt nam, tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trong bối cảnh có nhiều biến động và thách thức của thị trường tài chính tiền tệ, thị trường chứng khoán và thị trường hàng hoá nhưng nền kinh tế vẫn đạt được mức tăng trưởng là 8.5 % cao nhất trong 10 năm qua với sức bật mạnh mẽ và đồng đều của tất cả các ngành kinh tế. Năm 2007 Ban lãnh đạo NHNT Việt nam đã nhận thức rõ tầm quan trọng mang tính quyết định đến sự phát triển bền vững của NHNT, của việc đổi mới phương thức quản trị điều hành, trong đó đặc biệt chú trọng vào quản trị doanh nghiệp theo mô thức quản lý hiện đại theo thông lệ quốc tế. Kết quả đạt được nổi bật ở các khía cạnh : tăng cường công tác quản trị rủi ro, nâng cao hiệu quả quản trị hệ thống, tích cực năng động trong hoạt động đối ngoại. Đặc biệt là sự kiện cổ phần hoá NHNT VN vào tháng 12/2007 là bước ngoặt quan trọng trong tiến trình phát triển và hội nhập của NHNT, trong tương lai NHNT sẽ trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng. Từ tháng 1/2007 NHNT CN Thăng Long thực hiện chuyển đổi, tách dữ liệu ra khỏi NHNT Hà Nội. Do đó, công tác kế toán tại Chi nhánh đã phát sinh rất nhiều nghiệp vụ mới như: Hạch toán trên hệ thống tài khoản độc lập, chấm và theo dõi phát sinh các tài khoản tổng hợp tại Chi nhánh, nhận IBT_online làm báo cáo cân đối và các báo cáo khác,…Mặc dù đây là những nghiệp vụ hoàn toàn mới nhưng với sự nỗ lực của cán bộ Chi nhánh nên Chi nhánh vẫn đảm bảo hạch toán chính xác, kịp thời và hoàn thành các báo cáo đúng thời gian. Trong bối cảnh chung đó NHNT Thăng long cũng đã nắm bắt thời cơ và vượt qua trở ngại để đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên Ngân hàng cũng có những khó khăn đó là : -Số lượng khách hàng tăng trưởng nhanh, nhiều sản phẩm mới phát sinh trong khi số lượng cán bộ còn mỏng nên không đáp ứng được khối lượng công việc tăng này. -Đa số cán bộ còn trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm trong công tác, đôi khi xử lý công việc còn cứng nhắc, thiếu linh hoạt, trong ứng xử còn hạn chế, chưa đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khách hàng vì chưa có hình thức đào tạo và đào tạo lại nào trong thời gian qua. -Chưa hệ thống hoá được các văn bản, quy định về kế toán, tài chính vì chưa có một cơ sở dữ liệu về văn bản,quy định để tra cứu. 2.1.4.1.Về nguồn vốn Nguồn vốn của bất kỳ một ngân hàng nào cũng đóng vai trò hết sức quan trong trong việc tồn tại cũng như hoạt đông sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Do vậy ngay từ khi được thành lập, công tác huy đông vốn tại chi nhánh được đặt lên hàng đầu, chi nhánh đã quán triệt tới từng cán bộ, chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc tiếp cận khách hàng, mở rộng các hình thức thanh toán như chuyển tiền điện tử, kết nối với khách hàng, chất lượng dịch vụ thẻ đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng… cho đến cuối năm 2007 đã có 8042 khách hàng sử dụng thẻ ATM của chi nhánh. Do đó tốc độ tăng trưởng huy động vốn của chi nhánh luôn rất cao và có tính ổn định, góp phần tích cực vào hoạt động điều chuyển vốn của hệ thống NHNT Việt nam. Biểu đồ 2.1 - Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNT Thăng long. Đơn vị: Tỷ quy đồng Nguồn : Bảng Tổng kết hoạt động kinh doanh các năm của NHNT CN Thăng Long. Năm 2005 NHNT CN Thăng Long đạt được kết quả khả quan, đặc biệt là công tác huy động vốn. Đó là do năm NHNT VN được Chính Phủ chính thức ra quyết định cổ phần hoá. Trong nhiều năm liên tiếp thì NHNT VN nói chung cũng như NHNT CN Thăng Long nói riêng đã xây dựng một hình ảnh ngân hàng “an toàn, vững chắc, tin cậy”. Thế mạnh về công nghệ đang là động lực thúc đẩy cho ngân hàng trong việc tiên phong đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, phong phú về loại hình, uy tín về chất lượng. Ngoài ra ngày càng tích hợp nhiều chức năng cho phép triển khai các tiện ích và dịch vụ đi kèm. Ở thời điểm này thì lĩnh vực ngân hàng bán lẻ đang là điểm nóng cạnh tranh giữa các NHTM, chính vì vậy Ban lãnh đạo luôn đánh giá quan tâm xác định dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một định hướng mang tính chiến lược.Cộng vào đó là hệ thống tín dụng CIC của NHNN và NHNT hoạt động tốt đã giúp ích rất nhiều cho các hoạt động đầu tư, góp phần không nhỏ vào hiệu quả huy động vốn. Năm 2005 với tổng nguồn vốn là 638,5 tỷ quy đồng tăng 78,25% so với năm 2004 trong đó 275 tỷ VND, bằng 181% so với năm 2004 và 21,5 triệu USD so với năm 2004.Trong tổng nguồn vốn huy động từ dân cư và có kỳ hạn luôn được duy trì ở tỷ lệ khá cao, đạt gần 90% tổng nguồn huy động. Đến 31/12/2006 kết quả huy động vốn của chi nhánh đạt 913 tỷ quy đồng tăng 43% so với cùng kỳ năm 2005 và đạt 111% kế hoạch được giao năm 2006.Trong đó huy động bằng VND đạt 409 tỷ VND, tăng 34% so với cùng kỳ 2005 và huy động bằng USD đạt 31,3 triệu USD, tăng 51% so với cùng kỳ 2005. Sở dĩ tình trạng huy động vốn của hệ thống ngân hàng nói chung và NHNT CN Thăng Long nói riêng tăng mạnh trong năm 2006 ( từ 638,5 tỷ quy đồng năm 2005 lên 913 tỷ quy đồng năm 2006 ) là do một số nguyên nhân chủ yếu sau : - Người dân có thu nhập ngày càng cải thiện : dẫn đến nhiều gia đình, nhiều người có điều kiện tích luỹ, nguồn tiết kiệm bằng tiền lớn hơn. Thực tế cho thấy, không chỉ qua kênh tiền gửi ngân hàng, mà còn một lượng vốn không nhỏ của người dân đầu tư mua chứng khoán, mua cổ phiếu trên thị trường phi tập trung OTC, mua cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hoá, mua bảo hiểm nhân thọ…Nhưng kênh ngân hàng là nơi thu hút vốn trong dân lớn nhất. - Trong các kênh để giành và tiết kiệm : mua vàng, cất trữ ngoại tệ trong nhà và gửi VND tại ngân hàng thì kênh đầu tư vào tiền gửi ngân hàng là sự lựa chọn tối ưu và minh bạch hơn cả. Bởi vì đầu tư vào vàng quá nhiều rủi ro bởi biến động giá thất thường. Mua ngoại tệ để trong nhà thì rõ ràng bị thiệt vì tỷ giá USD/VND ít biến động. Nếu gửi USD vào ngân hàng thì lãi suất gửi USD chỉ bằng 1/2 thậm chí thấp hơn so với gửi VND. - Một lý do nữa là NHNT CN Thăng Long đã có sự thay đổi mạnh mẽ cả về quy mô, chất lượng và phong cách phục vụ. Người dân thực sự có lòng tin khi gửi tiền vào ngân hàng. Phong cách giao dịch của cán bộ ngân hàng thể hiện rõ tính cạnh tranh, cởi mở, tận tình, thu hút khách hàng. Người dân có thể dễ dàng lựa chọn về lãi suất, hình thức gửi tiền,…Công nghệ ngân hàng hiện đại trong giao dịch với khách hàng, các giao dịch được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, an toàn… - Dịch vụ ngân hàng đưa ra hiện đại, tiện ích, đặc biệt là dịch vụ thẻ, dịch vụ tài khoản cá nhân : rất đông sinh viên mở thẻ ATM cho gia đình chuyển tiền vào tài khoản, số lượng công nhân nhận lương bằng thẻ ATM tại các máy rút tiền tự động ngày càng tăng.Các loại hình tiền gửi đa dạng : tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán,… Đầu năm 2007, công tác huy động vốn của các NHTM gặp khó khăn do “sốt” chứng khoán. Số lượng tiền giao dịch tại TT giao dịch chứng khoán TPHCM lên đến 1.000 tỷ đồng/ngày đã kéo theo lượng vốn, tiền mặt của người dân thay vì chảy vào các ngân hàng như trước đây nay lại đổ lên các sàn giao dịch chứng khoán. Do vậy để có thể thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và các thành phần kinh tế, thì sau Tết Nguyên đán 2007, hầu hết các ngân hàng đều tung ra nhiều giải pháp, chương trình khuyến mãi tạo mọi thuận lợi cho các cá nhân, các thành phần kinh tế được vay vốn ngân hàng để đầu tư, kinh doanh, mua sắm hàng tiêu dùng...Nhưng đến tháng 4/2007 thì tình hình thị trường chứng khoán sụt giảm, thị trường BĐS vẫn "đóng băng", giá vàng biến động khá thất thường... làm cho tình hình huy động vốn thay đổi. Bên cạnh đó, vốn tăng cũng là kết quả cạnh tranh quyết liệt của các NH như mở rộng mạng lưới, tìm kiếm các khách hàng mới..Trong năm 2007, NHNT CN thăng Long đã mở hai điểm giao dịch... ở chi nhánh kèm theo nhiều chương trình khuyến mại như phát hành phiếu dự thưởng cho khách hàng gửi tiền vào ngân hàng... và tạo nhiều thuận lợi cho người dân tham gia vào các hoạt động gửi hoặc vay tiền từ ngân hàng. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 là 1.151 tỷ đồng tăng 26% so với năm 2006 và đạt 103% kế hoạch được giao năm 2007. 2.1.4.2. Về sử dụng vốn Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng đã mở rộng quy mô tăng trưởng thận trọng, chặt chẽ và đã cơ bản thực hiện chuyển đổi cơ cấu từ cho vay tư nhân lấy tài sản thế chấp làm chính sang cho vay thương mại, dịch vụ và cho vay có dự án kinh doanh của các tổ chức kinh tế có phương án thu hồi vốn và trả nợ cao, vòng quay nhanh gắn liền với kinh doanh dịch vụ mang lại nguồn thu cho ngân hàng về cả tín dụng và thu phí các dịch vụ khác như thanh toán quốc tế, chuyển tiền...giảm tối thiểu những khoản vay không an toàn. Thực hiện nhiệm vụ chấn chỉnh và làm lành mạnh hoá hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà trọng tâm là chấn chỉnh hoạt động tín dụng. Tuy nhiên do tính chất phức tạp, việc giải quyết những vấn đề nợ quá hạn cần phải kiên trì nỗ lực hơn nữa trong thời gian một vài năm nữa mới có thể giải quyết dứt điểm. Biểu đồ 2.2 - Tình hình Tổng dư nợ tại Chi nhánh NHNT Thăng long Đơn v ị: Tỷ quy đồng Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm của NHNT CN Thăng Long. Quán triệt định hướng phát triển bền vững, có hiệu quả, chi nhánh đã tìm cách tiếp cận các đơn vị quốc doanh làm ăn có hiệu quả, các công ty tư nhân kinh doanh những mặt hàng có sức tiêu thụ tốt và có tài sản đảm bảo, do đó hoạt động tín dụng của chi nhánh cũng đã có những bước tăng trưởng đáng kể, đảm bảo chất lượng tín dụng. Năm 2005 tổng dư nợ đạt 418 tỷ tăng 13% so với năm 2004, trong đó dư nợ VND là 277 tỷ, dư nợ USD là 10,93 triệu USD. Dư nợ ngắn hạn là 369,3 tỷ quy đồng, tăng 15% so với 2004, dư nợ trung và dài hạn là 49 tỷ quy đồng. Năm 2006 khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh là 31 khách hàng, tính đến 31/12/2006 Tổng dư nợ đạt 477 tỷ quy đồng,tăng 14% so với 2005 trong đó : Dư nợ VND đạt 314 tỷ và ngoại tệ đạt 10,1 triệu USD. Dư nợ ngắn hạn đạt 421 tỷ quy đồng, tăng 14% so với 2005 và dư nợ trung, dài hạn là 56 tỷ quy đồng, tăng 9% so với 2005. Năm 2007 với tổng dư nợ đạt 1044 tỷ quy đồng, tăng 118,8% so với năm 2006 với dư nợ VND là 596.4 tỷ đồng tăng 89% so với năm 2006 và dư nợ USD là 27.78 Triệu USD, tăng 175% so với năm 2006. Bảng 2.1 : Tình hình dư nợ tại Chi nhánh NHNT CN Thăng long Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 Tổng dư nợ Tỷ quy đồng 370 418 477 1044 -Dư nợ VND Tỷ đồng 245.7 277 314 596.4 -Dư nợ USD Triệu USD 9.59 10.93 10.1 27.78 Tổng Dư nợ theo thời gian Tỷ quy đồng 370 418 477 104.4 -Nợ ngắn hạn Tỷ đồng 321.2 369.3 421 514 -Nợ Trung và dài hạn Tỷ quy đồng 48.5 49 56 530 Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm của NHNT CN Thăng Long. Năm 2007 tổng dư nợ tăng 118,8% so với năm 2006, trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 514 tỷ tăng 23% so với năm 2006, đặc biệt dư nợ trung và dài hạn tăng 846 % so với 2006, như vậy là dư nợ trung và dài hạn đã tăng rất mạnh so với tăng dư nợ ngắn hạn. Do hàng loạt dự án có hiệu quả kinh tế với quy mô lớn đã được NHNT CN Thăng Long tham gia tài trợ như : Dự án phóng vệ tinh Vinasat trị giá 3854 tỷ VND, Dự án Khách sạn 5 sao InterContinental Westlake trị giá 123 triệu USD, và hàng loạt các dự án khác có quy mô vốn hàng trăm tỷ cũng đã nhận được vốn tài trợ của NHNT CN Thăng Long…như Dự án cao ốc 102 đường Trường Chinh, Dự án cao ốc 9A9B Phan Chu Trinh. Dự án toà nhà Detoupro, Dự án Việt Á…Các dự án này đã và đang phát huy hiệu quả kinh tế cao, đóng góp không nhỏ vào bức tranh phát triển kinh tế chung của Thủ Đô Hà Nội. Tháng 1/ 2008 tổng dư nợ là 1117 tỷ đồng đạt 107 % so với cuối năm 2007, trong đó dư nợ ngắn hạn là 565,818 tỷ chiếm 50,66 % tông dư nợ và dư nợ trung và dài hạn chiếm 49,34% tổng dư nợ. Đến tháng 2/2008 thì tổng dư nợ đạt lên 1153,67 tỷ VND đạt 103,28% so với tháng 1/2008, trong đó dư nợ ngắn hạn là 593,8 tỷ chiếm 51,47 % tổng dư nợ và dư nợ trung và dài hạn là 559,87 tỷ chiếm 48,53% tổng dư nợ. Như vậy tỷ lệ dư nợ ngắn hạn đã tăng dần và dư nợ trung và dài hạn đã giảm dần để phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy động. Thực hiện chủ trương khuyến khích phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Chi nhánh tập trung chủ yếu vào phát triển đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các công ty 100% vốn nước ngoài, các loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ. Công tác tín dụng tại chi nhánh luôn được đặc biệt quan tâm theo phương châm phát triển an toàn, bền vững. Mặc dù với số lượng cán bộ tín dụng hạn chế nhưng với quyết tâm cao, dưới sự chỉ đạo sát sao, tạo điều kiện thuận lợi của Ban Giám đốc chi nhánh, hoạt động tín dụng đã đạt dược những kết quả khả quan như trên. Tuy nhiên công tác tín dụng của chi nhánh còn một số hạn chế là ở chỗ : do khi chi nhánh mới thành lập nên áp lực tăng dư nợ lớn, một số cán bộ mới được tiếp nhận vào làm việc vẫn còn ít kinh nghiệm, cho vay xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng cao dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao. Trước thực tế và bài học kinh nghiệm đó, chi nhánh tập trung xử lý dứt điểm các đơn vị có nợ quá hạn, giảm dần dư nợ xây dựng cơ bản; mặt khác chi nhánh tiếp tục triển khai toàn diện quy trình tín dụng theo mô hình mới, lựa chọn những khách hàng mới có tình hình tài chính tốt, cho vay tập trung vào các đơn vị vừa và nhỏ có tài sản bảo đảm, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả. 2.1.4.3. Công tác thanh toán quốc tế Bảng 2.2 - Bảng thanh toán xuất nhập khẩu tại Chi nhánh NHNT Thăng Long. Đơn vị: Triệu USD Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Tổng kim ngạch nhập khẩu 19.81 35.065 32.62 34 Tổng kim ngạch xuất khẩu 10.043 18.078 19.16 49 Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm tại NHNT CN Thăng Long. Tính đến năm 2005, chi nhánh đã có hơn 20 khách hàng có quan hệ thanh toán xuất nhập khẩu thường xuyên, trong đó có hơn 10 đơn vị kinh doanh hàng xuất khẩu. Điều này cho phép chi nhánh cân đối được nguồn ngoại tệ phục vụ kinh doanh cho khách hàng. Công tác thanh toán xuất nhập khẩu tại chi nhánh đã thực sự ổn định và có bước phát triển tốt: Tổng kim ngạch nhập khẩu là 35,065 triệu USD bằng 177% so với 2004 và Tổng kim ngạch xuất khẩu là 18,078 triệu USD bằng 180% so với 2004. Công tác thanh toán xuất nhập khẩu tại chi nhánh năm 2006 và 2007 được thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ của NHNT Việt nam và không có phát sinh rủi ro. Chi nhánh chưa phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với bất cứ khoản bảo lãnh nào. Có được kết quả như vậy là do chất lượng thanh toán quốc tế được duy trì tốt, thái độ phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo cùng với sự hỗ trợ của các bộ phận nghiệp vụ có liên quan như tín dụng, kinh doanh ngoại tệ… Năm 2006 Tổng kim ngạch nhập khẩu là 32,62 triệu USD tăng 1% so với 2005 và Tổng kim nghạch xuất khẩu là 19,16 triệu USD tăng 5% so với 2005. Năm 2007 Tổng kim ngạch nhập khẩu là 34 triệu USD đạt 104% so với 2006 và Tổng kim nghạch xuất khẩu là 49 triệu USD đạt 256 % so với 2006. 2.1.4.4. Công tác mua bán ngoại tệ Chi nhánh luôn thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý ngoại hối của NHNN và chỉ đạo của NHNT Việt nam trong từng thời kỳ, năng động trong việc tạo ngoại tệ để cung ứng kịp thời cho nhu cầu ngoại tệ của khách hàng. Bảng 2.3 - Bảng doanh số mua bán ngoại tệ Đơn vị:Triệu USD Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Doanh số mua bán ngoại tệ 18.39 39 43.68 94.11 -Doanh số mua 8.3 16 19.79 47.065 -Doanh số bán 10.09 23 23.89 47.045 Nguồn : Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh các năm tại NHNTCN Thăng Long. Năm 2005, doanh số mua đạt 16 triệu USD, bằng 193% so với năm 2004 và doanh số bán đạt 23 triệu USD, bằng 228% so với năm 2004 Năm 2006 ,với doanh số mua bán ngoại tệ đạt 43.68 triệu USD.Trong đó :19.79 triệu USD là doanh số mua vào, tăng 22% so với năm 2005 và doanh số bán đạt 23.89 triệu USD, tăng 9% so với năm 2005. Năm 2007 doanh số đã tăng lên 115.5% trong đó doanh số mua vào tăng 137.8% và doanh số bán ra tăng 97% so với năm 2006. Chi nhánh đã từng bước tự cân đối được nguồn ngoại tệ hỗ trợ cho công tác thanh toán nhập khẩu và công tác tín dụng. 2.1.4.5. Công tác ngân quỹ Chi nhánh luôn tuân thủ nghiêm ngặt quy trình nghiệp vụ kho quỹ, công tác kho quỹ được bảo đảm an toàn tuyệt đối. Cùng với sự tăng trưởng về huy động vốn, công tác kế toán, dịch vụ…với sự giúp đỡ của Ban Giám đốc, với sự nỗ lực của cán bộ, công tác ngân quỹ vẫn luôn đạt được kết quả tốt, đảm bảo an toàn. Bảng2. 4 - Kết quả thực hiện công tác Tài chính Đơn vị : Tỷ quy đồng Chỉ tiêu T12/2006 T12/2007 T1/2008 T2/2008 Tổng thu từ lãi 30,212 55,429 5,316 10,279 Tổng thu ngoài lãi 5,012 6,892 0,86 2,04 Tổng chi trả lãi 26,035 47,765 4,757 9,338 Tổng chi ngoài lãi 7,039 11,246 0,864 1,881 Thu nhập 2,15 3,31 0,555 1,1 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại NHNT CN Thăng Long. Do 8 tháng đầu năm 2007 dư nợ tăng truởng chậm, nợ quá hạn tăng cao, mặc dù đến 4 tháng cuối năm 2007 nợ quá hạn vẫn giữ nguyên, dư nợ tăng trưởng mạnh do tham gia tài trợ cho các dự án lớn như đã nói ở trên nhưng vẫn không kéo được 8 tháng đầu năm dẫn đến thu nhập năm 2007 chỉ đạt 3,31 tỷ. Nhưng sang đến tháng 1 và tháng 2 / 2008 thì tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng đã làm cho tổng thu nhập trong 2 tháng đầu năm liên tục tăng tuy nhiên vẫn tăng chậm so với dự kiến của NHNT CN Thăng Long là do cuộc đua tăng lãi suất huy động vốn nội tệ - Đồng Việt Nam (VND) diễn ra từ đầu tháng 1/2008 và đợt thứ hai diễn ra từ đầu tháng 2/2008, tức gần 2 tuần trước Tết nguyên đán Mậu Tý, nhưng rộ lên, lan rộng ở hầu hết các NHTM và thực sự nóng lên kể từ sau Tết Nguyên đán Mậu Tý. Vì vậy mà tổng chi trả lãi đã tăng lên từ 4,757 tỷ trong tháng 1 đến 9,338 tỷ trong tháng 2 do lãi suất huy động tăng làm giảm bớt lợi nhuận của Ngân hàng như dự kiến ban đầu. Như vậy chi nhánh NHNT Thăng Long đạt được những kết quả trên là dựa trên sự phấn đấu nỗ lực hết mình của CBCNV và sự chỉ đạo sâu sát của ban giám đốc, cùng với sự hợp tác và tín nhiệm của khách hàng đối với Chi nhánh. Năm 2007 đã đánh dấu một bước ngoặt và phát triển vượt bậc của NHNT CN Thăng long, từ một Chi nhánh câp II thuộc NHNT Hà Nội chuyển mình trở thành một Chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, với nhiều khó khăn từ xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung đội ngũ nhân lực cho đến xây dựng nền tảng phát triển. Đây là sự bứt phá kỷ lục của NHNT CN Thăng long trong năm vừa qua. Để đạt được những thành quả đáng khích lệ đó, bên cạnh nỗ lực triển khai hàng loạt tiện ích của ngân hàng điện tử, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ. 2.2.Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long. Xác định công tác huy động vốn là trọng tâm và xuyên suốt trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNT CN Thăng long. Vì vậy, Ngân hàng đã tập trung thực hiện các giải pháp để đẩy mạnh công tác huy động vốn. Hiện nay, công tác huy động vốn đặc biệt là huy động vốn trung dài hạn đang là một bài toán khó đối với ngân hàng thương mại. Điều này đòi hỏi các NHTM phải có các biện pháp hữu hiệu, có các chiến lược huy động vốn đúng đắn, hợp lý để thu hút được nguồn vốn, đảm bảo cho đầu ra của ngân hàng. Chỉ trên cơ sở có một nguồn vốn ổn định và giá cả hợp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long.DOC
Tài liệu liên quan