Chuyên đề Xuất khẩu phần mềm ở Công ty CP phần mềm FPT: Thực trạng và giải pháp

Mục Lục

 

Phần mở đầu 4

Chương I: Một số vấn đề cơ bản về Xuất khẩu 7

I. Cơ sở lý luận về hoạt động Xuất khẩu của Công ty CP phần mềm FPT 8

1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu 8

2. Các hình thức Xuất khẩu 10

3. Các nội dung của hoạt động Xuất khẩu 13

II. Xuất khẩu phần mềm 14

1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại phần mềm 14

2. Các hình thức xuất khẩu phần mềm 18

3. Qui trình Sản xuất và Xuất khẩu phần mềm 21

III. Vài nét về hoạt động xuất khẩu phần mềm của Việt Nam 22

1. Sự cần thiết của Xuất khẩu phần mềm đối với Việt Nam 22

2. Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong Xuất khẩu phần mềm 26

Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu phần mềm của công ty CP phần mềm FPT 34

I. Khái quát về công ty CP phần mềm FPT 34

1. Quá trình hình thành của công ty CP phần mềm FPT 34

2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 37

3. Cơ cấu tổ chức 38

4. Đặc điểm hoạt động Sản xuất Kinh doanh của công ty 40

5. Kết quả hoạt động Sản xuất Kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây 42

II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu phần mềm của công ty CP phần mềm FPT 44

1. Đặc điểm phần mềm xuất khẩu của công ty 44

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Xuất khẩu phần mềm của công ty 44

2.1 Các nhân tố bên trong 44

2.2 Các nhân tố bên ngoài 49

3. Thưc trạng hoạt động Xuất khẩu phần mềm của công ty 54

3.1 Qui trình xuất khẩu 54

3.2 Kết quả hoạt động Xuất khẩu phần mềm của Công ty CP phần mềm FPT 54

III. Đánh giá hoạt động xuất khẩu phần mềm của công ty CP phần mềm FPT trong thời gian qua 59

1. Thành tựu 59

2. Hạn chế 64

Chương III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động Xuất khẩu phần mềm của công ty CP phần mềm FPT 66

I. Triển vọng của thị trường phần mềm Việt Nam và Thế giới 66

1. Tiềm năng của thị trường 66

2. Các chính sách định hướng của Chính phủ 70

II. Phương hướng phát triển của công ty CP phần mềm FPT 72

III. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động Xuất khẩu phần mềm của công ty CP phần mềm FPT 73

IV. Mốt số kiến nghị(với Nhà nước và các Cơ quan chức năng có liên quan tới Xuất khẩu phần mềm) 78

KẾT LUẬN 84

BẢN CAM KẾT 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

 

 

 

 

 

doc86 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1958 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xuất khẩu phần mềm ở Công ty CP phần mềm FPT: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những khách hàng lớn nhất của FSOFT. Năm 2001 được đánh dấu bằng các hợp đồng OSDC với Mỹ và đặc biệt là OSDC với NTT-IT - khách hàng Nhật bản đầu tiên của FSOFT. Năm 2001 cũng là năm FSOFT bắt đầu dự án CMM-4, với mục tiêu đạt chứng chỉ CMM mức 4 trong vòng một năm. FSOFT đạt CMM mức 4 vào tháng 3/2002, trở thành công ty đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á đạt chứng chỉ này. Năm 2002 cũng là năm FSOFT củng cố lại sơ đồ tổ chức, bằng việc thành lập các Trung tâm sản xuất và các Phòng chức năng. Cuối 2002, lần đầu tiên doanh số FSOFT vượt ngưỡng 1 triệu USD. Năm 2003 đem về cho FSOFT nhiều khách hàng mới, đặc biệt là các khách hàng lớn của Nhật như Hitachi, Sanyo, Nissen, IBM Japan. FSOFT thành lập Văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh. Để chuẩn bị cho thị trường Nhật, một chương trình lớn được triển khai bao gồm thành lập Trung tâm Đông Du đào tạo tiếng Nhật CNTT, tuyển sinh viên các Khoa tiếng Nhật và hỗ trợ học bổng cho họ học Aptech, tuyển sinh viên tốt nghiệp các trường CNTT và đào tạo tập trung tiếng Nhật 6 tháng. Năm 2003 cũng là năm dự án CMM-5 khởi động. Đầu năm 2004, FSOFT trở thành Công ty cổ phần phần mềm FPT. Trụ sở tại Tp. Hồ Chí Minh được chuyển về toà nhà e-town : 364 Cộng Hòa, P.13, Q.Tân Bình. FSOFT đạt CMM mức 5 (mức cao nhất) vào tháng 3. Để phục vụ tốt hơn các khách hàng Nhật, Văn phòng đại diện của FSOFT được mở tại Tokyo. Năm 2004 cũng là năm gặt hái nhiều thành công của Công ty Phần mềm FPT, với doanh số xuất khẩu năm 2004 tăng trưởng hơn 200% so với năm 2003. Năm 2005 là năm đánh dấu bước phát triển của công ty về mọi mặt, giúp FSOFT khẳng định vị trí công ty phần mềm hàng đầu Việt Nam. Tháng 8/2005 thành lập Chi nhánh Đà Nẵng, tháng 11 thành lập Công ty FSOFT JAPAN tại Tokyo, tháng 12 khai trương Trung tâm Tuyển dụng và Đào tạo tại toà nhà Simco, Hà nội. Hết năm 2005, FSOFT tăng trưởng 114% doanh số, trở thành công ty phần mềm đầu tiên của Việt Nam có 1000 nhân viên. Tháng 10, năm 2007, FSOFT chuyển Trung tâm đảm bảo nguồn lực (RAC) về tòa nhà FPT Software tại Ngõ Tuổi trẻ- Hoàng Quốc Việt, đánh dấu sự trưởng thành trong công tác Tuyển dụng và đào tạo ban cho nguồn nhân lực của toàn Fsoft Hà Nội. Các Trung tâm sản xuất phần mềm được chuyển đến làm việc tập trung tại Tòa nhà FPT Building tại Phạm Hùng. Cuối năm 2007, doanh số của Fsoft đạt 29,6 triệu USD, tăng 79% so với doanh thu năm 2006; số nhân viên chính thức là 2,287 người. FSOFT có hệ thống khách hàng rộng lớn trên toàn thế giới ở Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, và các nước Châu Á Thái Bình Dương (Malaysia, Singapore, Thailand, Australia). Trong chiến lược gia nhập hàng ngũ những nhà cung cấp dịch vụ phần mềm hàng đầu thế giới, Công ty tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao – giá trị cốt lõi đóng góp vào tăng trưởng của công ty. Với 80% nhân viên FSOFT thuần thục về tiếng Anh và hơn 200 người sử dụng tiếng Nhật, FPT Sofware không ngừng tìm kiếm và tạo cơ hội cho những tài năng trẻ. Mục tiêu trong năm 2008, Fsoft sẽ đạt doanh thu 48,5 triệu USD, lợi nhuận ước tính sẽ đạt 14,7 triệu USD với số nhân viên sẽ là 3400 người. Một số mốc phát triển của công ty: 1989: Bắt đầu như 1 phòng phần mềm của Công ty FPT 1999: Bắt đầu kinh doanh dịch vụ outsourcing phần mềm 2000: Lần đầu tiên ấp dụng mô hình OSDC với Harvey Nash(UK) . Liên kết với khách hàng Nhật Bản đầu tiên NTT-IT 2001: Được IBM chọn là nhà cung cấp phần mềm độc lập 2002: Trở thành đối tác của IBM Nhật Bản. Đạt chứng chỉ CMM4 2003: Đăng ký như 1 công ty Phần mềm FPT. Hợp tác với IBM U.S., Hitachi Software, Nissen, TIS. 2004: Chính thức thành lập công ty Cổ phần phần mềm FPT 2005: Năm 2005 là năm đánh dấu sự phát triển của công ty về mọi mặt, giúp Fsoft khẳng định vị trí công ty phần mềm hàng đầu tại Việt Nam. Tháng 8-2005 thành lập chi nhánh Đà Nẵng, tháng 11 thành lập công ty Fsoft Japan tại Tokyo, tháng 12 khai trương Trung tâm tuyển dụng và đào tạo tạ tòa nhà Simco, hà Nội. Hết năm 2005 Fsoft tăng trưởng 114% doanh số, trở thành công ty phần mềm đầu tiên tại Việt Nam có 1000 nhân viên – Đạt chứng chỉ CMM5 2006: Trở thành đối tác vàng của Microsoft – trở thành đối tác chiến lược của Hitachi-soft – Trở thành đối tác của NTT-Data, HP Japan, Panasonic, Argo21, JIP, IBM Singapore, IBM Benelux. Tăng vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng lên 51.630.600.000 đồng thông qua hình thức phát hành cổ phiếu thưởng cho nhân viên 2007: Thành lập công ty TNHH phần mềm FPT Châu Á – Thái Bình Dương Tháng 6/2008: Tăng vốn điều điều lệ từ 51.630.600.000 đồng lên 110.879.160.000 đồng thông qua hình thức cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu tỷ lệ 10:11 và phát hành cho cán bộ nhân viên. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Trung tâm xuất khẩu phần mềm FPT, là đơn vị thực hiện các đơn đặt hàng của các công ty nước ngoài. Đây là đơn vị tập trung các lập trình viên giỏi nhất của FPT được tách ra từ FSS năm 1999 và phải trải qua các kỳ sát hạch rất khó khăn về chuyên môn , ngoại ngữ. Năm 2005, Fsoft là đơn vị xuất khẩu phần mềm cao nhất Việt Nam với doanh số xuất khẩu là 9,2 triệu USD. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ tổ chức công ty CP phần mềm FPT Ban lãnh đạo: Chủ tịch HĐQT: Ông Nguyễn Thành Nam Thành Viên HĐQT: Bà Bùi Thị Hồng Liên: Tổng giám đốc Nguyễn Lâm Phương: Phó tổng giám đốc Lê Trường Tùng Ogawa Takeo Bryan Pelz Phó Tổng giám đốc: Lê Thế Hùng Phó Tổng giám đốc: Phạm Minh Tuấn Trưởng ban Kiểm soát: Phan Phương Đạt Thành viên ban KS: Phạm Thế Vinh Nguyễn Thị Thiều Hoa Kế Toán trưởng: Nguyễn Khải Hoàn Các bộ phận: Ban Tài chính Kế toán: Chịu chức năng thực hiện các nghiệp vụ tài chính, kế toán của công ty và các Chi nhánh Văn phòng: Chịu trách nhiệm quản lý trụ sở, văn phòng, tài sản vật chất không kể máy tính, bảo vệ Ban nhân sự và đào tạo: Chịu trách nhiệm tuyển nhân viên, đào tạo quản lý hợp đồng, lương, thưởng, phúc lợi, vv Ban Chất lượng: Chịu trách nhiệm quản lý qui trình chất lượng, các công cụ phần mềm liện quan, hỗ trợ và kiểm soát chất lượng các đợn vị và dự án Ban phát triển Kinh doanh: Chịu trách nhiệm đón tiếp khách hàng, thu thập thông tin, làm tài liệu Marketing, nghiên cứu thị trường, phát triển khách hang và dịch vụ mới Ban Công nghệ: Quản lý công nghệ, và nghiên cứu công nghệ mới. Ban Truyền thông Nhật Bản: Nâng cao năng lực tiếng Nhật của công ty, phát triển đội ngũ biên phiên dịch Ban mạng và máy tính: Đảm bảo cơ sở vật chất về mạng và máy tính, quản lý license và bảo mật thông tin. Trung tâm phần mềm: Chịu trách nhiệm sản xuất, gia công phần mềm Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Môi trường Kinh doanh Năm 2008 được coi là một năm “bi tráng” với nền kinh tế thế giới. Khủng hoảng kinh tế - tài chính bùng phát tại Mỹ và lan rộng khắp các châu lục, tác động tiêu cực tới mọi lĩnh vực trong đó có ngành công nghệ thông tin. Doanh số bán hàng và lợi nhuận giảm sút ở hầu hết các tập đoàn hàng đầu thế giới về công nghệ thông tin. Hơn thế, những lo ngại rằng sự sụt giảm chi tiêu cho công nghệ thông tin toàn cầu có thể kéo dài ngày càng tăng. Việc phát triển các thị trường truyền thống của FPT Software như Nhật Bản, Mỹ, Châu Âu, do vậy cũng bắt đầu chịu sự tác động của những thay đổi lớn và nhanh chóng này. Trong bối cảnh đó, việc giữ được các chỉ tiêu tăng trưởng tương đối khả quan về doanh thu và lợi nhuận trong năm 2008, cho thấy FPT Software đã vươt qua giai đoạn khởi đầu của khủng hoảng một cách tương đối “lành lặn”. Tuy nhiên, những dấu hiệu của khủng hoảng kinh tế tác động đến kinh doanh của FPT Software cũng bắt đầu xuất hiện mà biểu hiện là sự sụt giảm doanh số ở một số khách hàng cũ, tăng trưởng chậm ở một số khách hàng mới, thị trường mới. Hội đồng quản trị luôn ý thức rằng vẫn còn rất nhiều thử thách và khó khăn chờ đón FPT Software trong năm 2009. Các sản phẩm dịch vụ của Công ty CP phần mềm FPT Phát triển phần mềm và phần mềm nhúng: Phần mềm nhúng là phần mềm dành cho tất cả những thiết bị không liên quan gì đến máy tính, chẳng hạn như thiết bị điều khiển, định hướng cho ô tô, điện thoại di động, ví tiền điện tử, đồ gia dụng (ti vi, tủ lạnh, máy giặt, điều hòa). Trên thực tế, số con chip vi xử lý dùng trong các máy tính, mạng nội bộ và Internet chỉ chiếm hơn 1% tổng số chip vi xử lý‎ trên thế giới. Số còn lại thuộc về các hệ thống nhúng Thị trường phần mềm nhúng thế giới hiện nay đang có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng do nhu cầu mở rộng, thay đổi và nâng cấp liên tục của các mặt hàng có sử dụng hệ thống nhúng. Theo số liệu của Business Communications Company, tổng thị trường phần mềm nhúng thế giới năm 2004 đạt khoảng 46 tỷ USD. Dự kiến đến năm 2009, con số này sẽ lên tới 88 tỷ USD. Nhật Bản hiện nay được đánh giá là một trong những thị trường phần mềm nhúng hàng đầu thế giới. Theo thống kê của JISA (Hiệp hội Dịch vụ CNTT Nhật Bản), phần mềm nhúng hiện nay chiếm tới 40% thị phần phần mềm Nhật Bản, với các sản phẩm rất đa dạng: lò vi ba, máy photocopy, máy in laser, máy FAX, các bảng quảng cáo sử dụng hệ thống đèn LED, màn hình tinh thể lỏng Năm 2004, thị trường phần mềm nhúng của Nhật Bản đạt khoảng 20 tỷ USD với 150.000 nhân viên. Đây được coi là thị trường đầy hứa hẹn với các đối tác chuyên sản xuất phần mềm nhúng như Trung Quốc, Indonesia, Nga, Ireland, Israel và cả Việt Nam. Bảo trì và kiểm thử phần mềm: Xem lại và nâng cao phần mềm hiện có, tài liệu liên quan và các kiểm thử Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thời gian gần đây Tình hình thực hiện kế hoạch Kinh doanh Trong năm 2008, Tổng Giám đốc với tinh thần trách nhiệm và nỗ lực đã điều hành tốt công ty phản ứng kịp thời với các biến động trong môi trường khủng hoảng kinh tế thế giới. Trong năm 2008, các cán bộ quản lý đã thể hiện trách nhiệm và nỗ lực mang lại kết quả kinh doanh tăng trưởng ở mọi thị trường. Doanh thu từ thị trường Nhật vẫn tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao nhất - 53%. Tăng trưởng cao (44%) của thị trường trong nước cho thấy tiềm năng và cơ hội phát triển lớn của thị trường này đối với FPT Software, nhất là từ khối khách hàng là các Công ty con, chi nhánh của các Tập đoàn đa quốc gia có mặt tại Việt Nam. Tăng trưởng của thị trường châu Âu và châu Á Thái Bình Dương trong năm qua chưa thực sự tốt do chưa khai thác, tận dụng được hết các cơ hội mới, có sự suy giảm về quy mô dự án với một vài khách hàng lớn. Nhìn chung, FPT Software đã có sự tăng trưởng khả quan về doanh số trên tất cả các khu vực địa lý-thị trường với tốc độ tăng trưởng trung bình trên tất cả thị trường là 42% Tóm tắt một số chỉ tiêu hoạt động SXKD Nguồn: theo Báo cáo kiểm toán năm 2006, 2007, báo cáo tài chính quý I 2008 Doanh Thu: Với doanh thu 714.6 tỷ VND (tương đương 42 triệu USD), FPT Software đã hoàn thành trên 90% mức kế hoạch năm 2008, tăng trưởng 49% (42%, nếu quy USD) so với năm 2007. Lợi nhuận sau thuế: Tỷ lệ lợi nhuận tuy giữ vững mục tiêu 30% nhưng là một trong những mức thấp nhất trong vòng 4 năm qua. Lợi nhuận trước thuế của FPT Software đạt 225.2 tỷ đồng, tăng 30% so với năm trước và đạt trên 90% kế hoạch. Năm 2008, tổng lợi nhuận sau thuế là 213.2 tỷ đồng. Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu đạt 8,968 đồng. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU PHẦN MỀM Ở CÔNG TY CP PHẦN MỀM FPT Đặc điểm phần mềm xuất khẩu của Công ty CP phần mềm FPT Công ty CP phần mềm FPT là 1 công ty chuyên gia công xuất khẩu phần mềm. Chính vì thế phần mềm xuất khẩu của công ty CP FPT chủ yếu là thực hiện triển khai và bảo trì phần mềm đã có theo yêu cầu của các khách hàng. Hoặc lập trình 1 chương trình theo đúng bản thiết kế mà khách hàng đưa cho. Đăc điểm của công việc này không đòi hỏi 1 trình độ cao nhưng yêu cầu sự tâm trung và cố gắng cao độ. Hiện tại “gia công phần mềm” chính là 1 ngành nghề nhiều tiềm năng cho những nước đang phát triển như Việt Nam. Và ở Việt Nam công ty CP phần mềm chính là 1 công ty đi đầu và đã rất thành công trên con đường khai thác thị trường này. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu phần mềm của Công ty . Các nhân tố bên trong Trình độ công nghệ: Phát triển, nâng cao trình độ công nghệ là một trong những ưu tiên số một của FPT SOFT cho mục tiêu phát triển những năm tới. Do đặc thù thực hiện công việc do khách hàng yêu cầu, nên các công nghệ được sử dụng tại FSOFT rất phong phú và đa dạng. Tất nhiên, trong quá trình làm việc, FSOFT ưu tiên cho các công nghệ mới, có cơ hội phát triển tốt trong tương lai. Với các công nghệ không hoặc ít người biết tại Việt nam, khách hàng thường tạo điều kiện cho đội dự án học và làm thử một module nhỏ trong 1-3 tháng để đội dự án chứng minh khả năng tiếp thu công nghệ mới của mình Có thể chia FSOFT thành 2 nhóm công nghệ chính: nhóm công nghệ Microsoft (bao gồm các công nghệ liên quan đến môi trường Microsoft: Windows.NET, Visual Studio, Biztalk server, SQL server) và nhóm Java (bao gồm WebSphere, Sun, Linux, các môi trường Java, J2EE, J2ME). Mỗi nhóm đều có những chuyên gia của mình, có Excellence Team chuyên tổ chức trao đổi kiến thức kinh nghiệm, đào tạo, luyện và thi chứng chỉ. Danh sách các công nghệ được sử dụng trong các dự án của FSOFT có thể tham khảo tại www.fpt-soft.com. Để nhanh chóng tìm hiểu các công nghệ mới; nghiên cứu, phát triển và đưa vào sử dụng các công cụ hỗ trợ công việc (tool), cuối năm 2003 FSOFT đã thành lập Phòng TMG Technology Management Group). Trong năm 2004, TMG đã đóng vai trò chính trong việc phát triển và nâng cấp các tool quản lý nội bộ trong bộ công cụ FMS – FSOFT Management Suite như: - Timesheet: Quản lý thời gian làm việc - DMS: Quản lý lỗi của các dự án - FSOFT Insight: quản trị dự án định lượng - NCMS: quản lý các khiếu nại KH, các vi phạm quy trình Một loạt các công cụ hỗ trợ quá trình phát triển phần mềm cũng được thử nghiệm, phân tích, đánh giá, được mua và đưa vào sử dụng nếu phù hợp. Trong số đó đáng kể có Aivosto - công cụ kiểm tra code cho Visual Basic và Rational Robot and Performance Test - công cụ kiểm thử về chức năng và tải (load) của phần mềm. Ngoài ra, TMG còn phối hợp với FWB xuất bản tạp chí Bamboo Shoots, là tạp chí công nghệ hàng quý của FSOFT. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới Công ty là công ty cung cấp dịch vụ gia công phần mềm vì vậy Công ty chú trọng vào việc mở rộng thị trường và khách hàng chứ không chú trọng vào nghiên cứu phát triển sản phẩm. Công ty luôn xác định mục tiêu tìm kiếm khách hàng mới kết hợp duy trì khách hàng cũ. Hiện tại công ty có nhóm chuyên phụ trách mảng tìm kiếm thị trường là FWB (FPT Worldwide business). Nhóm này tham mưu cho công ty trong việc mở văn phòng, chi nhánh và tham gia các sự kiện công nghệ thông tin trên thế giới. Dưới đây là kết quả nghiên cứu và phát triển thị trường trong 3 năm gần đây: Năm 2004: Mở chi nhánh Công ty phần mềm FPT tại thành phố Hồ Chí Minh Mở văn phòng Công ty phần mềm FPT tại Tokyo Nhật Bản Trở thành đối tác của IBM Pháp, Mizuho Trust System, Hitachi Ltd. Năm 2005: Mở chi nhánh Công ty phần mềm FPT tại Đà Nẵng Trở thành đối tác của Toshiba Joho, Hitachi Joho Thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn FPT Software Japan tại Nhật Bản Năm 2006: Trở thành đối tác vàng của Microsoft Trở thành đối tác chiến lược của Hitachi Soft Đối tác với HP Japan, Panasonic, JIP, Argo 21, IBM Singapore Đối tác với IBM Benelux Năm 2007: Thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn FPT Software Châu Á – Thái Bình Dương tại Singapore Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm Hệ thống kiểm tra chất lượng đang áp dụng: Fsoft luôn tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng các mô hình chất lượng, các quy trình tiên tiến nhất. Các hệ thống quản lý được Fsoft áp dụng gồm có ISO 9001:2000; CMM mức 5 - mức cao nhất của hệ thống quản lý quy trình này. Fsoft đã nhận định về CMM một trong các quy trình được ưa thích nhất: “cái quan trọng nhất của một quy trình là được mọi người sử dụng”. Nếu không được dùng, quy trình hay đến mấy cũng vô ích. Ngược lại, nếu được sử dụng, quy trình dở sẽ được điều chỉnh dần cho phù hợp thực tế, và sẽ luôn được cải tiến bởi các sáng kiến, công nghệ mới của người sử dụng. Quy trình kiểm tra chất lượng của Công ty Chất lượng sản phẩm thường xuyên được xem xét đánh giá và cải tiến bởi các sáng kiến của tổ chức và mọi người. Tất cả các thành viên FSOFT được khuyến khích đề xuất và thực hiện các sáng kiến cải tiến trong công việc. Tuỳ thuộc vào tầm quan trọng và kết quả thực hiện, các sáng kiến được xếp loại A, B, C và chủ nhân của chúng được thưởng tương ứng 5 triệu, 2 triệu và 500 nghìn đồng. Mọi đề xuất đều được ghi nhận, theo dõi và tạo điều kiện thực hiện. Kết quả kiểm tra chất lượng trong 3 năm gần đây: Đầu năm 2001, Tập đoàn FPT đã chính thức đón nhận chứng chỉ ISO 9001:2000 áp dụng cho toàn hệ thống, trong đó có FSOFT. Vào thời điểm đó, FPT là công ty CNTT đầu tiên tại Việt Nam đạt được mức chất lượng này. Năm 2002, FSOFT đã triển khai thành công CMM mức 4. Tháng 3/2004, FSOFT trở thành công ty đầu tiên của Việt Nam và một trong số hơn 10 công ty phần mềm ở Châu Á (trừ Ấn Độ) đạt được trình độ CMM mức 5 - mức cao nhất của hệ thống quản lý quy trình này. Ngoài ra, FSOFT cũng đã đạt được chứng chỉ về bảo mật thông tin BS7799 (tháng 4/2006) và chứng chỉ CMMI mức 5 (tháng 5/2006). Hoạt động Marketing Do đặc điểm của nghành dịch vụ gia công phần mềm, số lượng sản phẩm/ dịch vụ và khách hàng không nhiều nhưng lại là những sản phẩm/ dịch vụ chính và đối tác lâu dài với những nguồn việc ổn định. Vì vậy Công ty thực hiện marketing bằng việc duy trì quan hệ khách hàng bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng dự án, tuân thủ những cam kết với khách hàng, tạo ra những giá trị mới mang lại lợi ích cho khách hàng. Khi khách hàng hài lòng lời giới thiệu của họ là một hình thức marketing hữu hiệu đã và đang mang lại nhiều khách hàng lớn cho công ty. Qua hơn 5 năm hoạt động, FSoft đã dần có những tên tuổi lớn trong danh sách khách hàng của mình tại nhiều quốc gia và khu vực như Châu Âu (Proximus tại Bỉ, Harvey Nash, Capita, Discovery, Honda UK tại Anh, IBM France, Renault tại Pháp), Mỹ (Ambient, ProDX), Nhật bản (NTT-IT, IBM Japan, Nissen, Hitachi, Sanyo, NEC), và khu vực ASEAN (SilverLake, ITP, Unilever). Danh sách các khách hang truyền thống của Fsoft Nguồn: Bản báo cáo bạch phát hành CP năm 2008 Các nhân tố bên ngoài Công nghiệp phần mềm là một ngành kinh tế mới, có giá trị gia tăng cao, có nhiều triển vọng. Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư và phát triển ngành công nghiệp này. Chính phủ đã ban hành quyết định số 51/2007/QĐ-TTg: Phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010. Mục tiêu tổng quát của Chương trình là phát triển công nghiệp nội dung số thành một số ngành kinh tế trọng điểm, tạo điều kiện thuận lợi cho các tầng lớp nhân dân tiếp cận các sản phẩm nội dung thông tin số, thúc đẩy mạnh mẽ sự hình thành và phát triển xã hội thông tin và kinh tế tri thức. 8 chính sách và giải pháp phát triển Chương trình phát triển công nghiệp nội dung số gồm: Hoàn thiện môi trường pháp lý cho lĩnh vực công nghiệp nội dung số; Chính sách và giải pháp phát triển thị trường (kích cầu, phát triển thị trường nội địa, phát triển thị trường xuất khẩu); Phát triển sản phẩm và dịch vụ; Huy động nguồn lực và thu hút đầu tư cho công nghiệp nội dung số; Phát triển hạ tầng truyền thông-Internet; Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển; Tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh và sở hữu trí tuệ. Theo Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, ngành công nghiệp phần mềm sẽ có tốc độ tăng trưởng 40%/năm và đạt tổng doanh thu 1,2 tỷ USD vào năm 2010. Theo các chuyên gia, để đạt được doanh thu 1,2 tỷ USD vào năm 2010, cần phát triển được nguồn nhân lực phần mềm đông đảo và chuyên nghiệp. Nhà nước nên cùng với doanh nghiệp thành lập quỹ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phần mềm để tổ chức các khóa đào tạo về các kỹ năng nâng cao, chuyên sâu cho ngành CNPM. Mức độ cạnh tranh của ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam Sự cạnh tranh nội bộ giữa các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam Với dân số hơn 80 triêu dân và nhu cầu sử dụng phần mềm của người dân là rất cao, có thể nói thị trường phần mềm trong nước đầy cơ hội và tiềm năng phát triển. Các doanh nghiệp Việt Nam cạnh tranh với nhau gay gắt về chất lượng, giá cả, hình thức để có thể thu hút nhiều khách hàng, ký kết nhiều hợp đồng. Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước còn chưa lành mạnh. Các doanh nghiệp luôn che giấu thông tin, việc sao chép bản quyền không hợp pháp Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam với các doanh nghiệp phần mềm nước ngoài Ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ trong thời gian gần đây chịu sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam với các doanh nghiệp phần mềm nước ngoài. Mới đây, vào tháng 7/2007, cơ quan thông tin kinh tế Economist Intelligence Unit (EIU) thuộc tập đoàn báo chí Economist đã công bố báo cáo “Các biện pháp cạnh tranh - Đánh giá khả năng cạnh tranh của công nghiệp công nghệ thông tin”, trong đó, khả năng cạnh tranh ngành công nghệ thông tin của Việt Nam đứng thứ 61/64 quốc gia - nền kinh tế được xếp hạng, khi điểm số của Việt Nam cho các nhóm chỉ tiêu đều đứng ở khu vực gần cuối. Giá nhân công rẻ là một trong những nhân tố cạnh tranh cao nhất của ngành công nghiệp Việt Nam. Lao động Việt Nam có trình độ tay nghề cao, khả năng làm việc tốt, làm việc với cường độ cao. Tuy nhiên, điểm yếu nhất của lao động Việt Nam với lao động nước ngoài là khả năng ngoại ngữ. So với ngành công nghiệp phần mềm Ấn Độ thì lao động Việt Nam còn kém xa về trình độ tiếng Anh. Các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm phần mềm của mình ra nước ngoài chủ yếu dưới hình thức gia công phần mềm. Đối tác chính của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là Nhật Bản. Trong lĩnh vực gia công phần mềm, Doanh nghiệp Việt Nam vấp phải nhiều sự cạnh tranh gay gắt từ các nước như Ấn Độ và Trung Quốc. Ấn Độ là cường quốc hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực gia công phần mềm với doanh số lên tới hàng chục tỷ USD mỗi năm. Công nghiệp phần mềm Trung Quốc đang phát triển với tốc độ vũ bão. Vũ khí cạnh tranh của Trung Quốc là mô hình giá thấp và họ đã rất thành công với mô hình này. Áp lực từ các nhà cung cấp Nguồn cung cấp cho các doanh nghiệp phần mềm chính là nguồn nhân lực. Nhân lực là yếu tố then chốt đóng vai trò quan trọng nhất trong ngành công nghiệp phần mềm. Nhân lực có giỏi thì ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam mới có thể phát triển được. Chính sách của Nhà nước về đẩy mạnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT mấy năm qua đã bắt đầu phát huy tác dụng. CNTT là một trong số các ngành được mở ở nhiều trường đại học nhất hiện nay. Tuy nhiên để đào tạo ra nguồn nhân lực phần mềm vừa có trình độ cao vừa thành thạo tiếng Anh và am hiểu sâu về tình hình thực tế để viết phần mềm một cách hiệu quả hơn là một vấn đề đầy thách thức đối với nước ta. Mỗi năm Việt Nam cho "ra lò" được khoảng 130.000 sinh viên, học viên chuyên ngành CNTT. Do đó, nếu chỉ tính đến số lượng thì nguồn nhân lực cung ứng cho ngành không thiếu. Thế nhưng, phần lớn các "sản phẩm" sau khi xuất lò đó chỉ ở mức thấp về chất lượng. Vì vậy, việc phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp phần mềm là chính sách phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao được Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện tối đa để phát triển trong thời đại hiện nay. Áp lực từ khách hàng Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam hiện nay chủ yếu vẫn là doanh nghiệp nhỏ, với năng lực cạnh tranh còn hạn chế, quy trình sản xuất và quản lý chất lượng chưa cao, đội ngũ chuyên gia bậc cao còn ít, chưa có kinh nghiệm marketing. Vì vậy, hợp đồng của doanh nghiệp Việt Nam với nước ngoài chủ yếu vẫn là gia công phần mềm, chưa được giao thiết kế một sản phẩm hoàn chỉnh. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ có các hợp đồng nhỏ với giá trị chưa cao. Đối tác chủ yếu của các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam hiện nay là Nhật Bản. Để mở rộng thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp nước ngoài khác. Sản phầm phần mềm Doang nghiệp làm ra không chỉ có chất lượng tốt mà giá cả cũng phải cạnh tranh. Do vậy, các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam phải có chiến lược kinh doanh tốt, phân đoạn khách hàng phù hợp từ đó làm cho tình hình kinh doanh được hiệu quả. Vị thế Công ty trong ngành Ngành gia công phần mềm ở Việt Nam trong 5 năm gần đây 2001 – 2005 có tốc độ tăng trưởng rất cao với tỷ lệ tăng trưởng 40% và phấn đấu sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng này đến năm 2010 với doanh thu lên tới 1 tỷ USD. Quy mô kinh doanh của ngành ngày càng được mở rộng. Hiện có khoảng 750 hãng phần mềm với 35.000 nhân công, trong đó có 150 công ty làm trong lĩnh vực gia công phần mềm với quy mô 100 -150 nhân viên. Với tốc độ tăng trưởng doanh thu rất cao là 100% trong 3 năm liên tiếp từ năm 2004 đến năm 2006 và với thị phần 30% trên thị trường, FSOFT xứng đáng là danh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực xuất khẩu và gia công phần mềm. Năm 2008, FSOFT kết thúc chiếc lược phát triển 5 năm 2004-2008 và xây dựng chiến lược cho 5 năm tới (2008-2012). Với sự cố gắng không ngừng của toàn công ty: ban lãnh đạo cũng như các kỹ sư, các nhân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2270.doc
Tài liệu liên quan