Đề tài Dự án đầu tư mở rộng nhà máy giấy Bãi Bằng của tổng công ty giấy Việt Nam: Thực trạng và Bài học kinh nghiệm

Sau quá trình tẩy trắng bột giấy được đưa sang phân xưởng seo để sản xuất giấy. trước tiên bột được bơm đến công đoạn chuẩn bị và phụ gia, tại đây bột được nghiền đảm bảo đúng tiêu chuẩn để seo giấy. do yêu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm bột ngoại được phối trộn với tỷ lệ 15 - 20%. bột sau khi nghiền được phối trộn với một số phụ gia khác như: keo akđ, caco3, bentonite, tinh bột, nhựa thông,. để cải thiện một số tính chất của tờ giấy.

để sản phẩm đạt được các tiêu chuẩn mong muốn và bền đẹp, trước khi hình thành tờ giấy dung dịch bột được xử lý qua một hệ thống phụ trợ (lọc cát và sàng áp lực) để loại bỏ tạp chất, tạo cho bột không bị vón cục, có nồng độ áp lực ổn định. sau khi qua hệ thống phụ trợ dung dịch bột giấy được đưa lên náy seo và tờ giấy ướt được hình thành. sau khi qua các bộ phận sấy khô tờ giấy đạt độ khô từ 93 - 95% và được hình thành từng cuộn to, các cuộn giấy này tiếp tục được chuyển đến các máy cắt để cắt thành từng cuộn nhỏ có đường kính từ 90 - 100cm, còn chiều rộng tuỳ theo yêu cầu của khách hàng.

 

doc48 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2654 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự án đầu tư mở rộng nhà máy giấy Bãi Bằng của tổng công ty giấy Việt Nam: Thực trạng và Bài học kinh nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ê duyệt 966.644.882.243 đồng * Mục tiêu dự án Nâng cao năng lực sản xuất giấy từ 50.000 tấn/năm lên 100.000 tấn/năm và sản xuất bột với công suất 61.000 tấn/năm giúp tự chủ về nguyên liệu và giảm thiểu nguyên liệu nhập khẩu. Tận dụng lao động phổ thông trong quá trình sản xuất bột giấy tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động Đưa nhà máy giấy Bãi Bằng thành đầu tầu trong ngành giấy về sản xuất giấy và bột giấy. Bãi Bằng là nhà máy được trang bị đồng bộ nhất về máy móc cũng như độ hiện đại trong hệ thống các nhà máy của tổng công ty giấy Việt Nam, Bãi Bằng có mạnh hay không ở chỗ nó có tự sản xuất được bột giấy cho sản xuất hay không. Đầu tư mở rộng giai đoạn 1 nằm trong tiến trình đưa Bãi Bằng thành điểm mạnh trong ngành giấy và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng về giấy trong nước. * Văn bản pháp quy dự án Bãi Bằng giai đoạn 1 Căn cứ phê duyệt của chính phủ và các bộ ngành -Căn cứ quyết định số 341/QĐ-TTg ngày 18/4/98 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt dự án : Đầu tư mở rộng Năng lực sản xuất Cty giấy Bãi Bằng giai đoạn 1 lên 100.000 tấn/năm và 61.000 tấn bột giấy/năm -Căn cứ số 5148 BKH/VPXT ngày 21/7/98 của BKHĐT về kế hoạch đấu thầu dự án đầu tư mở rộng năng lực sản xuất giai đoạn 1 -Căn cứ VB số 872/CP-KTN ngày 29/7 của chính phủ về kế hoạch đấu thầu dự án -Thông báo số 2466/VPCP-CN ngày 19/6/2000 của VPCP về việc điều chỉnh gói thầu số 7 dự án Đầu tư mở rộng Năng lực sản xuất Cty giấy Bãi Bằng giai đoạn 1 lên 100.000 tấn/năm và 61.000 tấn bột giấy/năm -Căn cứ văn bản số 227/CP-CN ngày 26/3/2001 của thủ tướng về việc điều chỉnh tổng mức đầu tư và giá gói thầu số 3 dự án Đầu tư mở rộng Năng lực sản xuất Cty giấy Bãi Bằng giai đoạn 1 lên 100.000 tấn/năm và 61.000 tấn bột giấy/năm -Căn cứ VB số 922/CP-QHQT ngày 9/10/2001 của chính phủ về việc ký hiệp định tín dụng với AB, SEK, NDF,NIB -Căn cứ VB số 2909/TC-TCĐN ngày 27/3/2002 của bộ tài chính về việc hướng dẫn cơ chế Tài chính áp dụng với vốn vay nước ngoài cho Dự án -Căn cứ công văn số 4514/CV-TDTP 9/10/2003 của bộ công nghiệp về ủy quyền cho Tổng công ty giấy Việt Nam phê duyệt thiết kế và dự toán gói thầu số 5 và số 7 D dự án. -Căn cứ công văn số 1537/CP-CN ngày 6/11/2003 của chính phủ về điều chỉnh kế hoạch đầu tư dự án -Căn cứ công văn số 2934/QĐ-TDTP ngày 10/11/2003 của bộ công nghiệp về phê duyệt kế hoạch đấu thầu -Căn cứ QĐ số 159/QĐ-TDTP 2/2/2004 của bộ CN về phê duyệt tổng dự toán dự án -Căn cứ quyết định số 1573/QĐ-TDTP 29/4/2005 của Bộ công nghiệp về việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung điều chỉnh tổng dự toán dự án -Căn cứ vào công văn số 13393/BTC-ĐT ngày 24/10/2005 của bộ tài chính phân cấp chủ tịch hội đồng quản trị tổng công ty 90, 91 phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm A,B,C kể cả nhóm A trước đây do thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư -Căn cứ vào công văn số 7078/BCN-TCKT ngày 26/12/2005 của Bộ công nghiệp gửi Tổng công ty Giấy Việt Nam về việc phân cấp cho tổng công ty phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các gói thầu còn lại và tổng quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành của dự án đầu tư giai đoạn 1, công ty giấy Bãi Bằng       * Các gói thầu trong dự án Bãi Bằng giai đoạn 1 Chủ đầu tư: Công ty giấy Bãi Bằng, tổng công ty giấy Việt NAM Đơn vị xây dựng: Nhà máy giấy, nhà máy điện-công ty giấy Bãi Bằng Gói thầu số 1: Cung cấp máy mài lô dự án “Đầu tư mở rộng Năng lực sản xuất Cty giấy Bãi Bằng giai đoạn 1 lên 100.000 tấn/năm và 61.000 tấn bột giấy/năm” Gói thầu số 2: Cải tạo nâng cấp lò động lực và tua bin Gói thầu số 3: Cung cấp thiết bị toàn bộ chuyển giao công nghệ cho công đoạn thuộc dự án “ Đầu tư mở rộng Năng lực sản xuất Cty giấy Bãi Bằng giai đoạn 1 lên 100.000 tấn/năm và 61.000 tấn bột giấy/năm” Gói thầu số 4: Sân bê tông cảng trượt Gói thầu số 5: Xây dưng khu xử lý nước thải Gói thầu số 6: Phá dỡ móng máy, cải tạo phân xưởng xeo, phân xưởng bột và móng ống khói nồi hơi, thu hồi, móng máy chưng bốc Gói thầu số 7A: Lắp máy mài lô Gói thầu số 7B: Cải tạo nâng cấp lò động lực và tua bin Gói thầu số 7C: Lắp đặt thiết bị điện động lực đường ống công nghiệp khu xử lý nước thải Gói thầu số 7D: Tháo dỡ, lắp đặt thiết bị công nghiệp Gói thầu số 8: Tư vấn đầu tư, lắp đặt thiết kế, dự toán giám sát thi công Các gói thầu trên được đầu tư cho từng bộ phận trong nhà máy như các phân xưởng bột, phân xưởng xeo, phân xưởng điện. Chính vì vậy sự hoàn thành của dự án phải là sự hoàn thành của tất cả các gói thầu nhỏ, thời gian hòan thành lại khác nhau, chính vì đặc điểm này nên thời gian hòan thành dự án đưa vào sản xuất lại rất lâu và gây ra lãng phí. 1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất giấy và đặc điểm của sản xuất tới việc thực hiện dự án Trình bày nội dung sơ đồ công nghê:  nguyên liệu thô (tre, nứa, gỗ) được đưa vào chặt thành mảnh qua hệ thống máy chặt nguyên liệu cùng với một bộ phận chặt thủ công do công ty  tận dụng lao động tại chỗ và một phần mua ngoài. sau khi qua công đoạn chặt, rửa các mảnh được đưa qua một hệ thống sàng để loại các mảnh không phù hợp quy cách, những mảnh hợp quy cách được đưa về sân chứa mảnh bằng hệ thống băng tải và từ đây mảnh được đưa vào nồi nấu theo tỷ lệ phối trộn 50% sợi dài và 50% sợi ngắn. quá trình đưa mảnh vào nồi nấu được vận hành bằng hệ thống thiết bị nghi khí điều khiển, hoá chất được sử dụng sử dụng để nấu bột là na2s. Khi nấu bột xong, đến công đoạn rửa bột, dịch đen loãng thu hồi trong quá trình rửa bột được đưa vào chưng bốc thành dịch đen đặc cung cấp cho nồi hơi thu hồi. Rửa bột xong được đưa sang sàng để loại bỏ tạp chất. sau khi rửa, bột được cô đặc tới nồng độ 12% và đưa sang công đoạn tẩy trắng. Để bột đạt được độ trắng theo yêu cầu, các hoá chất được dùng để tẩy trắng là: naoh, cl2, naclo, h2o2 các chất này  được cung cấp từ nhà máy hoá chất và một số mua ngoài. Sau quá trình tẩy trắng bột giấy được đưa sang phân xưởng seo để sản xuất giấy. trước tiên bột được bơm đến công đoạn chuẩn bị và phụ gia, tại đây bột được nghiền đảm bảo đúng tiêu chuẩn để seo giấy. do yêu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm bột ngoại được phối trộn với tỷ lệ 15 - 20%. bột sau khi nghiền được phối trộn với một số phụ gia khác như: keo akđ, caco3, bentonite, tinh bột, nhựa thông,... để cải  thiện một số tính chất của tờ giấy. để sản phẩm đạt được các tiêu chuẩn mong muốn và bền đẹp, trước khi hình thành tờ giấy dung dịch bột được xử lý qua một hệ thống phụ trợ (lọc cát và sàng áp lực) để loại bỏ tạp chất, tạo cho bột không bị vón cục, có nồng độ áp lực ổn định. sau khi qua hệ thống phụ trợ dung dịch bột giấy được đưa lên náy seo và tờ giấy ướt được hình thành. sau khi qua các bộ phận sấy khô tờ giấy đạt độ khô từ 93 - 95% và được hình thành từng cuộn to, các cuộn giấy này tiếp  tục được chuyển đến các máy cắt để cắt thành từng cuộn nhỏ có đường kính  từ 90 - 100cm, còn chiều rộng tuỳ theo yêu cầu của khách hàng. Nhờ hệ thống băng tải và cầu thang máy, các cuộn giấy được chuyển đến bộ phận hoàn thành để gia công chế biến, bao gói sản phẩm như : giấy cuộn, giấy ram các loại từ a4 - a0, giấy tập kẻ ngang, vở học sinh, giấy vi tính.v.v. tất cả các sản phẩm này được bộ phận kcs kiểm tra nghiêm ngặt, sau đó bao gói và nhập kho thành phẩm để đưa ra thị trường. Trong quá trình sản xuất từng công đoạn đều phải tuân thủ những quy định nghiêm ngặt và được kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giảm tiêu hao, hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. *Đặc điểm sản xuất kinh doanh Công ty giấy bãi bằng được tổ chức sản xuất theo chuyên môn hoá công nghệ, tức là mỗi bộ phận trong dây chuyền sản xuất chỉ thực hiện một giai đoạn công nghệ nhất định, ít có tính lắp lẫn. - phân xưởng nguyên liệu, sản xuất mảnh. - phân xưởng bột thì sản xuất bột. - phân xưởng xeo thì sản xuất giấy - phân xưởng hoàn thành : gia công và bao gói sản phẩm. Việc áp dụng theo hình thức này có ưu điểm là quản lý chất lượng đơn giản thuận tiện, năng suất ở mỗi bộ phận cao. nhưng cũng có nhược điểm là: thời gian gián đoạn giữa các bộ phận tương đối dài, việc liên kết và hợp tác giữa các bộ phận đòi hỏi cao, người quản lý phải có trình độ tổng hợp cao, đầu tư ban đầu lớn. tuy vậy đây là phương pháp phù hợp với sản xuất kinh doanh của công ty giấy bãi bằng vì công ty sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, với chủng loại sản phẩm không nhiều nhưng khối lượng sản phẩm mỗi loại lại rất lớn, quá trình sản xuất ổn định. thiết bị máy móc là những loại chuyên dùng, tự động và được sắp xếp theo dây chuyền khép kín, các tiêu chuẩn sản xuất được xác định rất kỹ trước khi sản xuất, trình độ chuyên môn hoá của người lao động cao, dẫn đến năng suất cao, chất lượng sản phẩm ổn định, giá thành hạ. *Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng tới đặc điểm đầu tư Hệ thống sản xuất trong công ty bao gồm các nhà máy, phân xưởng các bộ phận mang tính chất sản xuất cùng với mối liên hệ giữa các bộ phận. - Phân xưởng sản xuất chính: đây là các bộ phận trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm chính của công ty, bao gồm: phân xưởng nguyên liệu, phân xưởng bột, phân xưởng xeo, phân xưởng hoàn thành. - Phân xưởng phụ. đây là phân xưởng tạo ra sản phẩm không có trong thiết kế trên cơ sở tận dụng nguyên vật liệu và năng lực sản xuất dư thừa của quá trình sản xuất của công ty. công ty có một phân xưởng là phân xưởng gia công. - Phân xưởng phụ trợ : là các bộ phận sản xuất không được trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng có chức năng phục vụ cho các bộ phận khác tạo ra sản phẩm gồm: nhà máy điện, nhà máy hoá chất, xí nghiệp vận tải, xí nghiệp bảo dưỡng. - Các bộ phận phục vụ : bao gồm các phòng ban chức năng và các bộ phận phục vụ khác.  Để doanh nghiệp hoạt động được và có hiệu quả thì mối quan hệ giữa các bộ phận phải chặt chẽ, kịp thời. để có sản phẩm bột có độ trắng đảm bảo chất lượng thì phải có hoá chất đáp ứng yêu cầu của nhà máy hoá chất. để xeo được giấy thì phải có bột, hơi, điện, khí nén từ phân xưởng bột và nhà máy điện. để máy móc hoạt động được thì phải có người công nhân của xí nghiệp bảo dưỡng. để có nguyên liệu, nhiên liệu phụ tùng phục vụ cho sản xuất  thì phải có hệ thống vận tải và các bộ phận phục vụ khác. Với những đặc điểm của ngành sản xuất giấy công nghiệp lớn nhất nước, các bộ phận riêng lẻ hoạt động riêng lẻ phát huy hết công suất nhưng lại không thể có sản xuất nếu một trong các bộ phận có sự cố. Chỉ cần một bộ phận chưa thể đi vào vận hành được thì toàn bộ hệ thống sẽ phải nằm chờ, lao động không phải sản xuất nhưng vẫn được trả lương, máy móc phải bảo quản, rất lãng phí. Hình thức của dự án là đầu tư xây dựng cơ bản nhằm nâng cao năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng và ngành giấy nói chung. Các gói thầu trong dự án được khởi công và hoàn thành trong thời điểm khác nhau, vì vậy khi phát huy tác dụng không đồng thời với nhau. Cụ thể gói số 1, và gói số 2, hoàn thành sớm nhất nhưng không đợi đến khi các gói còn lại hoàn thành xong mới đi vào sản xuất mà phát huy tác dụng ngay, nhưng hiệu quả sản xuất lại không đơn thuần là một mình bộ phận đó, nó kết hợp với những máy móc cũ, bộ phận cũ chưa được cải tạo để tiếp tục sản xuất.           1.2.3 Tiến độ thực hiện các gói thầu Các gói thầu trên đã được thực hiện hoàn tất theo bảng sau Tên hạng mục Khởi công Hoàn thành Gói 1 Gói 2 Gói 3 Gói 4 Gói 5 Gói 6 Gói7A Gói 7B Gói 7C Gói 7D Gói 8 KTCB khác 30/4/1999 9/1999 16/6/2001 15/5/2002 28/6/2003 27/11/2003 1/2001 7/6/2000 29/4/2004 11/2003 1998 1998 3/5/2001 10/7/2000 29/4/2004 24/9/2002 12/7/2004 29/4/2004 3/5/2001 10/7/2000 17/12/2004 29/4/2004 2004 2004 Gói thầu được thực hiện đầu tiên là gói số 1, sau khi gói này thực hiện xong thì gói số 7A phải thực hiện luôn và hoàn thành đúng tiến độ vào ngày 3/5/2001. Gói số 2 và số 7B liên quan tới cải tạo lò động lực và tua bin phải hoàn thành cùng thời điểm Gói thầu số 5 thực hiện xong phần thô xây dựng khu xử lý nước thải thì gói số 7C sẽ tiến hành lắp đặt hệ thống điện động lực đường ống công nghiệp khu xử lý nước thải luôn. Gói số 6 và số 7D quan trọng nhất trong dự án mở rộng giai đoạn 1, cải tạo và nâng cấp máy xeo giấy thực hiện và hoàn thành cùng thời điểm. Gói thầu số 8 tư vấn giám sát và dự tóan theo sát các gói thầu từ khi khởi công tới khi hòan thành. Điều đáng lưu ý là sau khi gói thầu 1, 2 hòan thành thì nó đi vào vận hành độc lập, việc sản xuất vẫn được tiếp nối vì gói số 6, 7 chưa đi vào khởi công khi gói 1,2 đã hoàn thành. Điều này sẽ tránh thời gian chờ đợi quá lâu.            1.2.4. Kết quả đầu tư * Kết quả đầu tư và tài sản cố định hình thành ( theo báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành) Nguồn vốn Được duyệt Thực hiện -Vốn vay +Vay trong nước +Vay nước ngoài -Vốn ngân sách -Vốn tự có Tổng số 836.791.185.333 271.849.270.894 564.941.914.439   40.050.400.000   89.803.296.910 966.644.882.243 836.791.185.333 271.849.270.894 564.941.914.439   40.050.400.000   89.803.296.910 966.644.882.243 Theo báo cáo trên thì vốn tự có hay chính là vốn đối ứng chiếm 10% tổng số vốn đầu tư.  Vốn vay ngân hàng ngoại chiếm tỷ trọng lớn nhất gần 60% tổng số vốn. Vốn này thuộc nguồn vốn vay ODA được chính phủ bảo lãnh cho tổng công ty Giấy Việt Nam sau khi tổng công ty có đủ số vốn đối ứng cần thiết. *Chi phí đầu tư Nội dung Tổng dự toán được duyệt Chi phí đầu tư được quyết toán Tổng số Xây lắp Thiết bị Chi phí khác Dự phòng 974.594.291.000 45.738.844.000 832.491.398.000 92.996.225.000 3.367.824.000 966.644.882.243 44.557.859.529 832.312.880.290 89.774.142.424 0 *Chi phí đầu tư được phép không tính vào giá trị tài sản. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ không tính vào giá trị tài sản: 2511.024.598 *Giá trị gia tăng hình thành qua đầu tư Nội dung: Công trình hạng mục thuộc chủ đầu tư quản lý Nội dung Thực tế Quy đổi Tổng               I.      Tài sản cố định 1.Máy mài lô 2.Cải tạo lò động lực và tua bin 3.Tháp ngâm bột 4.Máy nghiền kép 5.Hệ thống đo nghiền 6.Máy làm sạch 7.Máy xeo 1 8.Máy cuộn cho máy xeo 1 9.Máy xeo 2 10.Máy đóng gói 11.Máy thí nghiệm 12.Hệ thống chuyển động 13.Điện khí hóa 14.Hệ thống điều khiển DCS 15.Thiết bị nghi khí 16.Đường ống 17.Xử lý gỗ mảnh 18.Bộ phận nấu mảnh 19.Bộ phận sàng bột 20.Bộ phận tẩy bột 21.Ôxy hóa dịch 22.Bộ phận chưng bốc 23.Lò hơi thu hồi 24.Hệ thống xử lý nước thải 25.Sân bê tông cảng trượt            II.      Tài sản lưu động 964.133.857.645 942.141.378.638   28.830.702.353   23.803.840.632     2.179.276.215     3.989.183.579     1.329.727.857     3.693.688.499   62.318.820.335     9.548.184.770 182.873.272.549     3.472.067.189     3.250.445.879   31.802.657.978   14.588.479.410   31.903.088.809   13.667.489.547   26.664.395.767   44.050.809.585     2.926.544.723   35.024.687.824 177.125.040.457   14.348.559.588   59.254.951.325    77.391776.905   86.771.904.763     1.331.782.101   21.992.479.007 964.133.857.645 942.141.378.638   28.830.702.353   23.803.840.632     2.179.276.215     3.989.183.579     1.329.727.857     3.693.688.499   62.318.820.335     9.548.184.770 182.873.272.549     3.472.067.189     3.250.445.879   31.802.657.978   14.588.479.410   31.903.088.809   13.667.489.547   26.664.395.767   44.050.809.585     2.926.544.723   35.024.687.824 177.125.040.457   14.348.559.588   59.254.951.325    77.391776.905   86.771.904.763     1.331.782.101   21.992.479.007 *Trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận tài sản -Được phép ghi tăng tài sản Tên đơn vị tiếp nhận tài sản Tài sản cố định Tài sản lưu động Chi tiết theo nguồn vốn Nhà máy điện công ty giấy Nhà máy giấy Công ty giấy Bãi bằng 101.195.617.537 840.945.761.101 0 21.992.479.007 Vốn khấu hao cơ bản và vay VốnNSNN+vay Vay Máy xeo, tài sản cố định lớn nhất được hình thành qua đầu tư *Hiệu quả sản xuất kinh doanh trước và sau khi đầu tư Hiệu quả sản xuất trước khi đầu tư sẽ tính vào thời điểm năm 2002, sau đầu tư sẽ tính từ thời điểm sau 2004 khi các gói thầu thực hiện xong hòan toàn và đi vào vận hành một cách đồng  bộ nhất. Để thể hiện hiện tính hiệu quả của máy móc và công cuộc đầu tư, chúng ta có bảng so sánh hai chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh đặc trưng là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và lợi nhuận qua các năm 2002,  2005, 2006, 2007 Đơn vị 1000đ Chỉ tiêu 2002 2005 2006 2007 Sản lượng (tấn) 48.078 101.159 102.000 103.000 Doanh thu 815.921.100 1.123.452.447 1.222.341.450 1.414.647.398 Lợi nhuận 52.30.066 171.677.038 259.492.531 237.606.575 Thu nhập người lao động qua các năm: Đơn vị đồng Thu nhập bình quân 2002 2005 2006 2007 Giá trị 800.000 3.000.000 3.500.000 5.000.000 1.3. Đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư giai đoạn 1 1.3.1 Đánh giá việc thực hiện đầu tư dự án Thời gian thực hiện các gói thầu trễ khiến các gói thầu khác tuy đã xong nhưng cũng phải chờ và trong giai đoạn chờ đó, sự lãng phí được bộc lộ. Tháng 7/2003, khi máy móc đã nhập về, chuyên gia nước ngoài đã sang nhưng thi hàng công việc lại không được vì gói thầu máy mài lô số 7A chưa xong, chậm tiến độ, dẫn tới tình trạng lãng phí.. Hơn nữa, việc các gói thầu bị tăng lên so với dự tính cũng làm thiệt hại lớn. trong dự toán, công ty chỉ tính toán phần xây dựng cơ bản hệ thống xử lý nước thải có 5 tỷ đồng, nhưng thực tế tăng lên đến 16 tỷ đồng. Sau đó, vì chưa được phê duyệt dự toán công trình nên gói thầu xử lý nước thải bị tạm dừng 4 tháng, hệ quả là gói thầu số 5 về xử lý chất thải đã phải mất tới hơn 1 năm để hoàn thành, gây lãng phí lớn. Và tiếp đó ảnh hưởng đến gói thầu 7C phải chậm lại so với yêu cầu ban đầu, điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc chuẩn bị thực hiện, gây khó khăn cho nhà thầu và cho chính công ty về quy định trong gói thầu có điều khỏan về chậm trễ thực hiện thầu. Ở gói thầu lắp máy 7D, Tính toán của các chuyên gia cho thấy, tiến độ công việc đã bị chậm lại theo ước tính ít nhất là 50 ngày. Cũng như công trình khác, dự toán của gói thầu này chưa được phê duyệt nên chưa thể làm thủ tục đấu thầu, khả năng mọi thủ tục được thông qua ít nhất mất 25 ngày. Vậy cũng làm cho tiến trình kéo dài Như vậy, sự ách tắc trong quá trình phê duyệt dự toán của 2 công trình trên làm cho chủ đầu tư là Giấy Bãi Bằng và hai nhà cung cấp thiết bị là Elof Hansson và Marubeni bị thiệt hại nghiêm trọng. Về phía các nhà cung cấp máy, kế hoạch sử dụng chuyên gia của họ cũng bị phá sản. Bởi đây là những chuyên gia hàng đầu, đã có kế hoạch đi lắp máy ở khắp các nước, cho từng dự án, đã được bố trí sát sao từng ngày. Mỗi ngày không sử dụng chuyên gia, chi phí cho chuyên gia vẫn mất 900 USD/người, trong khi nếu hết thời hạn theo hợp đồng là chuyên gia phải đi đến làm việc tại các dự án khác theo kế hoạch đã ký kết từ trước. Theo ước tính của chính Công ty Giấy Bãi Bằng, dự án đầu tư nâng cấp giai đoạn 1 này cứ chậm một ngày thì ngày ấy công ty thiệt hại 3,2 tỷ đồng. Như vậy việc quản lý tiến độ dự án chưa tốt. Điều này xảy ra do khâu chuẩn bị yếu dẫn đến còn lúng túng trong việc xử lý những ách tắc trong quá trình phê duyệt. Khi thời gian các gói thầu bị trễ thì ảnh hưởng trực tiếp đến dự toán công trình trước tiên, sau đó chi phí cơ hội mất đi là thời gian không thể sản xuất kinh doanh được gây mất mát về thị trường và chỉ tiêu doanh thu bị ảnh hưởng, khấu hao vẫn phải diễn ra trong khi chưa sản xuất kinh doanh. 1.3.2 Đánh giá tổng quan thông qua tình hình kinh doanh sau khi đầu tư *Hiệu quả tài chính Do đời dự án chưa kết thúc nên chúng ta sẽ không tính được các chỉ tiêu hiệu quả theo quy mô đời dự án như NPV và T, phần đánh giá hiệu quả tài chính sau sẽ chỉ xét đến hiệu quả kinh doanh sau khi đầu tư Năm 2004, việc đầu tư mở rộng giai đoạn 1 hoàn thành. Và ngay trong năm đó, Công ty đã sản xuất được hơn 85.000 tấn giấy, vượt 4% so với kế hoạch với doanh thu 858 tỷ đồng, lợi nhuận đạt được hơn 4 tỷ. Năm 2005, sản lượng giấy đạt 101.159 tấn, bằng 101,1% công suất thiết kế, vượt kế hoạch. Lượng giấy tiêu thụ hơn 99.000, tăng 40% so với năm 2004. Đáng chú ý là ngoài nguyên liệu cung ứng cho sản xuất, Bãi Bằng còn xuất khẩu 100.000 tấn giấy thành phẩm sang các thị trường Malayxia, Inđônêxia,  Iran, Philippin với tổng kim ngạch 20 triệu USD, đưa tổng doanh thu cả năm 2005 của Công ty đạt trên 1.100 tỷ, nộp ngân sách 60 tỷ và lợi nhuận 20 tỷ đồng. đây là năm thứ 2 liên tiếp kể từ sau khi đầu tư, Giấy Bãi Bằng đã phát huy tối đa hiệu quả sản xuất. Năm 2006 tiếp tục sản xuất vượt kế hoạch và công suất, doanh thu tăng 108%. Năm 2007, sản lượng sản xuất đạt 103.000 tấn tăng 101% so với năm 2006 và thu nhập bình quân toàn nhà máy giấy bãi bằng khá cao ở mức 5 triệu đồng/tháng. Qua bảng cân đối kế toán và kết quả kinh doanh các năm có thể thấy rõ hiệu quả sản xuất đã tăng lên rất nhanh thậm chí còn vựợt công suất thiết kế chứng tỏ hiệu quả từ máy móc vào sản xuất kinh doanh rất lớn. Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận tăng nhanh qua các năm và tăng vượt hẳn so với trước đầu tư vào thời điểm năm 2002.Như vậy nếu xét hiệu quả tài chính với tiêu chí đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao thu nhập cho người lao động giữa trước và sau khi đầu tư thì dự án này hoàn toàn có hiệu quả. Hiệu quả kinh tế - xã hội Phần trên là một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của đầu tư với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế . Những sự đóng góp này có thể được xét mang tính chất định tính hoặc đo lường bằng cách tính toán định lượng Ở tầm vĩ mô chúng ta xét giá trị gia tăng ròng Giá trị gia tăng ròng ký hiệu là NVA Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư . NVA là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào (đầu vào chỉ tính chi phí vật chất không tính chi phí về lao động ) NVA=O – ( MI + Iv ) O : Giá trị đầu ra MI : Chi phí thường xuyên Iv: Vốn đầu tư ban đầu Tính trung bình cho các năm của đời dự án, giá trị đầu ra :tính tổng qua các năm doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ MI: Chi phí thường xuyên, tính giá vốn hàng bán tính tổng các năm Iv: Vốn đầu tư ban đầu theo dự toán          NVA=2.453.343.114> 0 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội ở tầm vi mô -Mức đóng góp cho ngân sách: Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước thuộc loại cao so với các tổng công ty khác, và tăng dần qua các năm (đơn vị đồng) Đóng góp ngân sách 2002 2004 2005 2006 2007 Giá trị 2.066.608.349 2.325.156.738 4.069.570.564 6.911.575.073 16.635.215.628 Như vậy qua các năm, giá trị đóng góp thuế vào ngân sách nhà nước tăng nhanh và ở mức lớn trong khối các doanh nghiệp nhà nước. Điều này thể hiện phần nào hiệu quả của dự án. -Mức tăng số lao động có việc làm : Nếu như tăng công suất của nhà máy sản xuất bột giấy lên thì đồng nghĩa với nó là phân xưởng dăm mảnh phải tạo ra nhiều gỗ nguyên liệu hơn cho phân xưởng bột, có nghĩa là số lao động thủ công ở phân xưởng này tăng thêm vì phần lớn công đoạn trong phân xưởng dăm mảnh chỉ có thể thực hiện thủ công là băm, chặt mảnh. Những lao động này không cần trình độ chuyên môn mà chỉ cần dùng sức lao động thủ công cũng có thể làm được. Dự án đã tạo ra rất nhiều lao động thủ công như vậy vì nhà máy có dùng cả lao động hợp đồng để thực hiện. Số lao động này ở vùng đất nghèo Phú Thọ  lại khá đông và dự án ít nhất đã giải quyết phần nào số lao động thất nghiệp và chuyển đổi việc làm có thu nhập cao hơn cho những người nông dân góp phần đảm bảo an sinh xã hội -Mức tăng thêm về thu nhập người lao động: Như chúng ta đã thấy mức tăng thu nhập qua các năm của cán bộ, công nhân viên thể hiện rất rõ mức sống của người lao động trong nhà máy khá tốt, nếu so với mức thu nhập GDP bình quân đầu người của Việt Nam thì cao hơn hẳn. Khi GDP/đầu người/năm xấp xỉ mức 1.280.000 đồng thì mức thu nhập của công nhân nhà máy giấy Bãi Bằng ở mức 3.000.000 đồng. Đó là về mặt thu nhập vật chất, đời sống tinh thần của người lao động cũng được chăm lo khá phong phú. Đời sống văn hoá cũng được quan tâm và theo hướng rất hiện đại, tổng công ty liên tục giao lưu văn hoá với các đơn vị, chương trình rất đa dạng như khiêu vũ và sinh hoạt chuyên đề như mời các nhà thơ, nhạc sỹ chuyên nghiệp đến nói chuyện. Cùng với đó là trung tâm y tế nhà máy giấy với phương tiện cấp cứu và sơ cứu tai nạn lao động, được trang bị một số thiết bị tốt như máy X quang, điện tâm đồ, châm cứu bằng điện…Bệnh nhân là cán bộ công nhân viên nhà máy được chăm sóc chu đáo tận tình đã nâng cao sự an tâm của công nhân và tăng sự gắn bó của công nhân với nhà máy. -Ảnh hưởng liên đới tới khu vực khác: Ảnh hưởng trực tiếp đầu tiên là các hộ trồng rừng có công ăn việc làm, được hỗ trợ vay vốn để trồng rừng đảm bảo nguồn nguyên liệu cho nhà máy. Thêm đó tạo ra nhiều vùng trồng nguyên liệu phủ xanh đất trống đồi trọc mang lại nhiều lợi ích về kinh tế và xã hội cho vùng. -Công tác xã hội: Hoạt động từ thiện và công tác xã hội được trích ra từ quỹ của công ty, quỹ này cũng tính một tỷ lệ phần trăm trích ra từ lợi nhuận giữ lại, khi lợi nhuận tăng lên thì quỹ cũng tăng lên về mặt giá trị. Công ty giấy Bãi Bằng thực hiện hoạt động từ thiện một cách thườn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDự án đầu tư mở rộng nhà máy giấy Bãi Bằng của tổng công ty giấy Việt Nam Thực trạng và Bài học kinh nghiệm.doc
Tài liệu liên quan