Đề tài Chính sách kinh tế mới của Lênin và sự vận dụng của Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

NỘI DUNG 2

A,Chính sách kinh tế mới của Lê-nin : 2

1, Điều kiện ra dời : 2

2, Nội dung và biện pháp chủ yếu : 2

3, ý nghĩa : 3

B, Sự vận dụng của nước ta đối với chính sách này: 5

1, Đương lối và chiến lựoc phát triển kinh tế xã hội của nước ta: 5

2. Thành tựu phát triển của Việt Nam sau đổi mới: 10

3, Những yếu kém cần khắc phục: 16

KẾT LUẬN 17

1. Đánh giá tổng quát: 17

2.Bài học kinh nghiệm: 18

 

doc20 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1600 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Chính sách kinh tế mới của Lênin và sự vận dụng của Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh tế sau chiến tranh.Chính sách kinh tế đã tạo điều kiện phát triển lực lượng sản xuất ở cả thành thị và nông thôn vì nó đáp ứng được yêu cầu của quy luật kinh tế của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa còn mang tính chất hàng hoá và có nhiều thành phần. Nhờ đó trong một thời gian ngắn , Nhà nước Xô viết đã khôI phục được nền kinh tế quốc dân bị chiến tranh tàn phá đã tiến một bứơc dài trong việc củng cố khối liên minh công nông một nhà nước công nông nhiều dân tộc đầu tiên trên thế giới đã được thiết lập , đó là liên bang CHXHCN Xô viết (30/12/1922) Chính sách kinh tế mới của Lênin còn có ý nghĩa quốc tế của nó . Đối với các nước tiến lên CNXH đều càn thiết vận dụng tinh thần cơ bản của chính sách đó chẳng hạn như vấn đề quan hệ hàng hoá-tiền tệ , nguyên tắc liên minh công nông sử dụng nền kinh tế nhiều thành phần . Chính sách kinh tế mới được quán triệt trong các ngàng kinh tế và lấy việc khôI phục nhà nước là nhiệm vụ hàng đầu là vấn đề cấp bách trước mắt đến cuối năm 1922 Liên xô đã vượt qua được nạn đói và đến năm 1925 nông nghiệp Liên xô đã vượt mức trước chiến tranh . Tổng sản lượng lương thực của Liên xô đã tăng từ 42,2 triệu tấn (1921) lên đến 74,6 triệu tấn(1925) . Tổng sản lượng công nghiệp năm 1925 so với 1913 mới đạt 75,5% đến năm 1926 mới khôI phục 100%. Tuy nhiên ngành điện và cơ khí chế tạo vượt mức trước chiến tranh nhiều xí nghiệp công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm đã đạt và vượt mức trước chiến tranh. Trong việc thực hiện chính sách kinh tế mới Lênin coi thương nghiệp làm “ mắt xích “ trong chuỗi dây xích các sự biến lịch sử mà Nhà nước phảI đem toàn lực ra mà nắm lấy nó. Do đó thương nghiệp đã được tăng mạnh mẽ . Về mặt nội thương tổng mức lưu chuyển hang hoá năm 1926 đã bằng hai lần năm 1924 . Về ngoại thương mở rộng quan hệ buôn bán với hơn 40 nước – thực hiện nguyên tắc độc quyền ngoại thương. Ngân sách nhà nước đã được củng cố lại năm 1925-1926 , thu nhập của nhà nước tăng lên gấp 5 lần so với năm 1922-1923 . Năm 1921, ngân hàng nhà nước đã được lập lại đã tiến hành các đợt đổi tiền vào các năm 1922 , 1923 và 1924 .Giá trị đồng rúp đã được nâng lên đáng kể có tác dụng rõ rệt trong việc áp dụng chế độ hoạch toán kinh tế góp phần khôI phục nhanh chóng nền kinh tế . Thực tiễn đó đã bác bỏ những kẻ thù của nhà nước Xô viết và những kẻ hoài nghi khác coi chính sách kinh tế mới như một chính sách quay về chủ nghĩa tư bản. B, Sự vận dụng của nước ta đối với chính sách này: 1, Đương lối và chiến lựoc phát triển kinh tế xã hội của nước ta: Xuất phát từ tình hình hiện nay và yêu cầu đất nứơc trong thời kì đổi mới , đường lối kinh tế của Đảng ta được xác định là : Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ , đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp ; ưu tiên phát triển lưc lương sản xuất đồng thời xây dưng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN ; phát huy cao độ nội lực , đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh , có hiệu quả và bền vững ; tăng trưỏng kinh tế đI liền với phát triển văn hoá , từng bước cảI thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân , thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội , bảo vệ và cảI thiện môI trường ; kết hợp phát triển kinh tế – xã hội với tăng cường quốc phòng – an ninh . Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sông tinh thần vật chất của nhân dân , tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại . Nguồn lực con người ,năng lực khoa học và công nghệ , kết cấu hạ tầng , tiềm lực kinh tế , quốc phòng an ninh được tăng cường ; thể chế kinh tế chính trị thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản ; vị thế của nước ta trên trừơng quốc tế được nâng cao. chiến lược nờu rừ :phỏt triển kinh tế, cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ là nhiệm vụ trung tõm. Con đường cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ của nước ta cần và cú thể rỳt ngắn thời gian so với cỏc nước đi trước, vừa cú những bước tuần tự, vừ cú bước nhảy vọt. phỏt huy nhưng lợi thế của dất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trỡnh độ cụng nghệ tiờn tiến, đặc biệt là cụng nghệ thụng tin và cụng nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn ở mức độ cao hơn và phổ biến hơn. Tư tưởng của chiến lược là phỏt triển nhanh cú hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đụi với thực hiện tiến bộ, cụng bằng xó hội và bảo vệ mụi trường. cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ phải bảo đảm nền kinh tế độc lập tự chủ, trước hết là độc lập tự chủ về đường lối, chớnh sỏch, đồng thời cú tiền lực kinh tế đủ mạnh. Xõy dựng nề kinh tế độc lập tự chủ phải đi đụi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng và nõng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại , kết howpnội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng howpđể phỏt triển đất nước. định hướng cho việc phỏt triển cỏc nghanhf va cỏc vựng, cỏc văn kiện chỉ rừ: phỏt tiển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hương cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ. Nõng cao chất lượng và hiệu quả phỏt triển kinh tế, tăng sức cạnh tranh. chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư dưa trờn cơ sở phỏt huy cỏc thế mạnh và cỏc lợi thế so sanh của đỏt nước gắn với nhu cầu thị trường trong nước va ngoài nước nhu cầu đời sống nhõn dõn và quốc phũng ,an ninh. tạo them sức mua của thị trường trong nước và mở rụng thị trường ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu. cụng nghiệp vừa phỏt triển cỏc ngành sử dụng nhiếu lao động vừa đi nhanh vào một số ngành , lĩnh vực cú cụng nghệ hiện đại , cụng nghệ cao phỏt triển mạnh cụng nghiệp chế biến nụng sản , thuỷ sản , may mặc da giầy , một số sản phẩm cơ khớ , điện tử , cụng nghiệp phần mềm …xõy dựng cú chọn lọc một số cơ sở cụng nghiệp nặng quan trọng sản xuất tư liệu sản xuất cần thiết để trang bị cho cỏc ngành kinh tế và quốc phũng . Chỳ trọng phỏt triển cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ ; xõy dựng một số tập đoàn doanh nghiệp lớn đi đầu trong cạnh tranh và hiện đại hoỏ . Phỏt triển mạnh và nõng cao chất lượng cỏc ngành dịch vụ : thương mại , hang khụng , hành hải , bưu chớnh viễn thong , du lịch , tài chớnh ,ngõn hàng , kiểm toỏn , bảo hiểm. xõy dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hoỏ hệ thống kết cấu hạ tầng , giao thụng , điện lực , thụng tin , thuỷ lợi , cấp thoỏt nước. phỏt triển mạng lưới đụ thị phõn bố hợp lớ trờn cỏc vựng. Kế hoạch năm năm 2001-2005 là bước rất quan trọng trong việc thực hiện chiến lược 2001-2010 .Mục tiờu là : tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững .Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế , cơ cấu lao động theo hương cụng nghiệp hoỏ , hiện đại hoỏ . Nõng cao rừ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế . Mở rộng kinh tế đối ngoại .Tạo chuyển biến mạnh về giỏo dục và đào tạo , khoa học và cụng nghệ , phỏt huy nhõn tố con người .Tạo nhiều việc làm cơ bản xoỏ đúi giảm hộ nghốo , đẩy lựi cỏc tệ nạn xó hội , ổn định và cải thiện đời sống nhõn dõn . Tiếp tục tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế và xó hội hỡnh thành một bước quan trọng thể chế kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa . Giữ vững ổn định chớnh trị và trật tự an toàn xó hội , bảo vệ vững chắc độc lập , chủ quyền , toàn vẹn lónh thổ và an ninh quốc gia. Về quan hệ sản xuất , đảng ta chủ trương thực hiện nhất quỏn chớnh sỏch phỏt triển nền kinh tế nhiều thành phần . cỏc thành phần kinh tế doanh nghiệp theo phỏp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa cựng phỏt triển lõu dài hợp tỏc và cạnh tranh lành mạnh . Kinh tế nhà nước phỏt huy vai trũ chủ đạo , là lực lượng vật chất quan trọng và là cụng cụ để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mụ nền kinh tế . Trong 5 năm tới cơ bản hoàn thành việc củng cố , sắp xếp điều chỉnh cơ cấu , đổi mới và nõng cao hiệu quả cỏc doanh nghiệp nhà nước hiện cú , đồng thời phỏt triển them doanh nghiệp mà nhà nước đầu tư 100% vốn hoặc cú cổ phần chi phối ở một số ngành lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng . Thực hiện tốt chủ trương cổ phần hoỏ và đa dạng hoỏ sở hữu đối với những doanh nghiệp mà nhà nước khụng cần nắm 100% vốn . Kinh tế tập thể phỏt triển với nhiều hỡnh thức hợp tỏc đa dạng , trong đú hợp tỏc xó là nũng cốt . Phỏt triển hợp tỏc xó kinh doanh tổng hợp đa ngành hoặc đa chuyờn ngành . Nhà nước giỳp hợp tỏc xó đào tạo cỏn bộ , ứng dụng khoa học cụng nghệ , nắm bắt thụng tin , mở rộng thị trường , xõy dưng cỏc quỹ hỗ trợ phỏt triển hợp tỏc xó , giải quyết nợ tồn đọng . Kinh tế cỏ thể , tiểu chủ cả ở nụng thụn và thành thị cú vị trớ quan trọng lõu dài .Nhà nước tạo điều kiện và giỳp đỡ để phỏt triển ; khuyến khớch cỏc hỡnh thức hợp tỏc tự nguyện , làm vệ tinh cho cỏc doanh nghiệp hoặc phỏt triển lớn hơn . khuyến khớch phỏt triển kinh tế tư bản tư nhõn rộng rói trong những ngành nghề sản xuất , kinh doanh mà phỏp luật khụng cấm .Tạo mụi trường kinh doanh thuận lợi về chớnh sỏch , phỏp lớ để kinh tế tư bản tư nhõn phỏt triển trờn những hướng ưu tiờn của nhà nước , kể cả đầu tư ra nước ngoài ; chuyển thành doanh nghiệp cổ phần , bỏn cổ phần cho người lao động ; liờn doanh , liờn kết với nhau , với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước . phỏt triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước dưới cỏc hỡnh thức liờn doanh , liờn kết giữa kinh tế nhà nước với tư bản tư nhõn trong nước và nước ngoài , mang lợi ớch thiết thực cho cỏc bờn đầu tư liờn doanh. Trong chớnh sỏch phỏt triển cỏc thành phần kinh tế , Đảng ta chủ trương phỏt triển cỏc hỡnh thức kinh doanh đan xen , hỗn hợp nhiều hỡnh thức sở hưũ , giữa cỏc thành phần kinh tế với nhau , giữa trong nước và ngoài nước ; phỏt triển hỡnh thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và sử dụng rộng rói vốn đầu tư xó hội. để nền kinh tế thị trường xó hội chủ nghĩa vận hành thụng suốt , cần tiếp tục đạo lập đồng bộ cỏc yếu tố thị trường , đổi mới và nõng cao hiệu lực quản lớ kinh tế của nhà nước. tiếp tục đổi mới cỏc cụng cụ quản lớ vĩ mụ của nhà nước đối với nền kinh tế . Đổi mới hơn nữa cụng tỏc kế hoạch hoỏ nõng cao chất lượng cụng tỏc xõy dựng cỏc chiến lược , quy hoạch và kế hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội . Bảo đảm tớnh minh bạch , cụng bằng trong chi ngõn sỏch nhà nước . Thực hiện đầu tư vốn phỏt triển từ ngõn sỏch nhà nước căn cứ vào hiệu quả kinh tế xó hội . Tiếp tục cải cỏch hệ thống thuế phự hợp với tỡnh hỡnh đất nước và cỏc cam kết quốc tế ; nuụi dưỡng nguồn thu và thu đỳng , thu đủ theo quy định của phỏp luật . Xõy dưng hệ thống ngõn hàng thương mại nhà nước thành những doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ , đủ sức cạnh tranh trờn thi trường . Thành lập cỏc ngõn hàng chớnh sỏch . Về giỏo dục và đào tạo : tiếp tục nõng cao chất lương giỏo dục toàn diện , đổi mới nội dung , phương phỏp dạy và học , hệ thụng trường lớp và hệ thống quản lớ giỏo dục; thực hiện “chuẩn hoỏ . hiện đại hoỏ , xó hội hoỏ “ . Phỏt huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sang tạo của học sinh sinh viờn , đề cao năng lực tự học , tự hoàn thiện học vấn và tay nghề. Về khoa học và cụng nghệ : khoa học xó hội và nhõn văn hướng vào việc giải quyết cỏc vấn đề lớ luận và thực tiễn , dự bỏo cỏc xu thế phỏt triển , cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối , chủ trương , chớnh sỏch phỏt triển kinh tế xó hội , xõy dựng con người . Khoa học tự nhiờn hướng vào việc giải quyết cỏc vấn đề thực tiẽn , xõy dựng cơ sở khoa học của sự phỏt triển cỏc lĩnh vực cụng nghệ trọng điểm và khai thỏc cỏc nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn , bảo vệ mụi trường , dự bỏo , phũng chống thiờn tai .Khoa học cụng nghệ hướng vào việc nõng cao năng suất lao động , đổi mới sản phẩm , nõng cao năng lực cạnh tranh của hang hoỏ trờn thị trường , xõy dựng năng lực cụng nghệ quốc gia . Tạo thị trường cho khoa học và cụng nghệ , đổi mới cơ chế tài chớnh nhằm khuyến khớch sang tạo và gắn ứng dụng khoa học và cụng nghệ với sản xuất , kinh doanh , quản lớ dịch vụ . Coi trọng việc nghiờn cứu cơ bản trong cỏc ngành khoa học .Tăng đầu tư ngõn sỏch và huy động cỏc nguồn lực cho khỏc cho khoa học và cụng nghệ . Hoàn thành xõy dựng những khu cụng nghệ cao và hệ thống phũng thớ nghiệm trọng điểm quốc gia . Sắp xếp lại và đổi mới hệ thống nghiờn cứu khoa học , phối hợp chặt chẽ việc nghiờn cứu khoa học tự nhiờn , khoa học kĩ thuỏt với khoa học xó hội và nhõn văn . Thực hiện nhất quỏn đường lối đối ngoại độc lập tự chủ mở rộng, đa phương hoỏ, đa dang hoỏ cỏc quan hệ quốc tế. việt nam sẵn sàng là bạn, là đối tỏc tin cậy của cỏc nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vỡ hoà bỡnh độc lập và phỏt triển. 2. Thành tựu phỏt triển của Việt Nam sau đổi mới: a, Nền kinh tế đạt tốc độ phỏt triển khỏ cao năm sau cao hơn năm trước: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 5 năm (2001-2005) tăng bỡnh quõn 7,51%/ năm, cao nhất là năm 2005 đạt 8,43%. Năm 2005 GDP theo giỏ hiện hành đạt 838 nghỡn tỷ đồng, bỡnh quõn đầu người trờn 10 triệu đồng tương đương khoảng 640$. Nụng nghiệp tiếp tục phỏt triển khỏ, giỏ trị sản xuất nụng- lõm nghiệp và thuỷ sản tăng 5,4%/ năm ( kế hoạch 4,8%), giỏ trị tăng them 3,8% trờn năm. Năng suất, sản lượng và hàm lượng cụng nghệ trong sản phẩm nụng nghiệp và nuụi trồng thuỷ sản tăng đỏng kể, an ninh lương thực quốc gia được bảo đảm, một số sản phẩm xuõt khẩu chiếm vị trớ cao trờn thị trương thế giới. trồng rừng, chăm súc và bảo vệ rừng đó cú bước tiến, độ che phủ rừng từ 33,7 % năm 2000 tăng lờn 37,4% năm 2005. kết cấu hạ tầng tiếp tục dược đầu tư nhiều hơn. bộ mặt nụng thụn, đời song nụng dõn, kể cả mien nỳi vựng dõn tộc thiểu số cú bước được cải thiện. cụng nghiệp và xõy dựng liờn tục tăng trưởng cao, giỏ trị tăng them tăng10,2%/ năm. Cụng nghiệp cú bước chuyển biến tớch cực về cơ cấu sản xuất, chất lương sản phẩm và sức cạnh tranh. Giỏ trị sản xuất cụng nghiệp tăng 16%/năm ( kế hoạch 13,1%), cao hơn 1,9%/năm so với 5 năm trước cả nước đó cú trờn 100 khu cụng nghiệp, khu chế xuất, nhiều khu hoạt đọng cú hiệu quả, tỷ lệ cụng nghiệp chế tỏc, chế tạo và nội địa tăng. Dich vụ cú bước phỏt triển cả về quy mụ, nghành nghề, thị trường và cú tiến bộ về hiệu quả với sự tham gia của nhiều thanh phần kinh tế. giỏ trị sản xuất của cỏc nghanh dich vụ tăng 7,6%/ năm, giỏ trị tăng them 7%/ năm riờng năm 2005 giỏ trị tăng them tăng 8,5 % cao hơn mức tăng. tổng mức lưu chuyển hang hoỏ bỏn lẻ tăng 14,4%/ năm. Nghành du lịch phỏt triển cả về lượng khỏch loại hỡnh và sản phẩm du lịch. Dich vụ vận tải tăng nhanh, đỏp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu. bưu chớnh viễn thụng phỏt triển nhanh theo hướng hiện đại, độn cuối năm 2005 đạt 19 mỏy điện thoại và 3,2% thuờ bao internet/100 dõn. b, Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướn cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ. Về cơ cấu nghành tỉ trọng cụng nghiệp và xõy dựng trong GDP tăng từ 36,7% năm 2000 lờn 41% năm 2005, tỉ trọng nụng lõm nghiệp và thuỷ sản giảm từ 24,5% xuống cong 20,9%, tỉ trong dịch vụ ở mức 38,1%. Cơ cấu kinh tế vựng đó cú bước điều chỉnh theo hướng phỏt huy lợi thế so sanh của từng vựng, cỏc vựng kinh tế trọng điểm, khu cụng nghiệp, khu kinh tế và vung chuyờn mụn hoỏ cõy trồng, vật nuụi đang phỏt triển khỏ nhanh, đúng gúp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Cơ cấu lao động đó cú sự chuyển đổi tớch cực gắn liền với quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. tỉ trọng lao động của nghành cụng nghiệp và xõy dựng trong tổng số lao động xó hội tăng từ 12,1% năm 2000 lờn 17,9% năm 2005, lao động trong cỏc nghành dich vụ tăng từ 19,7% lờn 25,3%, lao động trong cỏc nghàn nụng lõm nghiệp và thuỷ sản giảm từ 68,2% xuống cũn 56,8%. tỉ trọng lao động đó qua đào tạo tăng từ năm 2000 lờn 25% năm 2005. Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tuc chuyển dịch theo hướng phỏt huy tiềm năng của cỏc thành phần kinh tế và đan xen nhiều hỡnh thức sở hữu, khu vực kinh tế nhà nước đang dược tổ chức lại và chiếm 38,4% GDP vào năm 2005, chi phố nhiều nghành kinh tế then chốt và tập trung hơn vào những lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế. kinh tế dõn doanh phỏt triển khỏ nhanh hoạt động cú hiệu quả trờn nhiều lĩnh vực, chiếm 45,7% GDP c, Vốn đầu tư toàn xó hội tăng khỏ nhanh Vốn đầu tư toàn xó hội tăng khỏ nhanh, vượt mức dự kiến trờn 30% so v ới kế hoạch. vốn đàu tư của dõn tăng nhanh , t ỉ l ệ vốn dầu tư phỏt triển so với GDP tăng từ 35,4% năm 2001 lờn 38,7% năm 2005, vốn đầu tư trong nước chiếm 72% tổng vốn đầu tư toàn xó hội. Lĩnh vực kinh tế chiếm 70% toàn xó hội ( nụng lõm nghiệp và thuỷ sản trờn 13%, cụng nghiệp và dịch vụ trờn 44%, giao thụng, bưu điện trờn 12%), lĩnh vực xó hội chiếm gần 27%. Quy mụ vốn đầu tư ở cỏc vung đều tăng, vung nghốo xó nghốo được nhà nước quan tõm. d, Thể chế kinh tế thị trường đinh hướng xó hội chủ nghĩa được xõy dựng bước đầu, kinh tế vĩ mụ cơ bản ổn định. Hệ thống phỏp luật, chinh sỏch và cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa xõy dựng tương đối đồng bộ. Năm năm qua, đó giữ được cỏc cõn đối kinh tế vi mụ cơ bản ổn định,tạo mụi trường và điều kiờn cần thiết cho sư phỏt triển kinh tế. Quỹ tiết kiệm tăng cao,bỡnh quõn khoảng 9%/năm, đụng thời quỹ tiờu dựng tăng 7%/năm nhờ đú đó cú them điều kiện vừa đẩy mạnh đầu tư phỏt triển ,vừa cải thiờn đời sống nhõn dõn. Tiềm lực tài chớnh nhà nước ngày càng được tăng cường. Thu ngõn sỏch tăng trờn 11,9%/năm, tỷ lệ GDP huy động vào ngõn sỏch bỡnh quõn đạt 24,4%, vượt kế hoạch. Tổng chi ngõn sỏch nhà nước tăng 19,4%/năm; chi đầu tư phỏt triển chime 28% tổng chi ngõn sỏch; bội chi ngõn sỏch hang năm 4,85% GDP. Chớnh sỏch tiền tệ được diều hành linh hoạt hơn, giỏ trị dồng tiờn cơ bản ổn định; cỏn cõn thanh toỏn quốc tế giữ được cõn bằng, dự trữ ngoại tệ tăng dần,giảm được tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư tớn dụng; nơk Chớnh phủ và nợ quốc gia vẫn trong giới hạn an toàn. Ngõn hang nhà nước, hệ thống ngõn hang thương mại, Quỹ hỗ trơj phỏt triển và cỏc quỹ đầu tư, ngõn hàng chớnh sỏch, thị trường chứng khoỏn, hệ thống quỹ tớn dụng nhõn dõn được chấn chỉnh, cú bước phỏt triển, hiệu quả hoạt đọng tốt hơn. Quan hệ cung cầu cơ bản la phự hợp, bảo đảm hang hoỏ thiết yếu cho sản xuất và đời sống. Giỏ hang hoỏ tiờu dung bỡnh quõn tăng 5,1% riờng năm 2004 tăng 9,5% và năm 2005 tăng 8,4%. d, Hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại cú bước tiến mới rất quan trọng. Quan hệ kinh tế giữa nước ta với cỏc nước và cỏc tổ chức quốc tế được mở rộng; việc thực hiện cỏc cam kết về khu vực mậu dịch tự do ASEAN(AFTA), Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đàm phỏn gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và thực hiện cỏc hiệp định hợp tỏc đa phương, song phương khỏc đó gúp phần tạo ra sự phỏt triển mới rất quan trọng vế kinh tế đối ngoại, nhất la xuất khẩu. Xuất khẩu, nhập khẩu tăng nhanh. Tổng kim ngạch xuất khẩu hang hoỏ 5 năm đạt gần 111 tỷ USD, tăng 17,5%/năm (kế hoạch 16%/năm); năm 2005, xuất khẩu bỡnh quõn dầu người đạt 490 USD, gấp đụi năm 2000. Xuất khẩu dịch vụ 5 năm đạt trờn 21 tỉ USD, tăng 15,7%/năm, bằng 19% tổng kim ngạch xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu được mở rộng sang một số nươc và khu vực, nhất là HoaKỳ. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoỏ 5 năm là 130,2 tỉ USD, tăng 18,8%/năm. Tổng kim ngạch nhập khẩu dịch vụ 5 nảm ước trờn 21 tỉ USD, tảng 10,3%/năm. Nhập siờu hang hoỏ 5 năm là 19,3 tỉ USD, bằng 17,4% tổng kim ngạch xuõt khẩu hàng hoỏ, tuy cũn ở mức cao nhưng vẫn trong tầm kiểm xoỏt và cú xu hướng giảm dần trong 3 năm cuối của kế hoạch 5 năm, riờng năm 2004 là 14,4%. Cơ cấu hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển biến theo hướng tớch cực. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu, tỉ trọng hàng cụng nghiệp nặng và khoỏng sản giảm từ 37.2% năm 2000 xuốn cũn 35,8% nảm 2005; hàng nụng lõm nghiệp , thuỷ sản giảm từ 29% xuống cũn 24,4%; hàng cụng nghiệp nhẹ và tiểu thủ cụng nghiệp tăng từ 33,9% lờn 39,8%. Trong cơ cấu hàng nhập khẩu, năm 2005, nhúm mỏy múc, thiết bị và phụ tựng chiếm 32,5%; nhúm nguyờn, nhiờn, vật liệu chiếm,3%; nhúm hàng tiờu dung chiếm 6,2%. Vốn đầu tư nước ngoài tăng khỏ, cả vốn ODA và vốn FDI. Việc ký kết cỏc hiệp định về vốn ODA trong 5 năm qua được duy trỡ dều đặn với tổng giỏ trị đạt 11,2 tỉ ÚD; vốn giải ngõn đạt 7,9 tỉ ÚD, tập chung chủ yếu vào xõy dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xó hội, đào tạo nguồn nhõn lực, xoỏ đúi, giảm nghốo, tăng cường thể chế và bảo vệ mụi trường. Vốn FDI cú bước chuyển biến tớch cực, tổng mức vốn đăng kớ đạt 20,9 tỉ USD , vượt trờn 39% so với kế hoạch; tổng vốn thực hiện 14,3 tỉ USD, vượt 30% so với kế hoạch và tăng 13,6% so với 5 năm trước. Năm 2005, cỏc doanh nghiệp FDI đúng gúp 15,9% GDP, chiếm 31,2 tổng kim ngạch xuất khẩu ( chiếm khoảng 50% nếu tớnh cả dầu khớ), đúng gúp gần 10% tổng thu ngõn sỏch nhà nước( tớnh cả dầu khớ thỡ trờn 36%), tạo việc làm cho khoảng 1 triệu lao động giỏn tiếp. Cỏc doanh nghiệp Việt Nam bước đầu đó cú một số dự ỏn đầu tư ra nươc ngoài. e, Giỏo dục và đào tạo cú bước phỏt triển khỏ. Cựng với củng cố kết quả xoỏ mự chữvà phổ cập giỏo dục trung học cơ sở đó được triển khai tớch cực, đến hết năm 2005 cú 31 tỉnh đạt phổ cập giỏo dục trung hoc cơ sở. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học ở bậc tiểu học đạt 97,5%. Quy mụ giỏo dục tiếp tục được mở rộng và trỡnh độ dõn trớ đó đuợc nõng lờn rừ rệt. Số học sinh trung học chuyờn nghiệp tăng 15,1%/năm và dạy nghề dài hạn tăng 12%/năm, sinh viờn đại học và cao đảng tưng 8,4%/năm. Cỏc trương sư phạm từ trung ương đến đia phương tiếp tục được củng cố và phỏt teiwnr. Chõt lượng dạy nghề cú chuyển biến tớch cực. Bứoc đàu dó hỡnh thành mạng lưới day. nghề cho lao động nụng thụn, thanh niờn dõn tộc thiểu số, người tàn tật, gắn dạy nghề với tạo việc làm, xoỏ đúi giảm nghốo. Đổi mơi giỏo dục đang được triển khai từ mầm non, phổ thụng, dạy nghề dến cao dẳng đại học. Việc xó hội hoỏ giỏo dục và đào tạo đó đạt kết quả bước đầu. Nhiều trương dõn lập, tư thục bõc, đai, học, trung học chuyờn nghiệp, trung học phổ thụng và dạy nghề đó đươc thành lập. Khoa học và cụng nghệ đó tập trung hơn vào nghiờn cứu ứng dụng phục vụ cỏc yờu cầu phỏt triển kinh tế xó hội. nhiều thành tựu khoa học cụng nghệ mới được ứng dụng trong cỏc ngành xõy dựng, cụng nghiệp, nụng nghiệp… đó tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ mới cú chất lượng cao, cú sức canh tranh, phục vụ xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Khoa học xó hội và nhõn văn đó cú tiến bộ vượt bậc trong việc điều tra, nghiờn cứu, cung cấp tư liệu và luận cứ khoa học phục vụ hoạch định chủ trương, chinh sỏch phỏt triển kinh tế- xó hội và phỏt huy cỏc giỏ trị văn hoỏ dõn tộc. Khoa học tự nhiờn đó tăng cường cỏc hoạt động điều tra, nghiờn cứu, đỏnh giỏ tiềm năng tài nguyờn thiờn nhiờn, bảo vệ đa dạng sinh học và phũng trỏnh thiờn tai. Cụng tỏc bảo vệ mụi trường đó đạt được những kết quả bước đầu. hoạt động điều tra cơ bản về mụi trường được duy trỡ, việc ngăn ngừa và khắc phục ụ nhiễm mụi trường cú tiến bộ, đó ban hành một số chinh sỏch về bảo vệ mụi trường. lĩnh vực khớ tượng, thuỷ văn đó được chỳ ý nhiều hơn, hiện đại hoỏ thờm một bước. f, Đạt đươc những thành tựu rất quan trọng trờn là do: Thứ nhất: Đảng ta cú những đường lối, chủ trương đỳng đắn, nghị quyết đại hội lần thứ IX của đảng với tinh thần tiếp tục đổi mới đó được cụ thể hoỏ phự hợp với thưc tế trong cỏc nghị quyết của trung ương và được thể chế hoỏ theo hướng xõy dựng đồng bộ nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa. Thứ hai: Sự nỗ lực phấn đấu của toàn đảng, toàn dõn, toàn quõn, sự chỉ đạo điều hành của chinh phủ, sự năng động và quyết tõm của cỏc ngành cỏc cấp, cỏc doanh nghiệp khắc phục khú khăn để hoàn thành thắng lợi kế hoạch phỏt triển kinh tế- xó hội 5 năm 2001- 2005. Thứ ba: Kết quả đầu tư của nhiều năm qua cựng với sự huy động ngày càng cao của mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn lực của dõn vào cụng cuộc phỏt triển đất nước. 3, Những yếu kộm cần khắc phục: -Chất lượng phỏt triển kinh tế- xó hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế cũn kộm -Cơ cấu chuyển dịch cũn chậm -Kết cấu hạ tầng kinh tế, xó hội chưa đỏp ứng nhu cầu phỏt triển: tuy đó cố gắng đầu tư nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế, xó hội vẫn cũn lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đỏp ứng được yờu cầu, hạn chế sự phỏt triển kinh tế xó hội. -Thể chế kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa cũn nhiều hạn chế, cỏc cõn đối vĩ mụ chưa thật chắc. -Hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại cũn nhiều hạn chế. -Chất lượng giỏo dục và đào tạo cũn thấp, nhiều vấn đề hạn chế, yếu kộm chậm được khắc phục. -Khoa học cụng nghệ chưa đỏp ứng yờu cầu phỏt triển kinh tế- xó hội. -Lĩnh vực văn hoỏ- xó hội cũn nhiều vấn đề bức xỳc chõm được giải quyết. -Bộ mỏy nhà nước chậm đổi mới, chưa theo kịp yờu cầu của cụng cuộc phỏt triển kinh tế- xó hội. KẾT LUẬN 1. Đỏnh giỏ tổng quỏt: Năm năm qua, đất nước ta đó vượt qua nhiều khú khăn, thỏch thức đạt được những thành tựu rất quan trọng trong việc thực hiện chiến lược 10 năm phỏt triển kinh tế- xó hội. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng khỏ nhanh. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dich theo hướng cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ. thể chế kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa được xõy dưng bước đầu. Hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế đối ngoại cú bước tiến mới rất quan trọng. Tiềm lực kinh tế, cơ sở vật chất- kỹ thật được tăng cường đỏng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nõng cao.Văn hoỏ xó hội cú bước tiến bộ về nhiều mặt. Đời sống vật chất và tinh thần của nhõn dõn được cải thiện, xoỏ đúi giảm nghốo đạt kết quả vượt bậc. Chớnh trị xó hội ổn định. Độc lập chủ quyền toàn vẹn lónh thổ và an ni

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35899.doc
Tài liệu liên quan