Đề tài Giải pháp mở rộng thanh toán điện tử tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội

Chương một:Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt 3

1.1.Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế 3

1.1.1.Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt 3

1.1.2.Điều kiện để khách hàng tham gia thanh toán không dùng tiền mặt 3

1.1.3.Trách nhiệm của ngân hàng trong thanh toán không dùng tiền mặt 4

1.2.Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt 4

1.2.1.Thanh toán bằng Séc 4

1.2.2.Thanh toán bằng lệnh chi 10

1.2.3.Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu 13

1.2.4.Thanh toán bằng thư tín dụng 14

1.2.5.Thẻ thanh toán 16

1.3.Hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng 18

1.3.1.Khái niệm 18

1.3.2.ý nghĩa thanh toán giữa các ngân hàng 18

1.3.3.Hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng 19

1.4.Một số quy định trong thanh toán điện tử 24

1.4.1.Những quy định chung 25

1.4.2.những quy định cụ thể 26

Chương hai :Thực trạng hoạt động thanh toán đIện tử tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 29

2.1.Tổng quan về NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 29

2.1.1.Giới thiệu về NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 29

2.1.2.Tình hình kinh tế xã hội 32

2.2.Thực trạng hoạt động thanh toán điện tử tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 33

2.2.1.Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 33

2.2.2.Thực trạng hoạt động thanh toán điện tử tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 41

2.3.Đánh giá kết quả đạt được 49

2.3.1.Những thành công 49

2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân 50

Chương ba :Một số giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán điện tử tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 52

3.1.Phương hướng phát triển thanh toán điện tử của Việt Nam 52

3.2.Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán điện tử tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 53

3.2.1.Hiện đại hoá công nghệ thanh toán đi đôi với nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng 53

3.2.2.Khuyến khích mở TK cá nhân qua đó mở rộng thanh toán qua TK cá nhân 54

3.2.3.Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các ngân hàng khác 54

3.2.4.Phát triển các sản phẩm dịch vụ mới 55

3.2.5.Mở rộng Marketing ngân hàng 55

3.3.Một số kiến nghị 56

3.3.1.Kiến nghị với NHNN và chính phủ 56

3.3.2.Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 57

3.3.3.Kiến nghị với NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 57

Kết luận 59

Danh mục tài liệu tham khảo 60

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1086 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng thanh toán điện tử tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4.Một số quy định trong thanh toán điện tử Thanh toán điện tử không chỉ cần thiết đối với sự phát triển kinh tế của đất nước mà nó còn tác động mạnh mẽ đến hoạt động quản lý vĩ mô của NHNN,chính phủ trên thị trường.Chính vì vậy mà hoạt động thanh toán giữa các chủ thể phải dựa vào một số những quy định mang tính chất bắt buộc. Căn cứ vào Nghị định 64/2001/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 20/09/2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN ban hành ngày 26/03/2002 về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;Quyết định 1092/2002/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN ban hành ngày 08/10/2002 quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;Nghị định 159/2003/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 10/12/2003 về cung ứng và sử dụng Séc có hiệu lực thi hành ngày 01/04/2004 thì thanh toán điện tử phải tuân theo các quy định sau đây : 1.4.1.Những quy định chung Nghị định 64/2001/NĐ-CP quy định: *Đối tượng phạm vi thanh toán - Hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gồm : + Mở TK thực hiện dịch vụ thanh toán tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán + Mở tài khoản, sử dụng dịch vụ thanh toán của người sử dụng dịch vụ thanh toán - Nghị định này áp dụng cho các hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Mọi hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan *Quản lý nhà nước về hoạt động thanh toán NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán - Nghiên cứu, đề xuất chính sách khuyến khích mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt - Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thanh toán theo thẩm quyền - Cấp phép, đình chỉ hoạt động thanh toán đối với các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác - Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán Quyết định 1092/2002/QĐ-NHNN quy định : - Khi thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán người sử dụng các dịch vụ thanh toán phải tuân thủ những quy định và hướng dẫn của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc lập chứng từ,phương thức nộp,lĩnh tiền ở tổ chức cung ứng sịch vụ thanh toán. -Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải kiểm soát chứng từ thanh toán của khách hàng trước khi hạch toán và thanh toán,bảo đảm lập đúng thủ tục,dấu và chữ ký phải đúng với mẫu đã đăng ký tại ngân hàng,khả năng thanh toán của khách hàng đủ để chi trả số tiền trên chứng từ. +Đối với chứng từ thanh toán hợp lệ,được đảm bảo khả năng thanh toán ngân hàng có trách nhiệm xử lý chính xác an toàn thuận tiện sử dụng TK kế toán để hạch toán các giao dịch thanh toán và giữ bí mật số dư trên TK của khách hàng theo đúng quy định của pháp luật. +Ngân hàng có quyền từ chối thanh toán đối với chứng từ thanh toán không hợp lệ,không được đảm bảo khả năng thanh toán đồng thời không chịu trách nhiệm về các nội dung liên đới của hai bên khách hàng. 1.4.2.Những quy định cụ thể 1.4.2.1.Quy định về tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán *Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ - Ngân hàng được tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ nhằm thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các đơn vị phụ thuộc của ngân hàng đó. Điều kiện, quy trình, thủ tục tham gia hệ thống thanh toán nội bộ, các biện pháp đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống thanh toán nội bộ do ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ quy định. - Việc tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ của các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. *Tổ chức và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng - Ngân hàng Nhà nước tổ chức hệ thống thanh toán liên ngân hàng để thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các thành viên là Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán. Điều kiện, quy trình, thủ tục tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng, các biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống thanh toán liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước quy định. - Ngân hàng được tổ chức thanh toán liên ngân hàng theo thoả thuận giữa các bên phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán được phép tổ chức và tham gia thanh toán liên ngân hàng khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. *Tham gia hoạt động thanh toán quốc tế - Ngân hàng Nhà nước được tham gia thanh toán quốc tế để thực hiện các thoả thuận về thanh toán với ngân hàng nước ngoài và tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế theo quy định của pháp luật. - Ngân hàng, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán tham gia hệ thống thanh toán quốc tế phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép. 1.4.2.2.Quy định về chế độ thông tin và bảo mật thông tin *Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về thông tin, báo cáo - Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có quyền yêu cầu người sử dụng dịch vụ thanh toán cung cấp thông tin có liên quan khi sử dụng dịch vụ thanh toán. - Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thông tin định kỳ cho chủ tài khoản về những giao dịch thanh toán và số dư trên tài khoản của họ. - Trường hợp chủ tài khoản có yêu cầu, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có thể cung cấp thông tin đột xuất về những giao dịch thanh toán và số dư trên tài khoản của họ. - Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là ngân hàng, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước các thông tin liên quan đến hoạt động thanh toán tại tổ chức đó theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. *Bảo mật thông tin Việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi của người sử dụng dịch vụ thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật. 1.4.2.3.Vi phạm và xử lý vi phạm *Các hành vi bị nghiêm cấm - Làm giả phương tiện thanh toán - Lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả. - Sửa chữa, tẩy xoá phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán nhằm mục đích lừa đảo. - Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình hoặc cơ sở dữ liệu trong mạng máy tính sử dụng trong thanh toán. - Cung cấp thông tin không trung thực, làm giả chứng từ khi yêu cầu được sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán. - Cung cấp thông tin có liên quan đến tiền gửi của chủ tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không đúng theo quy định của pháp luật. - Che dấu, hoặc thực hiện dịch vụ thanh toán đối với những khoản tiền đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp. *Xử lý vi phạm Tổ chức cá nhân vi phạm các quy định tại Nghị định này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Chương hai Thực trạng hoạt động thanh toán điện tử tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 2.1.Tổng quan về ngân hàng NHNo&PTNT Bắc Hà Nộị 2.1.1.Giới thiệu về NHNo&PTNT Bắc Hà Nộị 2.1.1.1.Hoàn cảnh ra đời của ngân hàng NHNo&PTNT Bắc Hà Nộị NHNo&PTNT Việt Nam (AGRIBANK) thành lập ngày 26/3/1988 hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam.Đến nay,AGRIBANK là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp,nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.Hội sở chính của AGRIBANK đặt tại số 2 Láng Hạ,Hà Nội có hai văn phòng đại diện tại miền trung (thành phố Đà Nẵng) và tại miền nam (thành phố Hồ Chí Minh).Đến ngày 31/12/2004 toàn hệ thống của AGRIBANK đã có 1840 chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc,trong đó có 107 chi nhánh cấp 1,2 sở giao dịch,8 công ty,3 đơn vị sự nghiệp,hơn 600 chi nhánh cấp 2 và gần 900 chi nhánh cấp 3.Hiện nay,AGRIBANK đã có quan hệ với trên 800 ngân hàng đại lý tại 110 quốc gia và vùng lãnh thổ,là thành viên Hiệp hội tín dụng nông thôn Châu á TháI Bình Dương(APRACA);Hiệp hội tín dụng nông nghiệp quốc tế(CICA) và Hiệp hội ngân hàng Châu á(ABA).AGRIBANK đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị lớn như:Hội nghị FAO,Hội nghị APRACA,Hội nghị tín dụng quốc tế CICA………. NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam,được thành lập theo quyết định số 342/QĐ của Thống đốc NHNN Việt Nam;với ngày giao dịch đầu tiên là ngày 1/11/2001 và ngày chính thức khai trương là ngày 6/11/2001.Trụ sở chính của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đặt tại số 217 phố Đội Cấn ,quận Ba Đình,Hà Nội. Đến ngày 31/12/2005 qua hơn 4 năm phát triển, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã có 3 chi nhánh cấp 2 (chi nhánh Kim Mã;chi nhánh Hoàng Quốc Việt;chi nhánh Nguyễn Văn Huyên) và 3 phòng giao dịch trực thuộc (phòng giao dịch số 2; phòng giao dịch số 4;phòng giao dịch số 5). 2.1.1.2.Tổ chức vận hành của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội Hiện nay trụ sở chính của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội có 7 phòng bao gồm : - Phòng tín dụng - Phòng nguồn vốn và kế hoặch thực hiện - Phòng kế toán ngân quỹ - Phòng hành chính nhân sự - Phòng thanh toán quốc tế - Phòng kế toán kiểm toán nội bộ - Phòng thẩm định NHNo&PTNT Bắc Hà Nội có 3 chi nhánh cấp 2 và 4 phòng giao dịch trong đó có 1 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Đến cuối năm 2005 NHNo&PTNT Bắc Hà Nội có 111 nhân viên tăng 12 người so với năm 2004 trong đó : *Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ +Trên đại học :10 người trong đó có 2 tiến sĩ và 8 thạc sĩ +Đại học :76 người *Về trình độ ngoại ngữ +5 người có trình độ đại học +20 người có bằng C +10 người có bằng B *Về trình độ tin học :100% cán bộ có trình độ tin học căn bản,ngoài ra có 8 cử nhân tin học. NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã làm thủ tục bổ nhiệm 13 cán bộ có chức danh trong đó có 5 trưởng phòng,phó phòng nghiệp vụ chi nhánh cấp 1;3 chức danh giám đốc,phó giám đốc chi nhánh cấp 2;6 cán bộ trưởng phòng chi nhánh cấp 2 và phòng giao dịch góp phần hoàn thành công tác quy hoặch cán bộ theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam. Dưới đây là sơ đồ tổ chức vận hành của ngân hàng NHNo&PTNT Bắc Hà Nội : Giám Đốc Phó Giám Đốc 1 Phòng KTKT nội bộ CN Hoàng Quốc Việt CN Kim Mã Phòng giao dịch số 2 Phòng giao dịch số 4 Phòng giao dịch số 5 Phó Giám Đốc 2 Phòng NV- KHTH Phòng Thẩm định Phòng Tín dụng Phòng Kế toán- Ngân quỹ Phòng Thanh toán quốc tế Phòng Hành chính nhân sự Phòng giao dịch số 1 2.1.2.Tình hình kinh tế xã hội Trong vài năm gần đây sự biến đổi của tình hình kinh tế xã hội đã gây ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của các ngành kinh tế nói chung cũng như hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng nói riêng.Sự biến đổi này tạo ra những thuận lợi đem lại cơ hội cho hoạt động của ngân hàng phát triển nhưng cạnh đó nó cũng gây ra những khó khăn đem lại nhiều thách thức cho ngân hàng. 2.1.2.1.Thuận lợi Trong năm 2005 tình hình kinh tế chính trị của Hà Nội nói riêng cũng như của cả nước nói chung vẫn ở trạng thái ổn định và đã có nhiều thành tựư quan trọng đó là : Thứ nhất,tốc độ tăng trưởng GDP cả nước năm 2005 đạt mức 8,5%;riêng ở thủ đô Hà Nội đạt mức trên 12% và duy trì được mức tăng trưởng GDP trung bình giai đoạn 5 năm (2001-2005) là 11,1%.Cơ cấu kinh tế dịch vụ-công nghiệp-nông nghiệp đã thay đổi và hình thành rõ nét với tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP là:dịch vụ chiếm 57,5%;công nghiệp chiếm 40,5%;nông nghiệp chiếm 2%. Thứ hai,chính phủ NHNN có nhiều chủ trương chính sách mới mở rộng quyền tự chủ,tự chịu trách nhiệm của các NHTM trong hoạt đông của mình.Đặc biệt,NHNN Việt Nam và NHNN thanh phố Hà Nội đã có những văn bản chỉ đạo các NHTM chuyển hướng kinh doanh theo hướng hội nhập sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế. NHNo&PTNT Việt Nam đã chọn năm 2005 là năm hội nhập chính vì vậy các đề án chiến lược được tích cực triển khai,từng bước tạo lập uy tín,khẳng định vị thế và khả năng cạnh tranh trong nước quốc tế;đồng thời kịp thời chỉnh sửa ban hành nhiều cơ chế chính sách cụ thể sát với điều kiện kinh doanh của các chi nhánh trên địa bàn thủ đô. Thứ ba,trình độ chuyên môn của các nhân viên đã có những tiến bộ nhất định,tạo môi trường làm việc lành mạnh thu hút được sự quan tâm của khách hàng góp phần nâng cao uy tín trong kinh doanh qua đó mở rộng được thị trường và thị phần của ngân hàng. Thứ tư,ngân hàng chú ý đầu tư các công nghệ cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật vào hoạt động từ đó năng lực cạnh tranh được cải thiện. 2.1.2.2.Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi vừa nêu ở trên thì sự biến đổi của tình hình kinh tế xã hội cũng gây ra những thách thứ,đó là : Thứ nhất,do áp lực cạnh tranh của nền kinh tế thị trường các NHTM phải tìm lợi thế của mình bằng các hình thức khuyến mại,tăng lãi suất huy động vốn hoặc giảm bớt lãi suất cho vay để thu hút khách hàng.Chính vì vậy chi phí đầu vào của ngân hàng tăng lên làm giảm hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.Bên cạnh đó,nguồn nhân lực giỏi có nhiều kinh nghiệm,các công nghệ mới,sản phẩm dịch vụ mới của ngành ngân hàng cũng là đối tượng mà các NHTM luôn nhắm tới từ đó càng làm cho tính cạnh tranh trên thị trường trở nên gay gắt hơn. Thứ hai,giá cả của một số mặt hàng tiêu dùng;vật tư phục vụ sản suất như vàng,sắt thép,xăng dầu…..tăng cao trong thời gian gần đây đã có tác động tới chỉ số giá tiêu dùng gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt đông trong kĩnh vực xây dựng cơ bản.Mặt khác mức trượt giá cao gây tâm lý người gửi tiền làm ảnh hưởng tới công tác huy động vốn cũng như cho vay của ngân hàng. Thứ ba,những tác động của thiên tai bệnh dịch trong các năm gần đây và sự thay đổi trong chính sách của nhà nước cũng gây khó khăn cho hoạt động của các ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT Bắc Hà Nội nói riêng. Thứ tư,trụ sở hoạt động của các chi nhánh trực thuộc ngân hàng NHNo&PTNT Bắc Hà Nội hoàn toàn là thuê,địa điểm chật trội hạn chế khả năng khuyếch trương mở rộng thị trường trong hoạt động kinh doanh. 2.2.Thực trạng hoạt động thanh toán điện tử tại NHNo&PTNT Bắc hà Nội 2.2.1.Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội Trong hơn 4 năm hoạt động NHNo&PTNT Bác Hà Nội đã không ngừng phát triển trở thành một đơn vị hoạt động có hiệu quả.Đến ngày 31/12/2005, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã có quan hệ giao dịch với 587 doanh nghiệp (tăng 45% so với năm 2004) gồm 95 DNNN,462 DNNQD và 30 tổ chức doàn thể khác. Mục tiêu của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là tăng trưởng đều vững chắc,mở rộng quy mô hoạt động gắn với nâng cao chất lượng hiệu quả kinh doanh,đẩy mạnh phát triển các dịch vụ,tích cực huy động vốn nhất là nguồn tiền từ dân cư,đảm bảo chất lượng tín dụng,đào tạo đội ngũ cán bộ mở rộng mạng lưới,đảm bảo ổn định việc làm nâng cao đời sống cho nhân viên. Hiên nay,NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã tạo được uy tín đối với khách hàng và ngân hàng đã trở thành ngân hàng phục vụ chính của các khách hàng lớn. Dưới đây là tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng : 2.2.1.1.Kết quả huy động vốn Huy động vốn là hoạt động rất quan trọng đối với các NHTM chính vì vậy trong các năm gần đây NHNo&PTNT Bắc Hà Nội và các chi nhánh của mình đã đa dạng hoá hình thức huy động vốn đặc biệt là thu hút nguồn tiền gửi nhàn rỗi trong dân cư.Ngân hàng không chỉ đẩy mạnh huy động nguồn vốn nội tệ mà còn tích cực mở rộng huy động vốn bằng nguồn ngoại tệ (bảng 2.1): Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng N/vốn huy động + Bằng VND + USD,EUR 2.275.972 1.899.085 376.887 100% 83,44% 16,56% 3.421.215 2.683.443 737.772 100% 78,43% 21,57% 4.046.156 3.443.650 602.506 100% 85,11% 14,89% (Báo cáo KQHĐKD của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội năm 2003, 2004, 2005) Qua bảng số liệu trên,ta thấy nguồn vốn mà NHNo&PTNT Bắc Hà Nội huy động được tăng dần qua các năm từ 2003-2005.Năm 2003 tổng nguồn vốn huy động là 2275972 triệu đồng,đến năm 2004 đã lên tới 3421215 triệu đồng tăng 1145243 triệu đồng so với năm 2003 (tăng thêm 50,5%).Năm 2005 tăng 624941 triệu đồng so với năm 2004 (tăng thêm 18,24%).Mặt khác cơ cấu nguồn vốn cũng có sự dịch chuyển rõ rệt,cụ thể là :nguồn vốn huy động nội tệ năm 2003 chiếm tỷ trọng 83,44%,mặc dù nguồn vốn huy động nội tệ năm 2004 tăng 784358 triẹu đồng so với năm 2003 nhưng tỷ trọng lại chỉ chiếm có 78,43%(giảm so với năm 2003),năm 2005 nguồn huy động từ nội tệ vẫn tăng 760207 triệu đồng so với năm 2004 đồng thời chiếm tỷ trọng 85,11% trong tổng nguồn vốn huy động(tăng so với năm 2004);còn nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ năm 2003 chiếm tỷ trọng 16,56%,năm 2004 tăng 360885 triệu đồng so với năm 2003 đồng thời tỷ trọng trong tổng nguồn vốn cũng tăng chiếm 21,57%,năm 2005 nguồn huy động từ ngoại tệ giảm 135266 triệu đồng so với năm 2004 và tỷ trọng chỉ chiếm có 14,89%. Cơ cấu nguồn vốn huy động có sự dịch chuyển qua các năm là do tình hình kinh tế xã hội trên thế giới gần đây không ổn định,giá cả thị trường tăng nhanh,giá trị các đồng ngoại tế thường xuyên biến động ảnh hưởng tới tâm lý của người gửi tiền gây khó khăn cho công tác huy động vốn của các NHTM. Theo thành phần kinh tế công tác huy động vốn của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội như sau (bảng 2.2) : Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế. Đơn vị:Triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 2005 so với 2004 Tuyệt đối Tương đối 1 TG các TCKT+ TK cá nhân Tỷ trọng(%) 865.780 38,04 1.335.502 39,03 1.740.852 43,02 +405.350 30,35% 2 TG các TCTD Tỷ trọng(%) 785.210 34,5 1.215.674 35,53 1.248.530 30,86 +32.856 2,70% 3 TG của dân cư Tỷ trọng(%) 284.491 12,5 457.822 13,38 567.776 14,03 +109.954 24,01% 4 Vốn tài trợ UTDT Tỷ trọng(%) 333.658 14,66 400.000 11,69 470.000 11,62 +70.000 17,5% 5 Tiền ký quỹ TCKT Tỷ trọng(%) 6.830 0,3 12.216 0,37 18.998 0,47 +6.7 82 55,52% Tổng NV 2.275.972 3.421.215 4.046.156 (Báo cáo KQHĐKD của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội năm 2003, 2004, 2005) Dựa vào bảng trên ta thấy TG các TCKT+TK cá nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và tỷ trọng tăng dần qua các năm (năm 2003 là 38,04%;năm 2004 là 39,03%;năm 2005 là 43,02%);ngược lại thì vốn tài trợ UTĐT tỷ trọng giảm dần qua các năm (năm 2003 là 14,66%;năm 2004 là 11,69%;năm 2005 là 11,62%). Năm 2005 tất cả nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế đều tăng so với năm 2004,cụ thể như sau : +TG các TCKT và TK cá nhân tăng 405350 (tăng 30,35%) +TG các TCTD tăng 32856 (tăng 2,70%) +TG của dân cư tăng 109954 (tăng 24,01%) +Vốn tài trợ UTĐT tăng 70000 (tăng 17,5%) +Tiền ký quỹ TCKT tăng 6782 (tăng 55,52%) Số liệu trên cho thấy NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã có đựoc hiệu quả trong công tác huy động vốn từ các thành phần kinh tế.Để đánh giá sự ổn định ta sẽ xem xét tình hình huy động vốn theo thời gian (bảng 2.3) : Bảng 2. 3: Nguồn vốn huy động phân theo thời gian Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Tổng NVHĐ + TG không kỳ hạn + TG kỳ hạn < 12t + TG kỳ hạn >= 12t 2.275.972 534.171 1.264.758 477.043 23,47% 55,57% 20,96% 3.421.215 858.933 1.784.675 778.327 25,10% 52,16% 22,74% 4.046.156 1.101.911 1.856.291 1.087.954 27,23% 45,88% 26,89% (Báo cáo KQHĐKD của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội năm 2003, 2004, 2005) Thông qua bảng số liệu ở trên ta thấy : +TG không kỳ hạn liên tục tăng;năm 2004 tăng so với năm 2003 là 324762 triệu đồng so với năm 2003,năm 2005 tăng 242978 triệu đồng so với năm 2004.Kèm theo đó tỷ trọng của TG không kỳ hạn trong tổng nguồn vốn huy động tăng dần lên qua các năm,cho thấy đây cũng là thuận lợi cho ngân hàng vì chi phí của ngân hàng bỏ ra cho TG không kỳ hạn ít. +TG kỳ hạn <12t cũng có doanh số tăng qua các năm;năm 2004 tăng 519978 triệu đồng so với năm 2003,năm 2005 tăng 71616 triệu đồng so với năm 2004.Tỷ trọng của TG kỳ hạn <12t luôn chiếm vị trí cao nhất nhưng lại có xu hướng giảm dần qua các năm (năm 2003 chiếm 55,57%;năm 2004 chiếm 52,16%;năm 2005 chiếm 45,88%). +TG kỳ hạn >12t:năm 2003 đạt 477043 triệu đồng;năm 2004 đạt mức 778327 triệu đồng tăng 301284 triệu đồng so với năm 2003;năm 2005 tăng 309627 triệu đồng so với năm 2004. Như vậy việc huy động nguồn tiền gửi theo các loại kỳ hạn cũng cho thấy được hiệu quả công tác huy động vốn của ngân hàng.Việc gia tăng được các nguồn tiền gửi giúp cho ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình,ngân hàng có được nguồn vốn ổn định để đầu tư các dừ án lâu dài đem lại lợi nhuận cao và giúp ngân hàng đưa ra kế hoặch thu hồi vốn đúng hạn. 2.2.1.2.Kết quả sử dụng vốn Hoạt động sử dụng vốn tức là hoạt động tín dụng của ngân hàng.Hoạt động tín dụng được biểu hiện qua :tập trung vốn để cho vay các dự án đầu tư,các chương trình kinh tế;cho vay theo nhóm thông qua các tổ chức đoàn thể;cho vay tiêu dùng….Dưới đây là bảng thể hiện công tác cho vay của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội (bảng 2.4) : Bảng 2. 4: Tình hình dư nợ Đơn vị: Triệu đồng Stt Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 646.921 100% 1.028.240 100% 1.163.600 100% 1 Cho vay NH 337.240 52,13% 554.858 53,96% 647.000 55,6% 2 Cho vay TDH 309.681 47,87% 473.382 46,04% 516.600 44,4% (Báo cáo KQHĐKD của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội năm 2003, 2004, 2005) Như vậy,tổng dư nợ của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội tăng:năm 2003 là 646921 triệu đồng;năm 2004 là 1028240 triệu đồng tăng thêm 381319 triệu đồng so với năm 2003;năm 2005 là 1163600 tăng 135360 triệu đồng so với năm 2004. +Cho vay ngắn hạn ngày càng tăng thể hiện:năm 2004 tăng 217618 triệu đồng so với năm 2003;năm 2005 tăng 92142 triệu đồng so với năm 2004.Kèm theo đó tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ cũng tăng qua các năm điều này cho thấy ngân hàng đầu tư vào ngắn hạn nhiều hơn,ngân hàng có nhiều thuận lợi trong việc thu hồi vốn để tái đầu tư. +Cho vay TDH cũng tăng từ năm 2003-2005 :năm 2003 đạt 309681 triệu đồng;năm 2004 là 473382 triệu đồng;năm 2005 là 516600 triệu đồng.Mặc dù cho vay TDH cũng tăng nhưng tỷ trọng trong tổng dư nợ lại giảm qua các năm (năm 2003 chiếm 47,87%;năm 2004 chiếm 46,04%;năm 2005 chiếm 44,4%). Hoạt động tín dụng là hoạt động lớn nhất của một ngân hàng,việc tăng tổng dư nợ cho thấy công tác cho vay của ngân hàng đã có những hiệu quả nhất định nhưng bên cạnh đó là khả năng tăng cao của nợ quá hạn chính vì vậy ngân hàng cần có công tác kiểm tra,giám sát các khoản cho vay của mình để có thể thu hồi vốn đúng hạn tránh bớt những rủi ro cho ngân hàng. 2.2.1.3.Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế *Thanh toán hàng nhập khẩu : -Năm 2004 tổng số 886 món với tổng giá trị 61252819 USD tăng 184 món (tăng 26% so với năm 2003);số tiền tăng trị giá 39148860 USD (tăng 177% với năm 2003). -Năm 2005 tổng số 1055 món và tổng giá trị 88274058 USD tăng 169 món (tăng 19,67% so với năm 2004);tăng trị giá 27021239 USD (tăng 44% so với năm 2004). *Thanh toán hàng xuất khẩu : -Năm 2004 tổng số 14 món với tổng giá trị 869188 USD (tăng 100% so với năm 2003). -Năm 2005 tổng số 45 món tăng 31 món với năm 2004 với yổng giá trị 3279628 USD tăng 277% so với năm 2004. *Doanh số mua-bán ngoại tệ : -Năm 2004 tổng số trị giá mua-bán ngoại tệ là 75045319 USD tăng 150% so với năm 2003,trong đó : +Doanh số mua ngoại tệ :36975663 USD tăng 144% so với năm 2003. +Doanh số bán ngoại tê :38069436 USD tăng 155% so với năm 2003. -Năm 2005 tổng giá trị mua-bán ngoại tệ là 87873792 USD tăng 17% so với năm 2004,trong đó : +Doanh số mua ngoại tệ :43734092 USD tăng 18% so với năm 2004. +Doanh số bán ngoại tệ :44139700 USD tăng 16% so với năm 2004. *Phục vụ các dư án :Rút vốn về TK đặc biệt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thực hiện tốt các nghiệp vụ thanh toán phục vụ các đơn vị chủ đầu tư ; năm 2004 với tổng số 4081919 USD và năm 2005 với tổng số là 3772257 USD. *Chi trả kiều hối : -Qua kênh WESTERN UNION: +năm 2004 là 71 món với số tiền 37602 USD và 18,3 triệu VNĐ. +Năm 2005 là 372 món với số tiền 342527 USD tăng 784% so với năm 2004 -Qua TK cá nhân : +Năm 2004 là 69 món với số tiền 359664 USD +Năm 2005 là 67 món với số tiền 373362 USD tăng 4% so với năm 2004 Bên cạnh đó NHNo&PTNT Bắc Hà Nội còn tích cực triển khai thành lập các bàn thu đổi ngoại tệ :Đến ngày 31/12/2004 đã ký kết hợp đồng với 5 doanh nghiệp vàng bạc làm đại lý thu đổi ngoại tệ và được NHNN thành phố Hà Nội cấp giấy phép hoạt động.Năm 2005 NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã tích cực triển khai công tác Marketting chủ động tiếp cận các cửa hàng kinh doanh vàng bạc để ký kết hợp đồng đại lý thu đổi ngoại tệ góp phần tăng nguồn ngoại tệ phục vụ công tác TTQT;tổng số bàn đại lý thu đổi ngoại tệ là 10 bàn với tổng số ngoại tệ mua dược là gần 3 triệu USD. 2.2.1.4.Kết quả của hoạt động Maketing Hoạt động Marketing của DN và của ngân hàng đều xoay quanh một đối tượng đó là khách hàng,chính vì vậy yếu tố khách hàng cũng thể hiện hiệu quả hoạt động Marketing.Dưới đây là bảng thể hiện cơ cấu khách hàng của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội (bảng 2.5): Bảng 2. 5 : Cơ c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0170.doc
Tài liệu liên quan