Đề tài Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo hệ thống xương con trong bệnh VTGM bằng chất liệu tự thân

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Chương 1: TỔNG QUAN 3

1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN PHẪU THUẬT CHTG . 3

1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU TAI GIỮA . 4

1.2.1. Hòm nhĩ . 4

1.2.1.1. Màng nhĩ: 6

1.2.1.2.Hệ thống xương con: 7

1.2.1.2.1. Hình dạng của hệ thống xương con :(hình 4) 8

1.2.1.2.2.Cơ và dây chằng của hệ thống xương con : 10

1.2.1.3. Hệ thống mạch máu xương con : 11

1.2.1.3.1.Động mạch hòm nhĩ trước: 11

1.2.1.3.2. Động mạch đá nông: 12

1.2.1.3.3. Động mạch hòm nhĩ trên: 12

1.2.1.4.Các cửa sổ: 12

1.2.2.Vòi nhĩ: 12

1.2.3.Xoang chũm: 13

1.3.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ TAI GIỮA . 13

1.3.1.Hình thái – chức năng niêm mạc tai giữa: 13

1.3.2.Sinh lý truyền âm của tai giữa: 14

1.4. BỆNH HỌC VIÊM TAI GIỮA CÓ TỔN THƯƠNG XƯƠNG CON . 14

1.4.1.Nguyên nhân : 15

1.4.2.Bệnh tích : 15

1.4.3.Triệu chứng lâm sàng : 15

1.4.3.1.Triệu chứng cơ năng : 15

1.4.3.2. Triệu chứng thực thể : 16

1.4.4.Cận lâm sàng : 16

1.4.5.Tiến triển : 17

1.4.6.Điều trị : 17

1.5.NGUYÊN LÝ VÀ KỸ THUẬT CHỈNH HÌNH TAI GIỮA CÓ TỔN THƯƠNG XƯƠNG CON . 17

1.5.1. Tái tạo màng nhĩ: 17

1.5.2. Đặt trụ dẫn thay thế xương con : 18

1.5.3. CHTG có kết qủa khi đạt đựoc các tiêu chuẩn sau : 19

1.5.4.Các kỹ thuật chỉnh hình tai giữa : 19

1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO SỨC NGHE. 21

1.6.1.Đo thính lực đơn âm tại ngưỡng : 21

1.6.2.Đo nhĩ lượng: 22

1.6.2.1.Nguyên lý : 22

1.6.2.2. Ý nghĩa : 22

1.7.NGƯỠNG NGHE TRUNG BÌNH (PTA-Purre ton average ): 23

1.8. ĐÁNH GIÁ SỰ THIẾU HỤT SỨC NGHE THEO BẢNG FOWLER-SABIN: 23

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 24

2.1.1.Số lượng bệnh nhân : 24

2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: 24

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ : 25

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : 25

2.2.1. Phương pháp tiến hành : 25

2.2.1.1. Phương pháp phẫu thuật : 25

2.2.1.2. Phương pháp khám lại , đo thính lực đồ và nhĩ đồ định kỳ sau mổ 3 tháng và ≥ 6 tháng : 26

2.2.2. Thu thập số liệu : 27

2.3.CÁC CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU : 27

2.3.1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng VTGM có tổn thương xương con qua lập bảng thống kê theo các nội dung sau: 27

2.3.2. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật tái tạo hệ thống xương con bằng chất liệu tự thân: 28

2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU : 29

2.5.ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU : 29

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30

3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA VTGM CÓ TỔN THƯƠNG XƯƠNG CON : 30

3.1.1. Phân bố theo tuổi và giới : 30

3.2.ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SAU PHẪU THUẬT TTXC TRONG BỆNH VTGM BẰNG CHẤT LIỆU TỰ THÂN: 40

3.2.3.Đánh giá kết quả phục hồi chức năng giải phẫu : 40

3.2.4. Đánh giá kết quả phục hồi chức năng: 40

3.2.5.Đánh giá tình trạng nhĩ đồ sau mổ: 45

Chương 4: BÀN LUẬN 48

4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA VTGM CÓ TỔN THƯƠNG XƯƠNG CON: 48

4.1.1.Tuổi và giới : 48

4.1.2. Địa dư: 48

4.1.3.Thời gian bị bệnh trước khi vào viện : 49

4.1.4.Các triệu chứng cơ năng : 49

4.1.5.Vị trí và tính chất lỗ thủng: 49

4.1.6.Hình ảnh tổn thương xương chũm trên phim Schỹller : 50

4.1.7.Phân loại điếc trên thính lực đồ : 50

4.1.8.Trung bình ngưỡng nghe của bệnh nhân VTGM có tổn thương xương con: 51

4.1.9.Trung bình Rinne của bệnh nhân VTGM có tổn thương xương con: 51

4.1.10.Tình trạng thiếu hụt sức nghe tai bệnh tính theo Fowler-Sabin: 51

4.1.11.Các bệnh tích xương chũm khi phẫu thuật : 51

4.1.12.Loại xương bị tổn thương : 52

4.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SAU PHẪU THUẬT TTXC TRONG BỆNH VTGM BẰNG VẬT LIỆU TỰ THÂN : 52

4.2.1. Thời gian theo dõi sau mổ : 52

4.2.2. Kết quả về mặt giải phẫu: 53

4.2.3. Đánh giá kết quả về mặt chức năng: 54

4.2.3.1.Gía trị khoảng Rinne sau mổ: 54

4.2.3.2.Hiệu quả Rinne sau mổ : 54

4.2.3.3.PTA sau mổ : 55

4.2.3.4.Tình trạng nhĩ đồ sau phẫu thuật : 55

KẾT LUẬN 56

KIẾN NGHỊ 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc76 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo hệ thống xương con trong bệnh VTGM bằng chất liệu tự thân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
âm. 1.6.2.Đo nhĩ lượng: 1.6.2.1.Nguyên lý : Là kỹ thuật đo độ thông thuận hay độ di động của màng nhĩ và các cấu trúc trong hòm nhĩ khi ta chủ động điều chỉnh áp lực từ -200 đến +200 daPa(decapascals), với ống tai ngoài đã được nút kín bằng một nút chuyên dụng, áp lực này sẽ tạo ra sự phản hồi khác nhau của màng nhĩ và sự phản hồi này sẽ được ghi lại bằng một đồ thị cho ta hình ảnh nhĩ đồ [2,5,20]. 1.6.2.2. ý nghĩa : Phương pháp này phản ánh độ thông thuận hay độ rung của động của màng nhĩ , xương con và tình trạng vòi nhĩ . +Để đánh giá độ thông thuận của tai giữa người ta dựa vào độ cao của đỉnh nhĩ đồ, đơn vị tính là ml ( hoặc cc), là độ thuận nạp âm học được đo tại mặt phẳng màng nhĩ . Chỉ số độ thuận nạp âm học thay đổi tuỳ theo bệnh lý tai giữa, độ thuận nạp có thể tăng lên do sự gián đoạn của chuỗi xương con hoặc sự bất thường của màng nhĩ. Độ thuận nạp âm học sẽ giảm do bệnh lý tai giữa như: sự tích tụ dịch trong viêm tai ứ dịch, cholesteatoma, xơ nhĩ, + áp lực đỉnh nhĩ đồ là vị trí của đỉnh nhĩ đồ trên trục áp lực, đó là thước đo gián tiếp áp lực tai giữa, đơn vị tính là daPa ; 1daPa=1,02mmH20. + Độ dốc hay độ nghiêng của nhĩ đồ (gradient), đơn vị tính là ml hoặc cc. + Thể tích ống tai, đơn vị tính là ml hoặc cc. 1.7. Ngưỡng nghe trung bình (PTA-Purre ton average ): PTA là yếu tố tin cậy để đánh giá sự thiếu hụt sức nghe ở người bệnh , có nhiều cách đánh giá PTA khác nhau nhưng phổ biến nhất là dựa vào PTA ở mức độ có thể hoà nhập xã hội. Mức PTA này dược xác định ≤30dB . Đây là mức PTA lớn nhất có thể được coi là bình thường, người bệnh có thể hoàn toàn hoà nhập với xã hội mà không cần bất kỳ phương tiện trợ thính nào [18]. Trước đây các nhà tai học tính PTA bằng cách lấy các giá trị trung bình của ngưỡng nghe ở các tần số 500, 1000, 2000Hz hoặc 500, 1000, 2000, 4000Hz. Song gần đây người ta nhận thấy tần số 3000Hz có vai trò quan trọng để đánh giá mục đích của phẫu thuật, đó là việc nghe hiểu lời, do đó Hội Thính học và Tiền đình Mỹ (CHE) với quan điểm đánh giá sức nghe chủ yếu qua lời nói, với các tần số cao là chính đã đưa ra công thức : PTA (CHE) = Tuy nhiên các nhà Tai học cũng chấp nhận có thể tính PTA tính ở các tần số: 500, 1000, 2000, 4000Hz. 1.8. Đánh giá sự thiếu hụt sức nghe theo bảng Fowler-Sabin: Để đánh giá thiếu hụt sức nghe ta có thể sử dụng bảng Fowler-Sabin dựa trên nguyên lý theo ngưỡng nghe ở 4 tần số chính 500, 1000, 2000, 4000 Hz theo hệ số được tính sẵn trong một bảng sẵn với quy ước biểu trị khác nhau theo vai trò của từng tần số [18]. Cách tính đơn giản là đối chiếu ngưỡng nghe theo từng tần số để có biểu trị theo % thiếu hụt sức nghe [18] Thiếu hụt sức nghe của tai bằng tổng số thiếu hụt của 4 tần số chính: 500, 100, 2000, 4000 Hz [18]. Chương 2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 2.1.1.Số lượng bệnh nhân : n ≥ 30 tai bệnh, gồm những bệnh nhân hồi cứu và tiến cứu (khoảng 15 hoặc nhiều hơn là bệnh nhân hồi cứu ) và được chuẩn đoán là VTGM đã được phẫu thuật tái tạo màng nhĩ và tái tạo xương con (TTXC) bằng chất liệu tự thân và điều trị tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương không phân biệt tuổi giới nghề nghiệp, nơi cư trú, trình độ văn hoá. 2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Bệnh nhân được chọn vào mẫu nghiên cứu phải thoả mãn các tiêu chuẩn sau: - Có đầy đủ hồ sơ bệnh án và được chẩn đoán là VTGM với các triệu chứng sau: * Cơ năng : - Có tiền sử hoặc hiện tại đang chảy mủ tai. - Nghe kém tăng dần . * Thực thể : - Có lỗ thủng màng nhĩ. * Cận lâm sàng : - Có đầy đủ xét nghiệm cơ bản. - Phim Schỹller. - Phim CT Scan (có thể ) : thấy hình ảnh tiêu xương con. - Có thính lực đồ trước phẫu thuật. * Phần phẫu thuật: xác định có tổn thương xương con và tạo hình xương con bằng chất liệu tự thân. Cách thức phẫu thuật ghi đầy đủ chi tiết. * Khám lại sau mổ : - Được khám lại và đo thính lực đồ, nhĩ đồ sau mổ 3 tháng và ≥6 tháng . 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ : - VTGM màng nhĩ không có lỗ thủng. - VTGM nhưng phẫu thuật không có tổn thương xương con. - Phẫu thuật có tổn thương xương con nhưng tái tạo xương con bằng vật liệu nhân tạo. - Không có thính lực đồ trước mổ. - Không được khám lại sau mổ định kỳ 3 tháng hoặc ≥6 tháng . - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp mô tả từng ca có can thiệp [29]. 2.2.1. Phương pháp tiến hành : 2.2.1.1. Phương pháp phẫu thuật : *Chất liệu : -Mảnh cân cơ thái dương được dùng làm chất liệu để tái tạo màng nhĩ . - Mảnh xương con tự thân ( nếu kích thước còn đủ) hoặc mảnh xương chũm được sử dụng để tạo hình xương con. *Kỹ thuật : - Rạch da sau tai theo đường M. Portmann hoặc đường trong ống tai ngoài để vào hòm nhĩ , đồng thời lấy mảnh cân cơ thái dương làm mảnh vá tái tạo màng nhĩ. - Bóc tách da thành sau ống tai ngoài, bóc tách màng nhĩ, vén toàn bộ phần bóc tách về phía trước . - Mở khuyết xương sau trên để kiểm tra xương con, xác định loại, số lượng và mức độ xương con bị tổn thương và chuẩn bị ghép xương con. - Mở sào bào- thượng nhĩ lấy sạch bệnh tích viêm. - Sử dụng mảnh xương con còn lại (nếu đủ kích thước ) hoặc mảnh xương chũm để tạo hình xương con thay thế xương bị tổn thương . - Kiểm tra vị trí xương con được thay thế xem đã đúng vị trí và sự di động của chuỗi xương con có tốt không , nếu chưa đạt yêu cầu phải đặt lại. - Đặt mảnh cân cơ thái dương tạo hình màng nhĩ. Đặt lại phần màng nhĩ còn lại, đặt lại da ống tai và kiểm tra mảnh vá nhĩ phải đóng kín được lỗ thủng màng nhĩ. - Đặt Gelaspone và nhét metch hoặc Merocell ống tai ngoài . 2.2.1.2. Phương pháp khám lại , đo thính lực đồ và nhĩ đồ định kỳ sau mổ 3 tháng và ≥ 6 tháng : * Khám thực thể : Bằng dụng cụ soi tai, một số trường hợp được kiểm tra và chụp ảnh qua dụng cụ nội soi tai. * Đo thính lực đơn âm : Thực hiện đối với bệnh nhân tại Khoa Tai thần kinh và Khoa B5 - Bệnh viện Tai Mũi Họng TW. Thính lực bệnh nhân được đo bằng máy đo thính lực SIEMEN SD50- GERMANY. Tại mỗi thời điểm đo xác định : - Xác định ngưỡng nghe ĐK, ngưỡng nghe ĐX, lập thính lực đồ. - Tính PTA (ngưỡng nghe trung bình ) tại các tần số 500, 1000, 2000, 4000Hz. - Xác định chỉ số Rinne bằng khoảng cách giữa ngưỡng ĐK và ngưỡng ĐX tại mỗi tần số . - Xác định hiệu quả Rinne sau mổ tại các thời điểm bằng hiệu số giữa Rinne trước mổ và Rinne sau mổ . Từ đó so sánh : - Chỉ số Rinne trước và sau mổ. - PTA trước và sau mổ . - Tính thiếu hụt sức nghe theo bảng Fowler-Sabin. - Đánh giá kết quả sau mổ qua hiệu quả Rinne . * Đo nhĩ lượng : - Đo nhĩ lượng đối với bệnh nhân sau mổ, tại mỗi thời điểm đo so sánh nhĩ lượng bệnh nhân với nhĩ lượng đồ chuẩn . 2.2.2. Thu thập số liệu : - Đối với bệnh nhân hồi cứu : + Thu thập bệnh án, xử lý số liệu theo các tiêu chí đã đề ra. + Thăm khám, đo thính lực đồ và nhĩ đồ định kỳ sau mổ: 3 tháng, ≥6 tháng . - Đối với bệnh nhân tiến cứu: + Hoàn thành hồ sơ bệnh án . + Tham gia hoặc theo dõi phẫu thuật . + Theo dõi bệnh nhân trong quá trình điều trị nội trú. + Khám lại và đo thính lực đồ và nhĩ đồ định kỳ sau mổ :3 tháng, ≥6 tháng. 2.3. Các chỉ số nghiên cứu : 2.3.1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng VTGM có tổn thương xương con qua lập bảng thống kê theo các nội dung sau: - Dịch tễ học lâm sàng : Tuổi Giới Địa dư Thời gian bị bệnh - Triệu chứng cơ năng : Chảy tai Nghe kém Đau tai ù tai Chóng mặt Đau đầu - Triệu chứng thực thể : Tính chât mủ tai: thời gian chảy tai. Lỗ thủng màng nhĩ: vị trí, kích thước, tính chất lỗ thủng . - Cận lâm sàng : Hình ảnh tổn thương xương chũm trên phim Schỹller. Kết quả thính lực đồ trước mổ. +Phân loại điếc trên thính lực đồ: điếc dẫn truyền, điếc hỗn hợp thiên về dẫn truyền. + Tính trung bình ngưỡng nghe . + Tính trung bình chỉ số Rinne . +Tình trạng thiếu hụt sức nghe tai bệnh . - Phẫu thuật : + Xác định tình trạng xương con khi phẫu thuật: tên và số lượng xương con bị tổn thương . +Các bệnh tích hòm nhĩ, xương chũm: có cholesteatoma hoặc túi co kéo, chỉ có sùi và tổ chức vôi hoá. 2.3.2. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật tái tạo hệ thống xương con bằng chất liệu tự thân: Thời gian theo dõi sau mổ : - 3 tháng. - ≥ 6 tháng. Các chỉ số đánh giá : 1, Phục hồi về giải phẫu : - Tốt : tai khô, màng nhĩ kín. - Thất bại : màng nhĩ thủng . 2, Phục hồi về chức năng : - PTA sau mổ : ≤ 30dB là thành công. - Chỉ số Rinne sau mổ : . ≤ 10 dB : rất tốt . . 11-20 dB : tốt . 21-30dB : trung bình. . > 30dB : thất bại - Hiệu quả thu được của khoảng Rinne sau mổ : . ≥ 21dB : rất tốt. . 11-20dB : tốt. . 1-10 dB : trung bình . . ≤0 dB : thất bại - Nhĩ lượng : so sánh với nhĩ lượng đồ chuẩn. 2.4. Xử lý số liệu : Số liệu được xử lý bằng chương trình EPI-INFOR 6.0 theo các thuật toán thống kê thông thường : - So sánh tỉ lệ quan sát trên nhóm mẫu nghiên cứu trước và sau mổ. - Xác định giá trị trung bình và độ lệch chuẩn . - So sánh trung bình . - Kiểm định tính độc lập hay phụ thuộc bằng phương pháp c2. 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu : Tất cả các bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu đều được thăm khám, điều trị và theo dõi định kỳ theo hẹn. Tất cả bệnh nhân đều được giải thích và đồng ý trước khi tham gia nghiên cứu. Việc tham gia vào nghiên cứu này, thăm khám lại và đo thính lực đồ, nhĩ đồ định kỳ sau mổ 3 tháng và ≥ 6 tháng không gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và kết quả điều trị đối với người bệnh . Chương 3 Kết quả nghiên cứu 3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của VTGM có tổn thương xương con : 3.1.1. Phân bố theo tuổi và giới : Bảng 1. Tuổi và giới của bệnh nhân VTGM có tổn thương xương con Giới Tuổi Nam Nữ Tổng số n % n % n % ≤ 15 1 7,1 1 5,9 2 6,5 16- ≤45 9 64,3 13 76,5 22 71,0 > 45 4 28,6 3 17,6 7 22,5 Tổng số 14 100 17 100 31 100 Tỉ lệ % 45,2 54,8 100 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân ≤ 15 tuổi chiếm tỉ lệ 6,5 % thấp hơn nhóm ≥16 chiếm tỉ lệ 93,5%.(P<0,01). Bệnh nhân nhiều tuổi nhất là 57 tuổi, ít tuổi nhất là 11 tuổi. Tỉ lệ bệnh nhân nam là 45,2%, tỉ lệ bệnh nhân nữ là 54,8 %. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Kết quả được minh họa : Biểu đồ 1: Tỉ lệ tuổi và giới tính Bảng 2. Phân bố bệnh theo vùng địa dư Vùng địa dư Thành thị Nông thôn Tổng số n 8 23 31 Tỷ lệ % 25,8 74,2 100 Nhận xét : Nhóm bệnh nhân sống ở thành thị chiếm tỉ lệ 25,8% ít hơn nhóm bệnh nhân sống ở nông thôn chiếm tỉ lệ 74,2 %. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P< 0,05). Kết quả được minh họa: Biểu đồ 2: Tỉ lệ mắc bệnh theo vùng địa dư Bảng 3. Triệu chứng cơ năng Triệu chứng n Tỷ lệ % Chảy tai 31 100 Nghe kém 31 100 ù tai 16 51,6 Đau tai 4 12,9 Chóng mặt 3 9,7 Đau đầu 0 0 Nhận xét: -Triệu chứng chảy tai và nghe kém là hai triệu chứng thường gặp nhất chiếm tỉ lệ 100%. - Triệu chứng ù tai chiếm tỉ lệ 51,6%, triệu chứng đau tai chiếm tỉ lệ 12,9 %, chóng mặt chiếm tỉ lệ 9,7%, đau đầu chiếm tỉ lệ 0%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( P <0,05) Kết quả được minh họa : Biểu đồ 3: Tỉ lệ các triệu chứng cơ năng. Bảng 4. Thời gian chảy tai Thời gian chảy tai Tổng số Tỷ lệ % 1 – 5 năm 4 12,9 >5 – 10 năm 12 38,7 ≥10 năm 15 48,4 Trung bình: .........năm 13,57 ± 8,92 Tổng số 31 100 Nhận xét : -Thời gian chảy tai ngắn nhất là 1 năm, dài nhất là trên 20 năm.Thời gian chảy tai trung bình là 13,57± 8,9 năm. - Thời gian chảy tai kéo dài 1-5 năm chiếm tỉ lệ 12,9%, 5-10 năm chiếm tỉ lệ 38,7 %, trên 10 năm chiếm tỉ lệ 48,4%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Bảng 5. Mối liên quan giữa vị trí lỗ thủng và tính chất lỗ thủng Tính chất lỗ thủng Vị trí lỗ thủng Không sát xương Sát xương Tổng số Tỉ lệ % Màng chùng 3 5 8 25,8 Thủng màng căng 13 10 22 74,2 Tổng số 16 15 31 Tỉ lệ % 51,6 48,4 100 Nhận xét: Lỗ thủng màng căng chiếm tỉ lệ 74,2 % nhiều hơn lỗ thủng ở thượng nhĩ chiếm tỉ lệ 25,8%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P< 0,05). Lỗ thủng sát xương chiếm tỉ lệ 48,4% ít hơn lỗ thủng không sát xương chiếm tỉ lệ 51,6%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Bảng 6. Hình ảnh tổn thương trên phim Schỹller Hình ảnh tổn thương n Tỷ lệ % Thông bào bình thường 0 0 Thông bào mờ, giảm 7 22,5 Mất hết thông bào (đặc ngà) 24 74,5 ổ tiêu xương (trên xương chũm đặc ngà ) 2 6,5 Tổng số 31 100 Nhận xét : - Hình ảnh mất hết thông bào (đặc ngà ) gặp nhiều nhất chiếm tỉ lệ 74,5%, mờ hoặc giảm thông bào chiếm tỉ lệ 22,5 %, hình ảnh ổ tiêu xương trên một xương chũm đặc ngà chiếm tỉ lệ 6,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Bảng 7. Phân loại điếc trên thính lực đồ Loại điếc Dẫn truyền Hỗn hợp thiên về dẫn truyền Tổng số Số trường hợp 27 4 31 Tỷ lệ % 87,1 12,9 100 Nhận xét: Điếc dẫn truyền chiếm tỉ lệ 87,1% nhiều hơn điếc hỗn hợp thiên về dẫn truyền chiếm tỉ lệ 12,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,01). Kết quả được minh họa : Biểu đồ 4: Tỉ lệ điếc dẫn truyền và điếc hỗn hợp thiên về dẫn truyền Bảng 8. Trung bình ngưỡng nghe của bệnh nhân VTGM có tổn thương xương con Nhận xét: Tần số Ngưỡng nghe 250 Hz 500 Hz 1000 Hz 2000 Hz 4000 Hz 8000Hz Đường khí (dB) 56,61 ±13,63 54,35 ±16,62 52,74 ± 17,22 46,94± 14,93 55,16 ± 17,68 52,41 ± 21,28 Đường xương (dB) 9,19± 12,72 9,84± 14,69 13,39± 14,63 18,71 ± 14,66 Bảng 9: Trung bình Rinne trước mổ của bệnh nhân VTGM có tổn thương xương con Tần số 500 Hz 1000 Hz 2000 Hz 4000 Hz TB (Hz) Rinne (dB) 45,16 ± 14,17 42,90 ± 12,95 33,54 ± 14,89 36,45 ± 13,73 39,51± 13,94 n 31 31 31 31 31 Nhận xét: Khoảng Rinne ở tần số trầm và trung mất nhiều hơn ở tần số cao. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) . Khoảng Rinne trung bình trước mổ của bệnh nhân VTGM có tổn thương xương con là 39,51± 13,94 dB. Kết quả trên được minh họa: Biểu đồ 5: Khoảng Rinne trung bình trước mổ(tương ứng với các tần số ) Bảng 10. Tình trạng thiếu hụt sức nghe tai bệnh (tính theo Fowler -Sabin) Thiếu hụt sức nghe theo Fowler -Sabin Số trường hợp Tỷ lệ % Bình thường: ≤ 10 % 0 0 Nhẹ: 11 – 35% 3 9,67 Trung bình: 36– 55% 8 25,81 Nặng: 56 – 75% 16 51,61 Điếc sâu: >75% 4 12,91 Tổng số 31 100 Nhận xét : -Mức thiếu hụt sức nghe thấp nhất là 26,7%, mức thiếu hụt sức nghe cao nhất là 82,3%(có 1 trường hợp ). - Thiếu hụt sức nghe nhẹ chiếm tỉ lệ 9,67%, thiếu hụt sức nghe trung bình chiếm tỉ lệ 25,81%, thiếu hụt sức nghe nặng chiếm tỉ lệ 51,61%, điếc sâu chiếm tỉ lệ 12,91%. - Như vậy sự thiếu hụt sức nghe trung bình và nặng chiếm tỉ lệ 77,42% nhiều hơn hẳn điếc nhẹ và điếc sâu chiếm tỉ lệ 22,58%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) Bảng 11.Các bệnh tích xương chũm khi phẫu thuật Bệnh tích n Tỉ lệ % Có Cholesteatoma hoặc túi co kéo 15 48,4 Chỉ có sùi, vôi hoá 16 51,6 Tổng số 31 100 Nhận xét : Nhóm bệnh nhân có bệnh tích cholesteatoma chiếm tỉ lệ 48,4 % ít hơn nhóm bệnh nhân chỉ có bệnh tích sùi và vôi hóa chiếm tỉ lệ 51,6 %. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Kết quả được minh họa : Biểu đồ 6: Bệnh tích niêm mạc hòm tai trong phẫu thuật Bảng 12. Loại xương bị tổn thương Loại xương tổn thương Xương búa Xương đe Xương bàn đạp Số trường hợp 20 31 9 Tỷ lệ % 64,51 100 29,03 Nhận xét : Xương đe bị tổn thương chiếm tỉ lệ 100% nhiều hơn tỉ lệ tổn thương xương búa chiếm 64,51%, tỉ lệ tổn thương xương bàn đạp chiếm 29,03%. Xương bàn đạp là xương ít bị tổn thương nhất trong 3 xương con của hệ thống truyền âm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê( P< 0,05 ). Kết quả được minh họa : Biểu đồ 7: Loại xương bị tổn thương Bảng 13. Số lượng xương bị tổn thương Số lượng xương tổn thương 1 xương 2 xương 3 xương Tổng số Số trường hợp 5 22 4 31 Tỷ lệ % 16,1 71,0 12,9 100 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân tổn thương 2 xương con trong hệ thống truyền âm chiếm tỉ lệ 71%, nhiều hơn nhóm bệnh nhân tổn thương 1 xương chiếm tỉ lệ 16,1% và nhóm bệnh nhân tổn thương 3 xương chiếm tỉ lệ 12,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) Kết quả trên được minh họa : Biểu đồ 8: Số lượng xương bị tổn thương 3.2. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật TTXC trong bệnh VTGM bằng chất liệu tự thân: 3.2.3.Đánh giá kết quả phục hồi chức năng giải phẫu : Bảng 15. Tình trạng màng nhĩ sau mổ Tình trạng màng nhĩ Sau 3 tháng Sau ≥ 6 tháng n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % Liền 24 100 31 100 Không liền 0 0 0 0 Tổng số 24 100 31 100 Nhận xét: - Sau mổ 3 tháng và ≥ 6 tháng tỉ lệ bệnh nhân có màng nhĩ liền kín là 100%. 3.2.4. Đánh giá kết quả phục hồi chức năng: Bảng 16. Ngưỡng nghe ĐK trước và sau mổ Ngưỡng nghe ĐK(dB) Trước mổ Sau mổ 3 tháng Sau mổ ≥ 6 tháng n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % 0-19 0 0 2 9,3 5 16,1 20-29 1 3,2 4 16,6 5 16,1 30-39 6 19,4 5 20,8 9 29,0 40-49 4 12,9 3 12,5 1 3,2 50-59 11 35,5 5 20,8 8 25,8 ≥ 60 9 29,0 3 12,5 3 9,7 Tổng số 31 100 24 100 31 100 Giá trị TB 52,29± 14,29 42,04 ± 15,82 38,34 ± 15,75 Nhận xét: - Ngưỡng nghe đường khí trung bình sau mổ 3 tháng tốt hơn trước mổ. Ngưỡng nghe đường khí trung bình sau mổ ≥6 tháng tốt hơn 3 tháng.Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Nhóm bệnh nhân có ngưỡng nghe đường khí < 30dB sau mổ 3 tháng chiếm tỉ lệ 25,9%, ít hơn sau mổ 6 tháng là 10 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 32,2%. Nhóm bệnh nhân có ngưỡng nghe đường khí < 40dB sau mổ 3 tháng chiếm tỉ lệ 46,7%, ít hơn sau mổ 6 tháng là 9 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 58%. Kết quả được minh họa : Biểu đồ 9: Ngưỡng nghe đường khí trước và sau mổ Bảng 17. Chỉ số Rinne trước và sau mổ Chỉ số Rinne Trước mổ Sau mổ 3 tháng Sau mổ ≥ 6 tháng n Tỉ lệ% n Tỉ lệ% n Tỉ lệ% 0-10 dB 0 0 1 4,1 3 9,7 11-20 dB 1 3,2 2 8,3 4 12,9 21-30 dB 6 19,4 12 50,0 12 38,7 ≥ 30 dB 24 77,4 7 29,2 12 38,7 Tổng số 31 100 24 100 31 100 Giá trị TB 39,51± 11,10 27,44± 8,93 26,13± 10,47 Nhận xét: Chỉ số Rinne trung bình sau mổ 3 tháng là 27,44 ± 8,93 nhỏ hơn Rinne trước mổ= 39,51±11,10 . Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.(P <0,05). Chỉ số Rinne trung bình sau mổ ≥ 6 tháng =26,13± 10,47 nhỏ hơn Rinne trước mổ = 39,51±11,10 . Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.(P <0,05). Tỉ lệ bệnh nhân sau mổ ≥ 6 tháng có khoảng Rinne < 30 dB là 70,8%,sau mổ 3 tháng là 61,3 % . Tỉ lệ thất bại sau mổ 3 tháng là 29,2%, sau mổ 6 tháng là 38,7%. Kết quả trên được minh họa: Biểu đồ 10: Chỉ số Rinne sau mổ Bảng 18. Hiệu quả Rinne sau mổ Hiệu quả Rinne (dB) Sau mổ 3 tháng Sau mổ ≥ 6 tháng n Tỉ lệ% n Tỉ lệ % <0 0 0 0 0 =0 0 0 0 0 1-10 12 50,0 13 41,9 11-20 6 25,0 10 32,3 21-30 6 25,0 6 19,4 >30 0 0 2 6,5 Tổng số 24 100 31 100 Giá trị TB 11,65±7,86 14,31± 8,55 Nhận xét : - Hiệu quả Rinne sau mổ ≥ 6 tháng lớn hơn hiệu quả Rinne sau mổ 3 tháng nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê(P>0,05). - Hiệu quả Rinne lớn nhất sau mổ 3 tháng là 30 dB, sau mổ ≥ 6 tháng là 40 dB. - Nhóm bệnh nhân có hiệu quả Rinne tăng ≥10 dB sau mổ ≥ 6 tháng chiếm tỉ lệ 58,1% nhiều hơn sau mổ 3 tháng là 50,0%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê(P> 0,05) - Tỉ lệ thất bại sau mổ 3 tháng là 0 và sau mổ 6 tháng là 2 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 6,45% (2 bệnh nhân này chỉ có kết quả khám lại sau mổ ≥ 6 tháng, không có kết quả khám lại sau mổ 3 tháng) Kết quả trên được minh họa: Biểu đồ 9 : Hiệu quả Rinne sau mổ Bảng 19. Ngưỡng nghe trung bình (PTA) trước và sau mổ : PTA Trước mổ Sau mổ 3 tháng Sau mổ ≥ 6 tháng n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % ≤ 30 dB 2 6,5 8 33,3 12 38,7 >30 dB 29 93,5 16 66,7 19 61,3 Tổng số 31 100 24 100 31 100 Nhận xét: -PTA≤ 30dB trước mổ chiếm tỉ lệ 6,5%, nhưng sau mổ 3 tháng đã đạt tỉ lệ 33,3 %. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.(P<0,05) - PTA≤ 30dB trước mổ chiếm tỉ lệ 6,5%, nhưng sau mổ ≥ 6 tháng đã đạt tỉ lệ 38,7 %. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê(P<0,05) - PTA≤ 30dB sau mổ 3 tháng chiếm tỉ lệ 33,3%, nhưng sau mổ 6 tháng đã đạt tỉ lệ 38,7%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) Kết quả trên được minh họa : Biểu đồ 11 : PTA trước và sau mổ Bảng 20. Tình trạng thiếu hụt sức nghe trước và sau mổ tính theo Fowler-Sabin: Thiếu hụt sức nghe (%) Trước mổ Sau mổ 3 tháng Sau mổ ≥ 6 tháng n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % Bình thường:≤10 0 0 2 8,33 4 12,90 Nhẹ:11-35 3 9,67 8 33,33 13 41,94 TB: 36-55 8 25,81 5 20,83 5 16,13 Nặng: 56-75 16 51,61 8 33,33 7 22,58 Điếc sâu:75 4 12,91 1 4,18 2 6,45 Tổng số 31 100 24 100 31 100 Giá trị TB 59,32 38,12 32,19 Độ lệch chuẩn 23,56 15,26 13,24 Nhận xét : - Mức độ nghe kém trung bình sau mổ 3 tháng ít hơn trước mổ nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê(P > 0,05) - Mức độ nghe kém trung bình sau mổ ≥ 6 tháng là 32,19 ± 13,24 ít hơn trước mổ là 59,32 ± 15,26. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) - Nhóm bệnh nhân sau mổ có sức nghe gần như bình thường (mức thiếu hụt sức nghe0,05) Kết quả trên được minh họa : Biểu đồ 12: tình trạng thiếu hụt sức nghe trước và sau mổ (tính theo Fowler-Sabin) 75% 56-75% 36-55% 11-35% ≤10% 3.2.5.Đánh giá tình trạng nhĩ đồ sau mổ: Bảng 21. Hình dạng đỉnh nhĩ đồ sau mổ Hình dạng đỉnh nhĩ đồ Sau mổ 6 tháng Sau mổ 6 tháng n % n % Bình thường 0 0 0 0 Có đỉnh 7 29,17 9 29,04 Hình đồi 9 37,5 11 35,48 Hình phẳng dẹt 8 33,33 11 35,48 Tổng số 24 100 31 100 Nhận xét : -Sau mổ 3 tháng và ≥ 6 tháng không có bệnh nhân nào có hình ảnh nhĩ đồ bình thường. - Sau mổ 3 tháng hình ảnh nhĩ đồ có đỉnh chiếm tỉ lệ 29,17%, nhĩ đồ hình đồi chiếm tỉ lệ 37,5%, nhĩ đồ hình phẳng dẹt chiếm tỉ lệ 33,33%.Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) - Sau mổ ≥ 6 tháng hình ảnh nhĩ đồ có đỉnh chiếm tỉ lệ 29,04%, nhĩ đồ hình đồi chiếm tỉ lệ 35,48%, nhĩ đồ hình phẳng dẹt chiếm tỉ lệ 35,48%.Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) - Không thấy có sự thay đổi hình dạng đỉnh nhĩ đồ trên những bệnh nhân có kết quả kiểm tra lại sau mổ 3 tháng và ≥ 6 tháng. Kết quả trên được minh họa : Biểu đồ 13: Tỉ lệ hình dạng nhĩ đồ sau mổ ≥ 6 tháng Bảng 22. Độ thông thuận của nhĩ đồ sau mổ Độ thông thuận (cc) Sau mổ 3 tháng Sau mổ ≥ 6 tháng: n tỉ lệ % n Tỉ lệ % <0,3 11 45,83 14 45,16 0,3-1,4 12 50,00 15 48,39 >1,4 1 4,17 2 6,55 Tổng số 24 100 31 100 Nhận xét : Sau mổ 3 tháng tỉ lệ bệnh nhân có độ thông thuận thấp là 45,83%, tỉ lệ bệnh nhân có độ thông thuận trung bình là 50% nhiều hơn tỉ lệ bệnh nhân có độ thông thuận cao chiếm 4,17%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Sau mổ trên 6 tháng tỉ lệ bệnh nhân có độ thông thuận thấp là 45,16%, tỉ lệ bệnh nhân có độ thông thuận trung bình là 48,39% nhiều hơn tỉ lệ bệnh nhân có độ thông thuận cao chiếm 6,55%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Không thấy có sự thay đổi độ thông thuận trên các bệnh nhân có kết quả kiểm tra lại sau mổ 3 tháng và trên 6 tháng. Kết quả trên được minh họa : Biểu đồ 14: Tỉ lệ độ thông thuận của nhĩ đồ sau mổ ≥ 6 tháng Chương 4 Bàn luận 4.1. Đặc điểm lâm sàng của VTGM có tổn thương xương con: 4.1.1.Tuổi và giới : Mẫu nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 31 bệnh nhân, nhóm tuổi dưới 15 tuổi chiếm tỉ lệ 6,5%, bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 11 tuổi. Nhóm bệnh nhân > 45 tuổi chiếm tỉ lệ 22,5%, bệnh nhân lớn tuổi nhất là 57 tuổi. Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 16-45 tuổi chiếm tỉ lệ 71%. Đặc điểm về tuổi của nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nứớc .Theo nghiên cứu của Cao Minh Thành, lứa tuổi 45 là 8,3% [27]. Theo nghiên cứu của M Gersdoff và J.Ph Cornelis, lứa tuổi 16-45 chiếm 73% [63]. Có một số tác giả cho rằng loại VTG có tổn thương xương con thì chỉ gặp ở người lớn [61,67]. Về giới, tỉ lệ bệnh nhân nữ là 54,8% cao hơn nam là 45,2%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). 4.1.2. Địa dư: Đặc điểm về phân vùng địa lý của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là : nhóm bệnh nhân sống ở nông thôn chiếm tỉ lệ 74,2%, nhóm bệnh nhân sống ở thành phố chiếm tỉ lệ 25,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05).Địa chỉ nơi sống chỉ cho thấy điều kiện sống của bệnh nhân : mật độ dân cư, điều kiện kinh tế, vệ sinh, điều kiện về chăm sóc y tế.ở nước ta hiện nay điều kiện sốn giữa thành thị và nông thôn có một khoảng cách khá xa, đặc biệt dân cư sống ở vùng sâu,vùng xa điều kiện sống rất thấp, đồng thời trình độ văn hóa thấp, giao thông không thuận tiện. Hội tụ tất cả các yếu tố trên dẫn đến một hậu quả tất yếu là không phát hiện được bệnh sớm, chỉ đến khi bệnh kéo dài, tình trạng bệnh nặng mới đi khám bệnh và điều trị. 4.1.3.Thời gian bị bệnh trước khi vào viện : Phần lớn bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu này tập trung ở độ tuổi lao động(từ 16-45) chiếm tới 71%, lứa tuổi trên 45 chiếm 22,5%, lứa tuổi dưới 15 chỉ chiếm 6,5%. Điều này chứng tỏ các bệnh nhân bị VTGM chưa có thói quen đi khám và điều trị bệnh sớm. Hầu hết các bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi đều có thời gian chảy mủ tai từ rất lâu. Phần lớn c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5925.doc
Tài liệu liên quan