Đề tài Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam: Thực trạng - Hướng hoàn thiện

Mục lục 1

Lời Mở đầu 2

Phần I: Thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong Tổng công ty Than Việt Nam 3

1.1. Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Than Việt Nam 3

1.1.1. Khái quát về quá trình hình thành Tổng công ty Than Việt Nam 3

1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty Than Việt Nam 4

1.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty Than Việt Nam 4

1.2. Thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong Tổng công ty Than Việt Nam 5

1.2.1. Nội dung cơ chế quản lý doanh thu 5

1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý chi phí 8

1.2.3. Nội dung cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận 9

1.2.4. Đánh giá cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam 12

1.2.4.1. Một số mặt tích cực 12

1.2.4.2. Một số mặt hạn chế và nguyên nhân 14

Phần II: Hướng Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn trong Tổng công ty Than Việt Nam 16

2.1. Chủ trương của Đảng và Chính phủ Việt Nam chuyển Tổng công ty Than Việt Nam theo mô hình tập đoàn 16

2.2. Chiến lược phát triển Tổng công ty Than Việt Nam đến năm 2020 18

2.3. Hướng hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn đối với Tổng công ty Than Việt Nam 20

2.3.1. Đối với cơ chế quản lý doanh thu 20

2.3.2. Đối với cơ chế quản lý chi phí 21

2.3.3. Đối với cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận 22

2.3.4. Thực hiện cơ chế thưởng phạt trong quản lý thu, chi phí và lợi nhuận trong tập đoàn 24

2.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp 25

2.4.1 Kiến nghị với Nhà nước 25

2.4.1.1. Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cạnh tranh công bằng, bình đẳng và thực sự trao quyền chủ động cho các doanh nghiệp. 25

2.4.1.2. Cần thiết lập quan hệ sở hữu về vốn giữa Nhà nước và Doanh nghiệp Nhà nước 26

2.4.1.3. Thành lập Công ty Đầu tư Tài chính của Nhà nước 27

2.4.1.4. Nhà nước hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đối với mô hình Tổng công ty theo các hướng sau: 28

2.4.2. Kiến nghị với Tổng công ty Than Việt Nam 29

2.4.2.1. Thành lập Công ty Tài chính ngành Than 29

2.4.2.2. Thiết lập cơ chế điều hoà vốn trong tập đoàn qua Công ty Tài chính 29

Kết luận 30

Tài liệu tham khảo 31

Phụ lục 1: Mô hình tổ chức của Tổng công ty than Việt Nam 33

 

doc33 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam: Thực trạng - Hướng hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g trưởng ngành than. Tổng công ty luôn thực hiện tốt cơ chế quản lý lợi nhuận và trích lập các quỹ theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo sử dụng các quỹ tập trung của Tổng công ty có hiệu quả: Tổng công ty đã sử dụng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh theo định hướng của Tổng công ty: Tổng công ty đã đầu tư thoả đáng cho phát triển khoa học công nghệ để có trang thiết bị an toàn lao động tốt, tránh tai nạn rủi ro trong sản xuất. Đây là hướng đi đúng đắn, đảm bảo cho người lao động an tâm làm việc, góp phần vào sự phát triển lâu dài của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh; đặc biệt chú trọng đổi mới công nghệ ở các mỏ hầm lò và đầu tư đổi mới ở các mỏ lộ thiên để đảm bảo an toàn và tăng năng lực khai thác của các mỏ. Bên cạnh đó, Tổng công ty đã dùng quỹ này để bổ sung vốn lưu động cho các đơn vị thành viên, đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, một phần quỹ này được Tổng công ty dùng để tham gia liên doanh, mua cổ phiếu, góp vốn cổ phần tạo điều kiện tăng thêm doanh thu cho Tổng công ty. Tổng công ty sử dụng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp hỗ trợ phần còn lại những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra do thiên tai, rủi ro trong sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Quỹ phúc lợi của Tổng công ty được sử dụng để xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi xã hội, chi cho các hoạt động phúc lợi, trợ cấp khó khăn cho cán bộ công nhân viên...TVN đã thực hiện tốt phong trào đền ơn đáp nghĩa, đặc biệt đối với những người công tác trong ngành. Bên cạnh đó, Tổng công ty đã tham gia đóng góp vào quỹ từ thiện, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu xã hội. Hiện các đơn vị thành viên đang nhận phụng dưỡng 36 mẹ Việt Nam anh hùng. Nhân tháng hành động vì người nghèo năm 2002 Tổng công ty đã góp cho Quỹ vì người nghèo trên 300 triệu đồng, mua 208 nghìn vé sổ số vì người nghèo do tỉnh Quảng Ninh phát động. Tổng công ty đã giải quyết 4.974 gia đình khó khăn vay vốn trên 30 tỷ để làm kinh tế gia đình. Quỹ khen thưởng của Tổng công ty được dùng để thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, thưởng cuối năm hoặc thưởng kỳ cho Cán bộ công nhân viên. Quỹ khen thưởng đã được Tổng công ty sử dụng có hiệu quả, góp phần ổn định và nâng cao đời sống của Cán bộ công nhân viên. Quỹ trợ cấp mất việc làm được Tổng công ty dùng để trợ cấp cho người lao động mất việc do các nguyên nhân khách quan hoặc để đào tạo lại nghề cho Cán bộ công nhân viên. 1.2.4.2. Một số mặt hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất, đối với cơ chế quản lý doanh thu: Cơ chế quản lý doanh thu mới của TVN đã góp phần tích cực cho công tác quản lý doanh thu và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh hiện tại của Tổng công ty. Nhưng với xu hướng cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì đòi hỏi ngành than phải hoàn thiện quản lý doanh thu để đảm bảo quản lý nguồn thu, phát huy được lợi thế ngành và hướng tới sự phát triển của Tổng công ty sang mô hình tập đoàn. Thứ hai, về cơ chế quản lý chi phí: Trên cơ sở các chế độ hướng dẫn về chế độ quản lý chi phí của Nhà nước, Tổng công ty xây dựng các định mức kinh tế chuyên ngành chủ yếu và trên cơ sở đó xây dựng định mức chi phí hợp lý. Như vậy Tổng công ty chưa có chính sách tiết kiệm chi phí một cách cụ thể. Bên cạnh đó, việc xây dựng các định mức lao động, đơn giá tiền lương hiện nay mang nặng tính chủ quan và chưa khuyến khích được các đơn vị thành viên trong việc tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đối với Cán bộ công nhân viên thì tiền lương của doanh nghiệp trả cho họ là nguồn thu nhập chính để đảm bảo cuộc sống của họ và gia đình của họ. Tiền lương hiện nay chủ yếu tập chung vào hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh chính mà chưa tính hết các hoạt động dịch vụ khác. So với mặt bằng chung của nền kinh tế và đặc biệt đối với ngành nghề nặng nhọc độc hại như ngành than thì mức chi trả tiền lương như hiện nay là chưa tương xứng. Bên cạnh đó, việc khống chế cho mức chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, tiếp tân khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác bằng tiền không vượt quá 5% chi phí thực tế trong kỳ như hiện nay là chưa phù hợp. Trên thực tế chi phí này thường lớn hơn mức qui định. Trong điều kiện hội nhập cạnh tranh thì chi phí này càng lớn. Nhất là trong điều kiện số lượng tiêu thụ than trong nước hạn chế, thị trường xuất khẩu lại chưa ổn định và có xu hướng thay đổi sang chủng loại than khó sản xuất. Thêm vào đó, do tình hình thế giới có nhiều biến động, giá nhiên liệu, giá sắt thép chống lò tăng làm chi phí sản xuất tăng. Ngoài ra, giá điện tăng, chi phí nộp bảo hiểm tăng lên khi Nhà nước tăng lương tối thiểu, chi phí sự nghiệp ngân sách bị cắt giảm cũng làm cho giá thành than tăng lên đáng kể mà đòi hỏi phải có biện pháp giảm chi phí mới đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thứ ba, về cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận: Việc tập trung các quỹ với tỷ lệ như hiện nay chưa tạo sự chủ động và đảm bảo khuyến khích kịp thời các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó, việc tập trung lợi nhuận và trích lập vào các quỹ như hiện nay chưa phản ánh dúng hiệu quả sản xuất kinh doanh ở từng đơn vị và chưa tạo động lực thúc đẩy đối với đơn vị thành viên. Thứ tư, một số hạn chế khác:Từ khi hoạt động đến nay,TVN hoạt động theo mô hình tổ chức của Tổng công ty 91. Mô hình này có những ưu điểm nhất định như bước đầu phát huy được sức mạnh tổng hợp để phát triển sản xuất kinh doanh và giải quyết khó khăn của các đơn vị thành viên, có tác động tích cực đến việc bảo toàn và tích tụ được vốn, huy động nguồn lực để đầu tư đổi mới công nghệ, tăng cường sản xuất. Tuy nhiên cơ chế chính sách, hành lang pháp lý của mô hình này cũng thể hiện những tồn tại, chưa tạo điều kiện đầy đủ để các công ty Nhà nước thực sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh. Theo các văn bản pháp quy hiện hành thì Tổng công ty có nhiều quyền nhưng việc hướng dẫn lại thiếu cụ thể. Mô hình tổ chức quản lý của Tổng công ty qua nhiều lần được điều chỉnh những vẫn còn một số mặt còn tồn tại chưa phù hợp. Cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng quyền hạn của HĐQT chưa thể hiện được vai trò của Đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp Nhà nước. Đôi lúc vẫn còn tồn tại tình trạng HĐQT phải xin ý kiến của chủ sở hữu nhiều hơn là tự quyết định. Thực tế cho thấy rằng, cơ chế quản lý tài chính của TVN chưa đáp ứng yêu cầu của một Tổng công ty mạnh hoạt động theo định hướng mô hình tập đoàn kinh doanh. Mặt khác, cơ chế tài chính tín dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và mô hình Tổng công ty nói chung còn tồn tại và nhiều vướng mắc, chưa kịp thời bổ sung. Việc phân cấp, giao quyền quyết định đầu tư cho các Tổng công ty chưa rõ ràng và không đầy đủ, Nhà nước còn can thiệp quá sâu vào quyền tự chủ đầu tư của Tổng công ty. Việc giao vốn cho các Tổng công ty nói chung vẫn mang nặng phương thức hành chính. Nhà nước giao vốn nhưng chưa giao quyền tự chủ kinh doanh đầy đủ cho các doanh nghiệp. Đồng thời Nhà nước chưa phát triển được đồng bộ thị trường tài chính để tạo sự chu chuyển vốn trong xã hội được thông suốt, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua phân tích thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của TVN, cho thấy những kết quả đạt được và hạn chế. Nhằm khắc phục những hạn chế, cần hoàn thiện cơ chế quản lý, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của TVN sang mô hình đoàn theo hình thức Công ty mẹ - Công ty con. Phần II: Hướng Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn trong Tổng công ty Than Việt Nam 2.1. Chủ trương của Đảng và Chính phủ Việt Nam chuyển Tổng công ty Than Việt Nam theo mô hình tập đoàn Chủ trương của Nhà nước về đổi mới Doanh nghiệp Nhà nước được thể hiện trong các văn bản pháp quy: Nghị quyết hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về tiếp tục xắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước. Nghị quyết chỉ rõ: “thí điểm hình thành Tập đoàn kinh tế trong một số lĩnh vực có điều kiện, có thế mạnh, có khả năng phát triển để cạnh tranh và hội nhập kinh tế có hiệu quả.”; Nghị định số: 63/2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001 của Chính phủ về việc chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội thành công ty TNHH một thành viên hoạt động theo qui luật doanh nghiệp; Định hướng phát triển của ngành than theo Quyết định 20/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là: “Phát triển ngành Than ổn định, đáp ứng nhu cầu về than cho nền kinh tế quốc dân; bảo đảm thị trường tiêu dùng than trong nước ổn định, có một phần hợp lý xuất khẩu để điều hoà về số lượng, chủng loại và tạo nguồn ngoại tệ”, với mục tiêu tổng quát của những năm tới 2003-2007 là: “Xây dựng TVN trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, phát triển đa ngành trên nền sản xuất than.” Phát triển Tổng công ty Than Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường khu vực và trên thế giới: Kể từ khi thành lập đến nay, TVN đã có bước phát triển vượt bậc về khoa học và công nghệ, qui mô sản xuất và phạm vi kinh doanh. Tuy nhiên qua một thời gian hoạt động, mô hình Tổng công ty còn nhiều bất cập tồn tại cần được nghiên cứu để từng bước giải quyết. Việc chuyển đổi TVN theo mô hình tập đoàn là một trong những yếu tố chủ yếu để khắc phục tồn tại này. Các mục tiêu cơ bản cần hướng tới khi hướng tới phát triển mô hình tập đoàn là: - Cải tiến phương thức quản lý kinh doanh và nâng cao năng lực hoạt động thông qua đa dạng hoá hình thức sở hữu bằng các biện pháp cổ phần hoá, công ty hoá. Đây là bước khởi đầu quan trọng, thúc đẩy quá trình đa dạng hoá hình thức sở hữu và đổi mới phương thức hiện nay của Tổng công ty và tập đoàn sau này. - Cải thiện mối quan hệ giữa các đơn vị thành viên trong Tổng công ty hiện nay theo hướng giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp, đặc biệt là quyền quyết định sản xuất kinh doanh.Các đơn vị thành viên cần phải dựa trên cơ sở liên kết về vốn, khoa học công nghệ, sản phẩm, dịch vụ. Có sự hạch toán rõ ràng về kết quả kinh doanh. Hiện nay với xu hướng phát triển tập đoàn kinh tế mạnh trên thế giới, các công ty xuyên quốc gia được hình thành ngày càng nhiều ở mọi lĩnh vực. Do đó, cần thiết phải phát triển TVN theo mô hình tập đoàn kinh doanh để mở rộng phạm vi hoạt động, tăng cường khả năng cạnh tranh để thích ứng với quá trình hội nhập, mở cửa thị trường Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trường dưới tác động của qui luật cạnh tranh, của yêu cầu đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung tư bản đã hình thành các tổ chức độc quyền. Với sức mạnh kinh tế của mình, các tổ chức này đã chèn ép và thôn tính các doanh nghiệp nhỏ. Ngoài ra, dưới tác dụng của KHKT hiện đại, thị trường luôn biến động, đa dạng hoá sản phẩm đã trở thành xu thế tất yếu. Điều này khiến các doanh nghiệp nhỏ không đủ sức vì thiếu nguồn lực nên đã sát nhập vào các tổ chức kinh tế khác hoặc bị tập đoàn kinh tế khác thôn tính hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh. Đây thực sự là một trong những vấn đề mà TVN cần đặc biệt quan tâm trong thời gian tới. Những yếu tố để có thể kết luận Tổng công ty Than Việt Nam đủ điều kiện áp dụng được mô hình tập đoàn theo hình thức công ty mẹ - công ty con: + Tổng công ty đang kinh doanh đa ngành, hiện có 48 công ty thành viên đang hoạt động trên các lĩnh vực chính: Công nghiệp than, vật liệu nổ công nghiệp, điện lực, xây dựng và vật liệu xây dựng, điện lực, cơ khí, vận tải, cảng biển, công nghệ tin học, dịch vụ địa chất trắc địa, tư vấn đầu tư, đào tạo, trồng rừng, hàng tiêu dùng, thương mại và dịch vụ khác. Trong đó, ngành công nghiệp than là lĩnh vực đóng vai trò chủ đạo. +Tổng công ty hiện có mức độ chuyên môn hoá tương đối cao và sâu, giữ vai trò chủ chốt trong lĩnh vực sản xuất than của cả nước. Doanh thu và lợi nhuận từ sản xuất than tương đối cao so với ngành khác. + Có phạm vi hoạt động cả trong và ngoài nước. Quan hệ nội bộ giữa Tổng công ty và các đơn vị thành viên, giữa các khối ngành nghề kinh doanh với nhau, giữa các đơn vị thành viên này với các đơn vị thành viên khác có sự gắn kết tương đối, lĩnh vực hoạt động này tạo thị trường cho lĩnh vực kia và ngược lại *Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Than Việt Nam theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Tập đoàn Than Việt Nam được xây dựng theo mô hình Công ty mẹ-Công ty con. Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Than Việt Nam bao gồm: -Công ty Mẹ: được tổ chức dưới hình thức TVN, là doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Công ty mẹ sở hữu hữu hạn các công ty con theo tỷ lệ vốn nhà nước đầu tư của công ty mẹ vào công ty con. Công ty mẹ có thể sở hữu một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ của công ty con và hưởng lợi nhuận từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con theo tỷ lệ vốn góp. Công ty mẹ sẽ bao gồm những bộ phận có khả năng kinh doanh tốt, các cơ sở nghiên cứu công nghệ, môi trường, đào tạo và chăm sóc sức khoẻ. HĐQT công ty mẹ điều hành hoạt động của Tập đoàn theo qui định trong điều lệ hoạt động của Tập đoàn mà không thành lập thêm bộ máy riêng của Tập đoàn. - Các Công ty con: Các công ty con là những pháp nhân độc lập với công ty mẹ, được công ty mẹ sở hữu một phần mức chi phối hoặc toàn bộ số vốn điều lệ dưới các hình thức: + Các công ty TNHH một thành viên do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ. Các công ty này được hình thành từ việc chuyển đổi các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty không nằm trong đối tượng cổ phần hoá. + Các công ty cổ phần được hình thành bằng cách cổ phần hoá các doanh nghiệp thành viên hiện nay của Tổng công ty và các công ty cổ phần được thành lập, trong đó Tổng công ty góp vốn với tư cách là cổ đông sáng lập (cổ phần đặc biệt và cổ phần chi phối). +Các công ty liên doanh trong đó có một phần vốn điều lệ do công ty mẹ sở hữu. Mô hình tổ chức tập đoàn của Tổng công ty Than Việt Nam: Tổng công ty Than Việt Nam “Công ty mẹ”, Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ -Công ty chế biến kinh doanh than Cẩm Phả. -Công ty Cảng và Kinh doanh Than -Công ty Tuyển than Hòn Gai -Công ty Phát triển tin học, công nghệ và môi trường -Các đơn vị sự nghiệp, nghiên cứu đào tạo, y tế. Các công ty liên doanh Công ty mẹ có vốn góp liên doanh Các công ty cổ phần Công ty mẹ có cổ phần chi phối,cổ phần đặc biệt Các công ty TNHH một thành viên Công ty mẹ giữ 100% vốn điều lệ 2.2. Chiến lược phát triển Tổng công ty Than Việt Nam đến năm 2020 Trong chiến lược phát triển ngành Than Việt Nam đến năm 2020, TVN xác định kiên trì theo đuổi chiến lược phát triển thành tập đoàn kinh doanh đa ngành trên nền sản xuất than. Mục tiêu chiến lược của TVN đến năm 2020 là: - Phát triển ngành Than ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu về than cho nên kinh tế quốc dân; đảm bảo thị trường tiêu thụ than trong nước ổn định, có một phần hợp lý cho xuất khẩu để điều hoà về số lượng, chủng loại và tạo nguồn ngoại tệ. Sản lượng than thương phẩm có thể được điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu thị trường, nhưng toàn ngành Than phải phấn đấu thực hiện được các mức dự kiến là: Đến năm 2005: đạt 16-17 triệu tấn than thương phẩm; Đến năm 2010: đạt 23-24 triệu tấn than thương phẩm; Đến năm 2015: đạt 26-27 triệu tấn than thương phẩm; Đến năm 2020: đạt 29-30 triệu tấn than thương phẩm. - Phát triển ngành Than gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội, du lịch, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn vùng than, đặc biệt là vùng Quảng Ninh. - Không ngừng cải tiến, áp dụng KHKT để nâng cao năng suất và đảm bảo an toàn trong khai thác sản xuất than. Trong giai đoạn 2003-2010, cần tập trung đẩy mạnh công tác thăm dò đến mức -300m, đồng thời tìm kiếm, điều tra cơ bản dưới mức -300m bể than Quảng ninh; từng bước thăm dò bể than đồng bằng Bắc Bộ để phục vụ cho chiến lược phát triển năng lương quốc gia. Ngành Than tập trung đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ khai thác, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác hầm lò; tập chung vào việc cơ giới hoá hầm lò, chống lò để giảm tổn thất tài nguyên, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện lao động và an toàn, vệ sinh công nghiệp. Từng bước tiến tới đồng bộ và hiện đại hoá công nghệ sàng tuyển, chế biến, vận tải và hệ thống truyền tải than, giảm thiểu tác động tới môi trường. - Tập trung công tác đầu tư xây dựng cơ bản: Đây là công tác quan trọng, có tác động đến quá trình phát triển ngành, cho nên trong trong những giai đoạn tiếp theo TVN sẽ từng bước đầu tư, cải tạo mở rộng, nâng cao công suất các mỏ than hiện có và mở thêm các mỏ mới để phục vụ nhu cầu than cho nền kinh tế quốc dân và nhu cầu xuất khẩu. Dự kiến từ nay đến năm 2010, TVN sẽ tiến hành đầu tư cải tạo các mỏ hiện tại và xây dựng thêm các mỏ mới, đặc biệt tập trung vào đầu tư các mỏ có công suất khai thác 1-2 triệu tấn/ năm. Tổng vốn đàu tư giai đoạn 2003-2010 ước tính khoảng 14.166 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư duy trì, mở rộng xây dựng các mỏ mới vào khoảng 12.933 tỷ đồng; vốn bổ xung vào kinh doanh vào khoảng 1.233 tỷ đồng. - Phối hợp Tổng công ty Điện lực Việt Nam và các Tổng công ty khác phát triển hợp lý hệ thống các nhà máy nhiệt điện đốt than được dự kiến xây dựng tại các vùng mỏ: Na Dương (Lạng Sơn), Cao Ngạn (Thái Nguyên), Hòn Gai, Hoành Bồ, Cẩm Phả ... với tổng công suất thiết kế từ 1.500 đến 2.200MW. -Thoả mãn nhu cầu về vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ khoan nổ mìn, có tính đến xuất khẩu sang các nước xung quanh. Phát triển hợp lý sản xuất cơ khí, xi măng, vật liệu xây dựng, hang tiêu dùng, thương mại, dịch vụ và du lịch. Cùng với phát triển sản xuất than phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp và các nhà máy nhiệt điện than được coi là mục tiêu chiến lược hàng đầu. 2.3. Hướng hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn đối với Tổng công ty Than Việt Nam 2.3.1. Đối với cơ chế quản lý doanh thu Theo mô hình cơ cấu tổ chức Tập đoàn của TVN có thể thấy mối quan hệ trong tập đoàn dựa chủ yếu vào mức vốn đầu tư của công ty mẹ. Doanh thu của công ty mẹ sẽ đa dạng hơn tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động và mức vốn góp vào của công ty con. Do vậy cơ chế quản lý doanh thu cần được hoàn thiện cho phù hợp với thực tế hoạt động và phù hợp với mô hình tổ chức của tập đoàn. Cụ thể là doanh thu của công ty mẹ bao gồm: - Doanh thu từ hoạt động kinh doanh và phục vụ. +Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm: Toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ ra ngoài doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp pháp) được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền); thu tiền từ nguồn trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. - Doanh thu từ các hoạt động khác: bao gồm các khoản thu từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. + Doanh thu hoạt động tài chính gồm: thu nhập từ hoạt động mua bán cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, cho thuê tài sản; thu lãi tiền gửi, lãi cho vay, chênh lệch tỉ giá mua bán ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích năm trước nhưng không sử dụng. Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty mẹ bao gồm cả lợi nhuận sau thuế của các công ty con có 100% vốn của công ty mẹ và cổ tức được chia từ các công ty con có phần vốn đầu tư của công ty mẹ. Nếu công ty mẹ được chia từ phần lợi nhuận trước thuế thì số tiền thu được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính và công ty mẹ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu được chia từ lợi nhuận sau thuế thì hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính và không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu này. + Doanh thu từ các hoạt động bất thường khác... Đối với các đơn vị trực thuộc công ty mẹ và các công ty TNHH 1 thành viên, TVN có quyền quy định cụ thể về việc quản lý doanh thu tại các đơn vị này. Với các đơn vị trực thuộc công ty mẹ, cơ chế quản lý doanh thu cần phải đổi mới theo hướng phân cấp mạnh hơn nữa, tạo quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị này. Công ty mẹ sẽ khoán doanh thu cho các công ty, việc xác định doanh thu riêng ở các dơn vị này không chỉ dùng để hạch toán nội bộ, mà còn là cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. Từ đó làm căn cứ để xây dưng quy chế khen thưởng và căn cứ để giao chỉ tiêu trong những năm tiếp theo. Đối với những công ty cổ phần và công ty liên doanh thì trên cơ sở mức vốn góp công ty mà công ty mẹ có quyền hoặc không có quyền quyết định trong các công ty này theo quy định của pháp luật. Nội dung quản lý doanh thu đối với các công ty cổ phần và công ty TNHH thực hiện theo quy định tại luật doanh nghiệp; còn công ty liên doanh thì theo luật đầu tư nước ngoài. Việc đổi mới cơ chế quản lý doanh thu theo hướng trên tạo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị thành viên mà vẫn đảm bảo việc quản lý can thiệp của Tập đoàn với tư cách là người đầu tư. 2.3.2. Đối với cơ chế quản lý chi phí Khi TVN chuyển sang hoạt động theo mô hình Tập đoàn thì cũng có nghĩa là chuyển từ mô hình quản lý hành chính sang quan hệ tài chính, quan hệ về mặt lợi ích, các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ hạn chế sự can thiệp quá sâu của mình vào các doanh nghiệp. Như vậy các doanh nghiệp có quyền tự quyết định việc chi phí của mình trên cơ sở đảm bảo các qui định pháp luật. Chi phí hoạt động kinh doanh của công ty mẹ là: toàn bộ chi phí thực tế của công ty đã bỏ ra trong kỳ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm giá trị tài sản tổn thất và các khoản dự phòng theo qui định. Trong điều kiện Nhà nước giao toàn bộ trách nhiệm và quyền hạn cho Tổng công ty trong công tác điều hành sản xuất, quản lý chi phí sản xuất và giá thành, giá bán sản phẩm thì việc đổi mới cơ chế quản lý chi phí cần tập chung vào việc tiêu chuẩn hoá, xây dựng một hệ thống định mức các khoản chi phí như: chi phí nguyên, nhiên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, tiền lương và các khoản có tính chất lương. Các định mức chi phí phải được xây dựng phù hợp với tính chất đặc điểm sản xuất kinh của Tổng công ty. Trên cơ sở định mức các chi phí này, các công ty con tự chịu trách nhiệm về tính đúng đắn và hợp pháp của các khoản chi phí. Các công ty con tự chịu trách nhiệm trước công ty mẹ và các cơ quan quản lý Nhà nước về các khoản chi này theo nguyên tắc chi đúng, chi đủ và phải chịu hình thức kỷ luật đối với những khoản chi sai quy định của pháp luật. Việc chi phí quản lý cần tâp chung vào một số vấn đề sau: -Việc chi phí vậy tư phải được quản lý chặt chẽ ở cả hai khâu: mức tiêu hao vật tư và giá vật tư. +Mức tiêu hao vật tư: Để quản lý mức tiêu hao vật tư, Tổng công ty phải giao cho các ban chức năng căn cứ vào định mức vật tư do các cấp có thẩm quyền ban hành và định hướng cụ thể của doanh nghiệp để xây dựng mức tiêu hao vật tư cho phù hợp. Các loại vật tư sử dụng vào quá trình sản xuất phải được quản lý chặt chẽ theo định mức tiêu hao của Tổng công ty đã ban hành trong các khâu: dự trữ cấp phát và thanh toán, đồng thời phải được theo dõi và kiểm tra, tổ chức phân tích thường xuyên và định kỳ tình hình thực hiện định mức vật tư để từ đó không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức, kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm khắc các trường hợp tiêu hao vật tư vượt định mức. +Giá vật tư: Cần quản lý chặt chẽ giá mua vật tư ở các khâu, các chi phí gia công chế biến, vận chuyển, thu mua nói trên phải được theo dõi đầy đủ trên hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo qui định của Bộ tài chính. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Tổng công ty cần phải hoàn thiện các chính sách về phương pháp hạch toán, phương pháp đánh giá tài sản và phương pháp tính khấu hao cho phù hợp. - Chi phí tiền lương và khoản có tính chất lương phải được quản lý chặt chẽ và đúng mục đích gắn với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở xây dựng các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tiền lương phải đảm bảo phản ánh được giá cả của hàng hoá sức lao động. Chính sách tiền lương phải tiến tới cải cách theo hướng tiền lương, tiền thưởng của cán bộ công nhân viên phải gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng suất lao động của từng người. Chính sách tiền lương cần phải gắn với trách nhiệm vật chất tạo điều kiện khuyến khích người lao động. Nhà nước nên để Tổng công ty quyết định các vấn đề thuê mướn, tuyển dụng lao động và trả lương cho người lao động phù hợp với đặc điểm của Tổng công ty và được sự đồng ý của cơ quan chức năng. Nhà nước không nên khống chế mức lương tối đa mà chỉ nên khống chế mức lương tối thiểu nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động, còn mức lương tối đa sẽ được quyết định trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền khác: Tổng công ty nên bỏ qui định khống chế mức chi cho quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi cho các hoạt động kinh doanh, các khoản chi tiếp tân khánh tiết, giao dịch, đối ngoại và chi phí bằng tiền khác ở mức không vượt quá 5% trên tổng chi phí thực tế trong kỳ thấp hơn qui định của Nhà nước (mức qui định của Nhà nước là 6%) như hiện nay, bởi vì trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh gay gắt thì chi phí này càng lớn. Nhà nước và Tổng công ty nên để cho doanh nghiệp tự quyết định, chỉ xem xét

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0738.doc
Tài liệu liên quan