Chuyên đề Xây dựng chính sách tạo động lực làm việc cho nhân viên Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình

Lời nói đầu 2

Chương I: Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho nhân viên trong tổ chức 6

I. Khái niệm vai trò tạo động lực làm việc 6

1. Khái niệm về động lực 6

2.Tầm quan trọng về động lực làm việc của nhân viên 7

II. Chính sách tạo động lực 8

1. Các nội dung của chính sách tạo động lực 8

2. Sự cần thiết phải xây dựng chính sách tạo động lực 9

3.Yêu cầu trong xây dựng chính sách 10

III. Các mô hình và công cụ tạo động lực làm việc cho nhân viên 12

1. Các mô hình 12

1.1 Mô hình thể hiện mối quan hệ nhu cầu và động cơ hành động và kết quả. 12

1.2 Mô hình nghiên cứu động lực theo cấp độ nhu cầu 13

1.3 Mô hình xác định động cơ của con người theo thành tố bộ phận cấu thành 15

1.4 Tính ý thức và phi ý thức của động cơ 16

1.5 Mô hình xác đinh động cơ động lực của con người theo tính chất động cơ và động lực 16

2. Các công cụ tạo động lực làm việc cho nhân viên 17

2.1. Công cụ kinh tế trực tiếp 17

2.2 Công cụ kinh tế gián tiếp 17

2.3 Công cụ về mặt tinh thần 18

2.3.1 Công cụ về mặt tâm lý 18

2.3.2 Công cụ về mặt giáo dục 18

2.4 Công cụ đánh vào động cơ cưỡng bức quyền lực của con người 19

2.4.1 Công cụ về mặt tổ chức: 19

2.4.2 Công cụ về mặt hành chính 19

3. Các nhân tố ảnh hưởng đên quá trình tạo động lực làm việc cho nhân viên 20

3.1 Những chiến lược phát triển của công ty 20

3.2 Kế hoạch kinh doanh của công ty 20

3.1 Yêu cầu đòi hỏi của nhân viên trong công ty 20

3.1 Các quyết định của nhà quản trị 21

3.2 Nguồn chi phí dành cho tạo động lực làm việc cho nhân viên 21

3.3 Sự thay đổi của môi trường bên ngoài doanh nghiệp 21

Chương II: Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty xăng dầu Hà Sơn Bình 22

I. Khái quát về công ty 22

1. Lịch sử phát triển 22

2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức 25

3. Quan điểm lãnh đạo của công ty 33

4. Thực trạng kết quả trả lương của công ty 33

II. Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty 37

1. Các chỉ tiêu đánh giá động lực làm việc của người lao động trong công ty xăng dầu Hà Sơn Bình. 37

1.1 Tính chủ động thích nghi trong công việc 37

1.2 Tính sáng tạo trong công việc 38

1.3 Năng suất chất lượng và hiệu quả trong công việc 38

Chương III:Giải pháp xây dựngchính sách tạo động lực 39

I. Định hướng phát triển kinh doanh của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình 39

1. Định hướng phát triển kinh doanh 39

1.1 Lĩnh vực kinh doanh 39

1.2 Công tác kế toán tai chính 40

1.3 Công tác quản lý kỹ thuật 40

II. Quan điểm của lãnh đạo công ty xăng dầu Hà Sơn Bình 41

III. Một số giải pháp xây dựng chính sách tạo động lực 42

1. Thiết lập bộ phận khởi động và duy trì chính sách tạo động lực trong công ty 42

1.1 Phần Các quy định và những yếu tố mang tính chất khuyến khích, động viên 42

1.2 Phần tạo động lực trong chính sách 42

2. Lãnh đạo công ty trực tiếp cùng nhân viên thiết lập mục tiêu phấn đấu 44

2.1 Xây dựng mục tiêu dài hạn trung hạn và ngắn hạn cho từng nhân viên, nhóm nhân viên. 44

2.2 Thiết lập mối quan giữa lãnh đạo công ty và nhân viên trong quá trình đặt mục tiêu cho nhân viên 47

2.3 Yêu cầu về các mục tiêu 47

3. Đánh giá sự thực hiện công việc của nhân viên trong công ty 48

3.1 Dưới đây là quy trình đáng giá mà công ty xăng dầu Hà Sơn Bình có thể áp dụng 48

3.2 Phương pháp đánh giá 49

3.3.Một số lỗi cần tránh trong đánh giá 49

4. Xây dựng môi trường văn hóa trong công ty 50

4.1 Văn hóa trong công ty là gì? 50

4.2 Điều kiện để xây dựng môi trường văn hóa 51

5. Phương pháp để các nhân viên tự tạo động lực cho bản thân 52

5.1 xây dựng và duy trì sự tin tưởng của nhân viên vào chính năng lực của bản thân mình 52

5.2 Xây dựng tinh thần làm viêc của nhân viên 53

6. Xây dựng môi trường có tính sáng tạo động lực cho nhân viên 53

6.1 Thiết kế môi trường làm việc tự nhiên 53

6.2 Xây dựng môi trường làm việc tinh thần 54

6.3 Xây dựng cơ chế khen thưởng 55

7. Lời khuyên cho công ty xăng dầu Hà Sơn Bình 57

Kết luận 58

Danh mục tài liệu tham khảo

 

doc61 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3896 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng chính sách tạo động lực làm việc cho nhân viên Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xã hội và sự phát triể mạnh mẽ của các công ty khác, nhất là các đối thủ cạnh tranh đòi hỏi người lao động luôn là nhân tố thúc đẩy công ty phát triển. Chương II: Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty xăng dầu Hà Sơn Bình Khái quát về công ty Trụ sở chính: 151 Trần Phú, thành phố Hà Đông_ Hà Tây Tel: 84-(034)3826286 Fax : 84-(034)3825208 Email : HSB@Pertrolimex.com.vn Lịch sử phát triển Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là đơn vị thành viên của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex Việt Nam). Thành lập vào ngày 17/6/1991 theo quyết định số 669/TN-QĐ của bộ Thương Nghiệp và chính thức hoạt động 1/7/1991. Ra đờivào đúng thời kỳ đất nước chuyển mình sang cơ chế mới, thị trường Miền Bắc bước vào thờikỳ cạnh tranh. Công ty xăng dầu Hà Sơn Bìnhhoạtđộng trên địa bàn ba tỉnh Hà Tây,Hòa Bình,Sơn La với diện tích gần 2 vạn Km2 ,dân số hơn 4 triệu người, kinh tế chưa phát triển, nhu cầu sử dụngxăng dầu ít, đã đặt ra cho công ty những cơ hội và thách thức lớn. Ngày mới khai sinh trên cơ sở hợp nhất Xí Nghiệp xăng dầu Hà Sơn Bình thuộc Công ty xăng dầukhu vực I và Kho K133 thuộc Công ty xăng dầu B12, cơ sở vật chất nghèo nàn, lòng người chưa yên, nguồn nhân lực mỏng manh với 200 lao độn trong đó có 17 ngườicó trình độ đại học và trên đại học (8%), 32 Đảng viên (16%). Các cơ sở trực thuộc gồm: Kho K113 với sức chứa 3.200m3 nhiên liệu, bến xuất lưu lượng 20-30 xe/ngày. 11 của hàng xăng dầu trang thiết bị nửa thủ công, đội xe chuyêndùng gồm 16 đầu xe với năng lực vận chuyển 1,15 triệu m3 nhiên liệu. Vốn cố định 2.041 triệu đồng. Ngày 01.10.1991 Trung Ưng chia tỉnh Hà Sơn Bình thành Hà Tây và Hòa Bình. Tổng công ty xăng dầu Việt Nam thành lập chi nhánh xăng dầu Hòa Bìn và giao cho công ty trực tiếp quản lý với 7 cửa hàng bán lẻ xăng dầu. 50 lao động vàvốn cố định 1.574 triệu đồng . Ngày 01/3/1995 Bộ Thương Mại ra quyếtđịnh hợp nhất công ty dầu lửa Trung Ưng và Tổng công ty xăng dầu thành Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, Công ty tiếp n hận chi nhànhdầu lửa Đỗ Xá với sức chứa 1000m3, 7 xe ô tô, 27 lao động và vốn cố định là 1.009 triệu đồng. Ngày 01/4/19998 công ty nhận nhiệm vụ quản lý quản lý chi nhánh xăng dầu Sơn La. Công ty tiếp nhận kho xăng dầuBố Ẩn với sức chứa 1000m3 , 237 lao động, 51 xe ô tô xi téc và vốn cốđịnh 4.224 triệu đồng. Đến ngày 30/10/2003 Công ty có 2 chi nhánh,1 xí nghiệp thành viên. 756 lao động, trong đó 154 người có trình độ Đại Học và trên Đại Học(21%),123 Đảng Viên(17%),60 của hàng với trang thiết bị hiện đại, tổng dung tích bể gần 1 vạn m3,64xe vận tải với năng lực 8 triệu m3 /km/năm. Vốn cố định hơn 20 tỷ đồng. Trong quá trình hoạt động Công ty đã tự bổ sung thêm hơn 12 tỷ đồng vốn cố định xây dựng mới 24của hàng xăng dầu, tạo việc làm mới cho 242 lao động . Trải qua quá trình hình thành và phát triển của chính mình cùng với sự phát triển chung của đất nước. Công ty đã tạo bước phát triển nhanh về cơ sở vật chất kỹ thuật, đỗi ngũ cán bộ lao động thị trường và địa bàn kinh doanh. Hiệnnay, địa bàn và thị trường kinh doanh của Công ty trải trên 3 tỉnh Hà Tây, Hòa Bình, Sơn La với tổng diện tích gần 2 vạn km2, dân số hơn 4triệu người, nguồn lực của công ty so với lúc đầu thành lập lao đông tăng 1.5 lần , vốn kinh doanh tăng 2lần … và tài sản quý báu nhẩt của công ty đã tạo lập được trong thời gian hoạt động là đã tạo lâp được vị trí, khẳng đinh vai trò chủ đạo cảu mình trên địa bàn kinhdoanh, giữ được vị thế chủ đạo của Petrolimex trên thị trường và tạo lập được sự ủng hộ quý báu của chính quyền và nhân dân địa phương cũng như sự tín nhiệm của khách hàng gần xa . Không chỉ thực hiện tốt kế hoạch cấp trên giao, Công ty còn được địa phương 3 tỉnh đánh giá cao trong việc thực hiện các chính sách xã hội, đã giành hơn 1 tỷ đồng (một phần trích từ ngân quỹ phúc lợi, một phần do CBCNV đóng góp) để thực hiện công tác đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo và công tác từ thiện. Đảng bộ Công ty luôn quan tâm đến công tác xây dựng Đảng bộ doanh nghiệp trong sạch vững mạnh, xác lập và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tôn trọng và tạo điều kiện chocác đoàn thể quần chúnghoạt động cùng với thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ trongdoanh nghiệp cũng là một thành công đáng ghi nhận. Với những thànhtựu đã, Công ty và các đơn vị trực thuộc đã được Chủ tịch nước tặng thưởng 02 Huân chương lao động hạng Nhì, 04 Huân chương Lao động hạng Ba, 01 Huân chương Chiến công hạng Ba; Thủ tướng chính phủ tặng 05 Bằng khen, các Bộ, Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Tây, Hòa Bình, Sơn La tặng nhiều Bằng khen và nhiều cờ thi đua xuất sắc. Gặt hái được những thành quả trên là do ngay từ những ngày đầu thành lập và trong suố quá trình hoạt động, Công tyluôn xác định đúng mục tiêu, có giải pháp hợp lý, đồng thời được sự chỉ đạo sâu sát, sự giúp đỡ của Tổng công ty xăng dầu ViệtNam, của cấp ủy, chính quyền, nhân dân địa phương, sự hỗ trợ của các cơ quan ban ngành, cơ quan thông tin đại chúng và đặc biệt là sự hợp tác cổ vũ của Quý khách hàng và bạn bè đồng nghiệp gần xa … Mang nặng tri ân cùng với trách nhiệm và tấm lòng thủy chung PETROLIMEX HA SON BINH tiếp tục khẳng định mình, vững bước vào thời kỳ mới, đóng góp vào sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo Nghị quyết Đại hội IX – Đảng Cộng sản Việt Nam, giữ vững vị thế của Petrolimex Việt Nam trên địa bàn kinh doanh. 2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức Nhiệm vụ chính cuả công ty là tổ chức tiếp nhận xăng dầu theo đơn đặt hàng của công ty, vận chuyển xăng dầu từ kho trung tâm K113 tại Phú Xuyên(Hà Tây) về các cửa hàng trực thuộc Công ty và các đơn vị khách hàng cửa công ty. Các mặt hàng kinh doanh : xăng ô tô, Diezen, marut, dầu hỏa…Dịch vụ xuật nhâp khẩu ủy thác bao tiêu. Kinh doanh tổng hợp: liên doanh liên kết với các công ty trong và ngoài nước. Thị trường kinh doanh các sản phẩm hóa dầu khí lỏngvật tư thiết bị phục vụ nghành xăng dầu, thiết bị sử dụng gá, thiết bị điện tử, tin học viên thông và thiết bị khai tháca thơ quy định của pháp luật. Kinh doanh kho xăng dầu , dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị máy bơm nhiên liệu, hệ thống công nghệ của hàng xăng dầu. Đại lý bảo hiểm và tư vấn bảo hiểm. Như vậy, để đảm đáp ứng được yêu cầu, công ty phải xây dựng chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận đồng thời tạo lập mối quan hệ chặt chẽ trong chỉ huy và điểu hành quản lý của từng bộ phận. Bên cạnh đó nhiệm vụ của công ty là phải kinh doanh có lãi , bảo toàn phát triển vốn, chiếm lĩnh phần lớn thị trường: thực hiên nghĩa vụ thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm ổn định giá cả, đảm bảo nguồn xăng dầu trên 3 tỉnh Hà Tây, Hòa Bình, Sơn La. Thực hiện chính sách thông qua giá xăng dầu với miền núi của địa bàn đượcphân công của nghành, không ngừng nâng coa phúc lợi và đời sống của cán bộ nhân viên công ty, quan tâm làm tốt công tác xã hội. Cơ cấu tổ chức của công ty Là doanh nghiệp thành viên trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam- bộ Thương Mại. Cơ cấu tổ chức của công ty là tổ chức liên trực tuyến,chức năng ở 2 cấp công ty và cơ sở, công ty đ phát huy được tất cả những ưu điểm và khắc phục được nhược điểm của các loại cấu trúc và tổ chức, đơn giản ( trực tuyến) và chức năng. Đó là bộ máy linh họat ít trung gian ,chỉ đạo tập trung vừa chuyên môn hóa theo nghiệp vụ, phát huy được hiệu quả cao trong quản lý điều hành mọi hoạt đông của công Giám đốc công ty Phòng kinh doanh Phòng quản lý kỹ thuật Phòng kế toán tài chính Phòng tổ chức hành chính Kho xăng dầu Sơn La Chi nhánh xăng dầu Sơn La Xí nghiệp xăng dầu K133 Chi nhánh xăng dầu Hòa Bình Kho xăng Đỗ Xá Kho xăng dầu Hòa Bình Các cửa hàng xăng dầu, dầu mỡ nhờn, gas hóa lỏng và các sản phẩm hóa dầu Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước Tổng công ty xăng dầu Việt Nam về tổ chức và điều hành hoạt động của công ty, trực tiếp điều hành các lĩnh vực phát triển doanh nghiệp tổ chức các bộ, lao động tiền lương và công tác đối nội chính. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : giúp giám đốc công ty trực tiếp điều hành lĩnh vực kỹ thuật, đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng tin học bảo vệ môi trường . Phó giám đốc công ty trực tiếp làm giám đốc xí nghiệp, chi nhánh là đơn vị hoạch toán kế toán phụ thuộc công ty Các phòng nghiệp vụ của công ty tham mưu giúp giám đốc và các phó giám đốc công ty cac lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ được giao trong chỉ đạo điều hành chung của công ty Các cơ sở gồm có Chi nhánh xăng dầu Hòa Bình và Sơn La là đại diện của petrolimex Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hòa Bình và Sơn La trực tiếp cung ứng xăng dầu cho tiêu dùng và phát triển trên địa bàn tỉnh . Xí nghiệp xăng dầu K133có kho trung tâm và bene xuất làm nhiệm vụ đảm bảo cho nhu cầu bán buôn, bán lẻ toàn công ty, trức tiếp đáp ứng nhu cầu xăng dầu cho địa bàn tuyến đường 1 và giáp ranh Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc công ty, chi nhánh xí nghiệp được phân bổ đều trên khắp các trục đường chính các khu trung tâm, các đầu mối bán buôn bán lẻ xăng dầu, gá và các sản phảm hóa dầu khác phục vụ nhu cầu tiêu dùng xã hội địa phương. Bộ máy quản lý giúp viếc giám đốc gồm có 4 phòng nghiệp vụ Phòng kinh doanh: tham mưu giám đốc trong việc hoạch đính chiến lược kinh doanh của công ty, chủ động ký hợp đồng bán xăng dầu cho khách hàng, xúc tiến bán hàng, tìm kiếm thị trường mới, đảm bảo nguồn hàng cho công việc kinh doanh từ các kho đầu mối đến các cửa hàng bán lẻ trên địa bàn, trực tiếp chỉ đạo điều hành chỉ đạo các đơn vị trực thuộc về công tác kinh doanh Phòng kế toán tài chính : chịu trách nhiêm vè hoạt động tài chính của công ty, bài toàn vốn và phát triển vốn kinh doanh, xây dựng kế hoạch tài chính, hoạch toán. Đồng thời chủ động đề xuất các phương án, biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất. Phòng quản lý kỹ thuật: chịu trách nhiệm trước giám đốc về kỹ thuật gồm: kỹ thuật nghành hàng, kỹ thuật an toan , đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và ứng dụng tin học trong quản lý và điều hành kinh doanh. Phòng tổ chức hành chính: tham mưu giúp giám đốc về các mặt: công tác cán bộ, tổ chức cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất, lao động tiền lương và công tác phạm vi ché độ chính sách đối với người lao động, công tác thanh tra bảo vệ, công tác hành chính, bảo hiểm …….. 3.Kết quả hoạt động kinh doanh 2004-2006 STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Tổng doanh thu 107500 1390313 1982723,2 2 Doanh thu thuần 1075000 1390313 1982723,2 3 Giá vốn hàng hóa 1032000 1319921,9 1902251,4 4 Lợi nhuận gộp(LNG) 43000 70391,1 80471,8 5 Chi phí bán hàng hóa 40697,3 60395,2 76687,5 6 Chi phí QLDN 1465 1672 2015 7 Lợi nhuận từ HĐKD 637,7 1223,7 3487,3 8 LN từ HĐTC 54,3 75,2 81,6 9 LN khác 494 1480,2 1962,4 10 Tỏng LN trước thếu 1386 2779,1 5531,3 11 Thuế TNDN phải nộp 355 711,8 1416,7 12 Lợi nhuân sau thuế 1031 2067,3 4114,6 13 Thu nhập bình quân 1,9 1.8 2,1 (nguồn: phòng hành chính tổ chưc) Tình hình thực hiện doanh thu và chi phí: Sản lượng bán ra của công ty liên tục tăng làm tổng doanh thu của công ty tăng. Năm 2004, tổn doanh thu là 1075000 triêu đồng. Năm 2005 tổng doanh thu là tăng 29.3% so với năm 2004, đạt 1390313 triêu đồng. Năm 2006 doanh thu tiếp tục tăng, cụ thể là tăng 42,6% so với năm 2005, đạt 1982723.2 triệu đồng,. Chí phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng cũng tăng lên cùng với doanh thu. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 là 1.465 triệu đồng, đến năm 2005 tăng thêm 207 triệu đồng tức tăng thêm 14.1% và năm 2006 công ty phải bỏ ra 2015 triệu đồng chi cho quản lý doanh nghiệp nhưng mức tăng là 343 triệu đồng tức 20.5 % so với năm trước. Các khoản chi phí tăng lên là do một phần chịu ảnh hưởng của lạm phát, và bản chất chi phí tăng không nhiều đến vậy Chi phí bán hàng của năm 2005 tăng lên rất nhiều so với năm 2004 tăng 19697.9 triệu đồng hay 48.4%. Và năm 2006, chi phí bán hàng là 76687.5 tiếp tục tăng lên rất nhiều so với năm 2005 đã tăng 16292.3 triệu đồng hay 27% Tình hình lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách; Lợi nhuận trước thuế năm 2005 so với năm trước về số tiền là 139301 triệu đồng tăng 100.5% một mức tăng rất cao. Vậy tổng lợi nhuận của công ty liên tục tăng mạnh. Đó là dấu hiệu rất tốt cho việc hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình luôn tuân thủ các quy định của nhà nước về nộp thuế, không hề có tình trạng trốn thuế hoặc vi phạm pháp luật về thuế. Năm 2004, công ty đã nộp 355 triệu đồng tiền thuế. Năm 2005, nộp 714.6triệu đồng vượt 98.3% so với năm 2005 tương đương với 702.1 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 100.2% năm 20045 so với năm 2004, tương ứng với so tiền 1033.5 triệu đồng. Năm 2006 so với năm 2005 tăng 99.3% ứng với số tiền là 2050.1 triệu đồng Lợi nhuận của công ty tăng lên là do nhân tố quan trọng sau: Lợi nhuận từ họat động kinh doanh tăng đột biến qua các năm. Năm 2004 là 837.7 triệu đồng. Năm 2005 đã là 1223.7 triệu đồng tăng 386 triệu đồng so với năm 2004 ứng với 46.1%. Năm 2006 đã tăng mạnh với số tiền lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và đạt 3487.3 triệu đồng, tăng 2263.6 triệu đồng so với 2005 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng tăng qua các năm. Năm 2004 là 54.3 triệu đồng đến năm 2005 tăng đến 75.2 triệu đồng tức tăng 20.9 triệu đồng so năm 2004 ứng với 38.5%. Đến năm 2006 là 91.6 triệu đồng tăng 6.4 triệu so năm 2005 tức tăng 8.5% Lợi nhuận từ các hoạt động khác khá cao. Năm 2004 là 494 triệu đồng. Năm 2005 đã tăng lên rất nhiều 1480.2 triệu đồng tức tăng 986.2 triệu so với năm 2004. Đến nă m 2006 mức tăng có giảm hơn nhưng vẫn ở mức cao. Năm 2006 lợi nhuận từ các hoạt động khác là 1962.4 triệu đồng tăng 482.2 triệu đồng so với năm 2005 hay 32.6%. Khoản thu được từ nhượng bán và thanh lý tài sản và các khoản thu nhập khác của công ty. Nhìn chung kết quả kinh doanh của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là tương đối tốt. Công ty đã dần tiết kiệm được các khoản chi phí để tăng lợi nhuận. Tuy nhiên trên thực tế chung ta ai cũng biết tình hình xăng dầu củ công ty vẫn gặp nhiều khó khăn. 3. Quan điểm lãnh đạo của công ty Định hướng đầu và phát triển nguồn nhân lực. Quản trị nguồn nhân sự trên phương diện dân chủ Trả lương đúng người đúng việc. trao thưởng xứng đáng và kịp thời Các hoạt động tạo động lưc cho nhân viên trong công ty phải thật sự hướng về con người và coi trọng con người Không phải xây dựng các yếu tố tạo động lực cho con người mà xây dựng các yếu tố mang tính chất duy trì động lực cho nhân viên trong công ty Đánh 4. Thực trạng kết quả trả lương của công ty Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, yếu tố con người làquan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Ý thức được điều này Tổng công ty xăng dầu Việt Nam nói chung vàcông ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói riêng đã chútrọng đến việc tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lựac nâng cao trình độ chuyên môn kỹ năng, nghiệp vụ của nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu công việc qua đó phục vụ khách hàng càng ngày càng tốt hơn. Tình hình phát triển nguồn nhân lực về mặt số lượng và chất lượng được thể hiệi qua bảng sau: STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Tổng số lao động 688 709 716 2 Lao động nữ 151 272 273 3 Lao động nam 537 437 443 4 Số đảng viên 124 134 130 5 Trình độ ĐH,trên ĐH 198 213 221 6 Trình độ cao đẳng 162 179 178 7 Trung cấp, công nhân 328 317 317 8 Hợp đồng lao động 683 683 683 9 LĐ không ký HĐLĐ 5 5 5 10 Không xđ thời hạn 447 448 474 11 HĐ từ 1-3 năm 205 232 217 12 LĐ liên kết ngắn hạn 31 24 20 13 LĐ đóng BHXH 657 965 696 ( Nguồn: phòng hành chính tổ chức) Tình hình tiền lương của công ty: Phương pháp trả lương của công ty được xây dựng trên cơ sở chính sách của nhà nước về chế độ tiềnlương và quy định củ nghành xăng dầu về nguyên tắc trả lươn theo kết quả lao động. Tuy nhiên, để thực hiện chính sách và hiệu quảcống hiến cảu người lao động công ty áp dụng phương thức trả lương theo hai vòng Vòng 1: Hệ số lương+ phụ cấp chức vụ ( hoặc trách nhiệm) Vòng 2: trả lương theo kết quả lao động trên cơ sở Phân nhóm chức danh công việc: căn cứ vào đặc điểm của công việc, mức độ tiêu hao sức lao động. công ty Tổng quỹ lương khoán cho từng đơn vị căn cứ mức độ hoàn thành sau khi chi trả vòng 1 sẽ phân phối lần 2 theo hệ số chức danh công việc, hệ số hoàn thành công việc và ngày công trong tháng Như vậ với hình thức trả lương như trên đã đảm bảo yếu tố công bằng, kích thích được người lao động hăng say lao động, nhằm tăng sản lượng bán và tăng thu nhập. Thu nhập quân của cán bộ công nhân viên toàn công ty ở mức khá cao. Năm 2004 thu nhập bìnhquân là 1.7 triệu đồng/ người / tháng giảm 5.3% so với năm trước và sốtiền chênh lệch là 0. triệu đồng, mức giảm không đáng kể. Năm 2006 là 2.1 triệu đồng tăng 16,7% so với năm 2005 tương ứng với so tiền tăng là 0.3 triệu đồng. Đó là do sản lượng tiêu và chi phí cho mỗi đơn vị mặt hàng được giảm đi vì giá bán và giá vốn hàng bán được chính phủ quy định Như vậy tình hình tiền lương và thu nhấp của ngời lao động ổn định. Công ty đã tăng cường quản lý ch i phí từ khâu giao kế hoạch, rà soát sửa đổi các quy định, định mức chi phí , thực hiện chương trình tiết kiệm chống lãng phí …Khi kiểm kê thựac hiện phân loại tài sản, vật tư hỏng không cần dùng, hàng hóa kém phẩm chất, chậm luân chuyển để tiến hành thanh lý. Nhượng bán thu hối vốn. Tăng cường công tác thu, chuyển tiền về T ổng công ty, giả m đến mức thấp nhất tiền tồn quỹ, tăng vòng quay của vốn , giảm lãi vay quá hạn phải trả Tổng công ty. Công ty thực hiện quản lý chặt chẽ cô ng nợ khách hàng, có giải pháp điều hành bán hàng trả chậm phù hợp với từng thời kỳ, giảm định mức công nợ khách hàng, kể cả không bán hàng trả chậm, khách hàng nếu vượt quá định mức thù đừng cấp hàng để tiến hành thu hồi công nợ II. Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty Các chỉ tiêu đánh giá động lực làm việc của người lao động trong công ty xăng dầu Hà Sơn Bình. Động lực giúp người lao động chủ động lắm bắt công việc, hành động một cách sáng tạo tích cực. Với những thay đổi trong công việc đem lại hiệu quả làm việc tốt, chất lượng cao và năng suất cao. Vì vậy, để đánh giá động lực làm việc của nhân viên trong công ty xăng dầu Hà Sơn Bình ta xem xét các chỉ tiêu sau: Tính chủ động thích nghi trong công việc Đội ngũ làm việc trong công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nhìn chung là khá linh hoạt và có trách nhiệm. Nhân viên chủ động trong mọi tình huống và thích nghi nhanh với những thay đổi trong quá trình kinh doanh. Để thích nghi với hoàn cảnh làm việc ban lãnh đạo công ty đã áp dụng những phương tiện lao động như bảo hộ lao động( đối với nhân viên bán hàng) máy in máy Fax, máy Scan. Phòng làm việc của nhân viên hành chính được trang bị đầy đủ tiện nghi tạo điều kiện thuận lợi cho quá trinh làm việc của nhân viên trong công ty. Bên cạnh những mặt tốt như vậy vẫn tồn tại những hạn chế như: một số nhân viên trong khối cửa hàng còn gian lận trong bán hàng, bán thiếu cho khách hàng. Khối văn phòng làm việc còn chưa tập trung, có nhiều thời gian rảnh. Tính sáng tạo trong công việc Công ty chủ yếu kinh doanh các mặt hàng xăng dầu. Nhưng mỗi công việc mỗi vị trí khác nhau lại có những nhiệm vụ khác nhau. Mỗi nhân viên trong công ty họ luôncó ý thức và có những sáng tạo riêng của mình để hoàn thành công việc của nình một cách hiệu quả. Vd: một số nhân viên bán hàng tại các của hàng đã tự học hỏi các kỹ năng bán hàng. Cởi mở nhiệt tình đã đem lại/ cho khách hàng những ấn tượng rất tốt. Nhân viên markting của công ty đã quảng cáo hìnhảnh của công ty qua dán hình của công ty trên các bình GAS, trên những ô tô khách hàng của công ty. Công ty thường xuyên tham gia các chương trình ủng hộ trên truyền hính Năng suất chất lượng và hiệu quả trong công việc Quá trình làm việc tốt hay kém nó sẽ được thể hiện qua kết quả lao động của người lao động. Một công ty dù có đã ngộ tốt đến máy mà kết quả làm việc của người lao động không cao chứng tỏ công tác tạo động lực ở công ty đó đang gặp vấn đề hay làm chưa tốt. Vì chất lượng của công tác tạo động lực cho người lao động trong công ty có mốiquan hệ chặt chẽ với nhau. Chương III:Giải pháp xây dựngchính sách tạo động lực Định hướng phát triển kinh doanh của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình Định hướng phát triển kinh doanh Trong bối cảnh nước ta đã nhấp tổ chức thương mại thế giới WTO. Các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói riêng đã và đang đón nhân rất nhiều cơ hội kinh doanh mới. Nhưng bên cạnh những cơ hội mới đó cũng phải đối mặt với không ít thách thức do hội nhập mang lại. Tổng công ty xăng dầu Việt Nam ở trong đó có công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình đã quán triệt sâu sắc nghị quyết Đại Hội Đảng IX, bám sát kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm của Nhà Nước, xây dựng chường trình hành động cụ thể đoàn kết nhất trí, phát huy nội lực và được sự chỉ đạo của Bộ Thương Mại và các cơ quan cấp trên. Tổng công ty xăng dầu Việt Nam nói chung và công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói riêng đã thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm năm2001-2005 tạo tiền đề quan t rọng phấn đấu hoàn thành mục tiêu kế hoạch năm năm tiếp theo2006-2010 Lĩnh vực kinh doanh Phân tich thị trường dể nắm vững nhu cầu tăng trưởng từ đó có định hướng với ba tỉnh Hà Tây, Hòa Bình, Sơn La. Tính toán cho việc nhập hàng từng thời điểm thích hợp để đủ nguồn lực tạo thêm nội lực để tăng lợi nhuận cho công ty. Bên cạnh đó đưa ra những kiến nghị với Tổng Công ty để khắc phục các mặt hạn chế của các chính sách đưa ra, cơ chế, duy trì tốt quan hệ mua bán, đa dạng hóa dịch vụ quản lý có hiệu quả đẻ vận dụng trong công ty, đổi mới phương thức quản lý. Nghiên cứu các mô hình quản lý để vận dụng vào trong công ty cho phù hợp, quản lý hệ thống cửa hàng đẻ tăng sản lượng bán lẻ trực tiếp. Công tác kế toán tai chính Tiến hành xây dựng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý tài chính. Thực hiện tốt bảo toàn và sử dụng vốn, không để sự cố tài chính xảy ra, cần có chính sách về tài chính để kích thích tăng thềm sản lượng và doanh thu. Thực hiện đúng chuẩn mực kế toán, quản lý khép kín, quản lý tốt chi phí và thực hiện chi tiết kiệm kinh doanh. Công tác quản lý kỹ thuật Xây dựng những biện pháp khắc phục những tồn tại năm 2007. Cụ thể Cải tiến phương pháp làm việc Rút ngắn thời gian chuẩn bị và lập thủ tuc đầu tư hệ thống của hàng bán lẻ. Quản lý rủi ro hao hụt, đo lường mua sắm trang thiết bị máy móc Trang bị kho và của hàng cần triển khai đúng kế hoạch Quản lý chặt chẽ và xây dựng tác phong làm việc khao học, nghiêm túc,hiệu quả cảu đọi ngũ cán bộ kỹ thuật nhằm tác động đến hoạt động khác của công ty Quan điểm của lãnh đạo công ty xăng dầu Hà Sơn Bình Theo lãnh đạo công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, việc tạo động lực cho cho nhân viên nhằm: Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Bởi người lao động đi làm mục đích chính là phục vu cho cuộc sống hàng ngày của bản thân họ và gia đình họ. Tạo sự hứng thú trong công việc. Khi có sự hứng thú trong công việc thì năng suất lao động mới tăng. Hiệu quả công việc mới được nâng cao. Có chính sách thu hút, giữ gìn những lao động giỏ, làm được điểu này là vô cùng quan trọng. Điều này vô cùng quan trọng bởi vì nguồn lực quan trọng quan trọng nhất của một tổ chức đó chính là nguồn nhân lực. Các nguồn lực khác có tốt đến mức nào, nếu không có nguồn nhân lực cũng sẽ trở lên vô nghĩa, và tổ chức cũng không phát triển được. Tăng sản lượng bán hàng, mọi hoạt động của công ty đều nhằm mục tiêu cuối cùng là sản lượng bán ra. Để phát huy được hết vai trò quan trọng của các công cụ tạo động lực cho người lao động trong công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, ban lãnh đạo công ty cần có những biện pháp khả thi nhằm đưa công ty đi lên và phát triển bền vững để dạt được những mục tiêu mà công ty đề ra trong thời gian tới. Một số giải pháp xây dựng chính sách tạo động lực Thiết lập bộ phận khởi động và duy trì chính sách tạo động lực trong công ty Chính sách bao gồm hai phần chính: Phần Các quy định và những yếu tố mang tính chất khuyến khích, động viên Phần này liên quan đến những mục tiêu mà được chophép hoặc bị cấm Phần tạo động lực trong chính sách Phần này liên quan đến việc xác định các mục tiêu sẽ được thúc đẩy hoặc bị hạn chế chậm lại Chính vì vậy bước đầu tiên trong quá trình xây dựng chính sách là phải có người làm chính sách. Thông thường ở các công ty qui mô vừa và nhỏ trong giai đoạn đầu xậy dựng chính sách tạo động lực thì Giám Đốc, các Phó Giám Đốc và các trưởng phòng và các thành viên của hội đồng quản trị là những người đầu tiên tham gia. Với sức ép công việc như hiện nay khiến cho vai trò người Giám Đốc bị sao nhãng các hoạt động tạo động lực cho nhân viên thường có tính chất nhất thời vàkhi thực hiện thường tốn thời gian, công sức, tiền của. Dó đó có những thời kỳ giai đoạn, sau hàng tháng hàng ngày làm việc khong ngừng ngỉ của các nhân viên, khiến cho nhân viên rời vào tình trạng căng thẳng, ức chế. Nếu tại thời điểm này mà gặp phải những chuyện không vui thường gây

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng chính sách tạo động lực làm việc cho nhân viên Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.DOC
Tài liệu liên quan