Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp điện tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I 2

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2

I. Đặc điểm chung của XN 2

1. Quá trình hình thành và phát triển. 2

2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất 2

Qui trình sản xuất tại Xí nghiệp DVKHKT 2

3.Tình hình sản xuất kinh doanh gần đây. 2

II.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở XNDVKHKT 2

1. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 2

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 2

III.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại XN DVKHKT 2

1. Tổ chức bộ máy kế toán 2

Sơ đồ bộ máy kế toán Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật 2

2.Tổ chức hạch toán kế toán 2

PHẦN II 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XN DVKHKT 2

I. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX và tính giá thành 2

1.Đối tượng 2

2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp DVKHKT 2

II. Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp DVKHKT 2

1. Hạch toán chi phí sản xuất 2

1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 2

Ngày 20 tháng 11 năm 2003 2

1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 2

1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 2

1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. 2

2. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 2

2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất. 2

2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang và xác định giá thành sản phẩm hoàn thành 2

2.3. Tính giá thành công trình hoàn thành 2

III. Đánh giá chung về thực trạng XN DVKHKT 2

1. Các ưu điểm 2

2. Những tồn tại 2

PHẦN III 2

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CT XÂY LẮP TẠI XN DVKHKT 2

I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại XN DVKHKT 2

II.Các giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm XL tại XN DVKHKT 2

1. Vấn đề luân chuyển chứng từ 2

2. Vấn đề sử dụng TK để hạch toán 2

3.Chi phí thiệt hại trong sản xuất 2

4.Việc trích trước lương nghỉ phép của CNTTSX 2

5.Việc áp dụng khoa học công nghệ trong công tác kế toán 2

III. Một số biện pháp giảm CPSX và hạ giá thành sản phẩm 2

KẾT LUẬN 2

 

doc71 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 774 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp điện tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dở dang đầu kỳ và cuối kỳ cũng như toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ của các CT, HMCT kế toán tiến hành tính giá thành cho các CT, HMCT hoàn thành. II. Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp DVKHKT 1. Hạch toán chi phí sản xuất 1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất trong quá trình thực hiện xây lắp các công trình. Đây là khoản mục cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí phát sinh tại Xí nghiệp. Do đó việc hạch toán chính xác đầy đủ khoản mục chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật liệu trong quá trình thi công và đảm bảo sự chính xác trong giá thành sản phẩm . Hiện nay, ở XN mỗi đội có thể cùng thi công nhiều CT, HMCT cùng một lúc nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chi tiết đến từng CT, HMCT của từng đội đang thi công. Do nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là thi công xây lắp các công trình điện ( các đường dây điện, trạm điện) nên nguyên vật liệu thường bao gồm: cột điện, dây cáp điện, xà, sứ, máy biến thế, phụ kiện điện, xi măng, cát, đá, sỏi.. Các chi phí về nguyên vật liệu được thể hiện trên chứng từ theo qui định. Các chứng từ đủ điều kiện để đưa vào chi phí nguyên vật liêuh là: - Tên vật tư trên chứng từ phải là vật tư dùng cho CT báo cáo - Số lượng vật tư trên chứng từ phải phù hợp với dự toán được duyệt do A giao cho B - Chứng từ mua vật tư phải có hoá đơn do Bộ tài chính ban hành - Vật tư trên chứng từ phải được nhập kho sau đó xuất dùng hoặc nhập xuất thẳng. Sau khi xem xét, kiểm tra phải đánh số thứ tự cho chứng từ và lên bảng kê để theo dõi và kiểm tra. Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng sử dụng (từng công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế của vật liệu xuất dùng. Kế toán sử dụng TK621 để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu xuất dùng. Tuy nhiên tại Xí nghiệp DVKHKT chi phí CCDC phục vụ sản xuất cũng được tập hợp vào tài khoản này. CCDC lớn và nhỏ khi xuất dùng đều được ghi một lần vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu XN sử dụng có thể được mua ngoài hoặc do XN tự sản xuất. * Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Đây là nguồn cung cấp vật liệu chủ yếu của xí nghiệp. Do tính chất đơn chiếc của sản phẩm và phương thức thi công khoán gọn cho các đơn vị nên vật liệu được các đơn vị chủ động mua cho từng công trình và nhập xuất thẳng. Khi nhận được công trình thi công do xí nghiệp giao khoán cán bộ cung ứng của đơn vị thi công (các đội xây lắp) căn cứ vào công trình đó để xác định số lượng, quy cách chủng loại từng loại vật liệu sử dụng cho công trình. Sau đó tiến hành thu mua theo đúng các yếu tố và bàn giao trực tiếp cho cán bộ thi công tại chân công trình. Khi mua vật tư về công trường chứng từ ban đầu làm căn cứ hạch toán là Hoá đơn bán hàng hoặc Hoá đơn GTGT. Chẳng hạn khi nhân viên đội mua vật tư phục vụ công trình XL điện chiếu sáng tuyến số 2-Đà Nẵng sẽ có hoá đơn như sau: Hoá đơn GTGT Liên 2: Giao khách hàng Ngày 20 tháng 11 năm 2003 Mẫu số : 01 GTKT – 3LL BB/2003B No 0046942 Đơn vị bán hàng: Tiệm điện ánh Sáng Địa chỉ: 4.3 Quang Trung, Quảng Ngãi Số tài khoản: 43101410003 Điện thoại: 0511.881302 MS: 0200414696 Họ tên người mua hàng: Cần Văn Mùi Tên đơn vị: Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật Địa chỉ: 599 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 01001009530031 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x 2 1 Aptomat 3 pha 50A Cái 01 680.000 680.000 2 Đồng hồ thời gian Cái 03 690.000 2.070.000 3 Contacter + rơle nhiệt Cái 03 626.000 1.878.000 4 Rơ le trung gian Cái 01 470.000 470.000 5 Đèn sợi đốt + đuôi Bộ 02 6.000 12.000 6 Công tắc 3 cực Cái 03 5.000 15.000 7 Nút nhấn on/off Cái 03 30.000 90.000 8 Dây đèn động lực Mét 20 55.000 1.100.000 9 ốc siết cáp + bán kẹp Cái 150.000 10 Bảng gỗ phíp Cái 01 395.000 395.000 11 Thanh U Cái 01 38.000 38.000 Cộng tiền hàng: 6.898.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 689.800 Tổng cộng tiền thanh toán: 7.587.800 Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu năm trăm tám mươi bảy ngàn tám trăm đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Khi xuất vật liệu cho thi công, căn cứ vào hoá đơn mua hàng, kế toán các đội lập Phiếu nhập xuất thẳng vật liệu . Phiếu nhập xuất thẳng vật liệu chỉ có giá trị khi có đủ chữ ký của thủ trưởng đơn vị, kế toán, người giao và người nhận vật tư. Hoá đơn và phiếu nhập xuất thẳng vật liệu sẽ được kế toán các đội tập hợp lại, định kỳ gửi về phòng kế toán XN để làm căn cứ ghi sổ sách và hạch toán chi phí. Đơn vị: Địa chỉ: Phiếu Nhập xuất Thẳng vật liệu Ngày 20 tháng 11 năm 2003 Mẫu số 02 –VT Số: 75 QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT/11/95 Họ tên người nhận hàng: Cần Văn Mùi Lý do xuất: Nhập xuất thẳng cho công trình HT điện chiếu sáng tuyến số 2- Đà Nẵng Xuất tại kho: Nợ 621: 6.898.000 Có 152: 6.898.000 T.T Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Aptomat 3 pha 50A Cái 01 01 680.000 680.000 2 Đồng hồ thời gian Cái 03 03 690.000 2.070.000 3 Contacter + rơle nhiệt Cái 03 03 626.000 1.878.000 4 Rơ le trung gian Cái 01 01 470.000 470.000 5 Đèn sợi đốt + đuôi Bộ 02 02 6.000 12.000 6 Công tắc 3 cực Cái 03 03 5.000 15.000 7 Nút nhấn on/off Cái 03 03 30.000 90.000 8 Dây đèn động lực Mét 20 20 55.000 1.100.000 9 ốc siết cáp + bán kẹp Cái 150.000 10 Bảng gỗ phíp Cái 01 01 395.000 395.000 11 Thanh U Cái 01 01 38.000 38.000 Tổng 6.898.000 Nhập, ngày 20 tháng 11 năm 2003 Người giao hàng Người nhận hàng Kế toán đội Đội trưởng Tuy vật liệu của XN được xuất thẳng đến chân CT, không qua kho nhưng để tiện cho việc quản lý vật liệu trên hệ thống sổ sách và theo qui định của Tổng công ty Điện nên XN vẫn sử dụng TK 152 để hạch toán nguyên vật liệu. Khi mua nguyên vật liệu kế toán ghi: + Tại đơn vị thi công (Đội XL 4), kế toán ghi: Nợ TK 152 : 6.898.000 Nợ TK 133 : 689.800 Có TK 111: 7.587.800 Đồng thời ghi: Nợ TK 621 : 6.898.000 Có TK 152: 6.898.000 - Tại phòng kế toán Xí nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 152 : 6.898.000 Nợ TK 133 : 689.800 Có TK 338: 7.587.800 Đồng thời ghi: Nợ TK 621 : 6.898.000 Có TK 152: 6.898.000 Như vậy, tuy đáp ứng yêu cầu quản trị của công ty, nhưng việc sử dụng TK152 để hạch toán là sai với chế độ kế toán. Không những thế điều này sẽ làm tăng khối lượng công tác hạch toán lên rất nhiều do phải ghi chép và mở sổ TK152 Trong trường hợp, giá trị nguyên vật liệu mua lớn, đơn vị mua bằng chuyển khoản thì trước hết các đội ghi Nợ người bán rồi báo về XN để XN làm thủ tục chuyển khoản. * Vật liệu do XN tự sản xuất: Ngoài các đội XL điện, XN DVKHKT còn có xưởng cơ khí có nhiệm vụ gia công chế tạo các sản phẩm cơ khí như các loại cột thép, xà đỡ, tiếp địa,.. cung cấp cho công trình XL điện. Khi cần sử dụng các loại vật liệu này, các đội XL không mua ngoài mà đặt làm tại xưởng cơ khí theo phương thức thanh toán nội bộ. Khi xuất nguyên vật liệu cho các đội, chứng từ ban đầu để hạch toán là phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Để xác nhận giá trị nguyên vật liệu xưởng xuất cho các đội, kế toán xưởng lập Biên bản nghiệm thu giữa Xưởng cơ khí và đội. Tại phòng kế toán xí nghiệp căn cứ vào biên bản nhiệm thu hạch toán nội bộ TK 141. Kế toán xí nghiệp ghi: Nợ TK 141- Đội XL Có TK 141- Xưởng cơ khí Với công trình XL điện chiếu sáng tuyến số 2 - Đà Nẵng nguyên vật liệu sử dụng cho thi công hoàn toàn do mua ngoài. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tổ chức hạch toán trên hệ thống sổ như sau: Căn cứ vào phiếu nhập xuất thẳng, kế toán đơn vị lập các Bảng kê phân tích chứng từ gốc theo từng tài khoản ghi có. Ví dụ: nếu mua bằng tiền mặt thì thể hiện trên bảng liệt kê ghi Có TK 111, nếu nợ người bán thì thể hiện trên Bảng liệt kê ghi Có TK 331... Định kỳ (mỗi quý) kế toán đơn vị lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng khoản mục chi phí vào TK 621. Đồng thời cuối mỗi quý, kế toán đơn vị gửi các chứng từ gốc cùng các bảng liệt kê đã lập (được đóng thành 1 bộ chứng từ) gửi về phòng kế toán Xí nghiệp. Tại phòng kế toán Xí nghiệp sau khi nhận được các bộ chứng từ (đã xác định là hợp lý, hợp lệ) kế toán lập bảng liệt kê chứng từ gốc cho từng đơn vị theo từng TK ghi có (ghi có TK 338, 331). Các bảng liệt kê này đều được đánh số thứ tự dễ tìm, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu. Từ các bảng liệt kê đó kế toán vào sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 621. Bảng số 1: Bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc Trích quý IV/2003 - Đội 4 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải Tên công trình Ghi Nợ TK 621 Ghi Có TK 152 TT Ngày 30 11/10 Đầu cốt, hộp CTT ĐDK0.4 kV Nghệ An 5.450.000 5.450.000 35 15/10 Xi măng Trạm 110 kV Thanh Hoá 3.585.000 3.585.000 37 25/10 Cột điện ĐDK 35 kV Đại, TX Yên Bái 16.595.000 16.595.000 40 20/11 Dây điện động lực XL điện chiếu sáng tuyến số 2- ĐN 1.100.000 1.100.000 45 30/11 Dây đồng các loại XL Điện chiếu sáng Hà Giang 1.000.000 1.000.000 ......................................................... Cộng 350.265.589 350.265.589 Bảng số 2: Bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc (trích) Quý IV/2003 - Đội 4 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải Tên công trình Ghi Nợ các TK Ghi Có TK 338 TT Ngày TK152 TK133 TK627 TK3341 TK3342 30 37 40 45 11/10 25/10 20/11 30/11 Đầu cốt, hộp CTT Cột điện Dây điện động lực Công tác phí ĐDK0.4 kV Nghệ An ĐDK 35 kV Đại, TX Yên Bái XL điện chiếu sáng tuyến số 2- ĐN XL Điện chiếu sáng Hà Giang 5.450.000 16.595.000 1.100.000 110.000 1.000.000 5.450.000 16.595.000 1.210.000 1.000.000 Cộng 350.265.589 20.569.875 76.865.849 44.365.432 3.950.000 496.016.745 Từ các bảng liệt kê, kế toán tổng hợp vào sổ Nhật ký chung (bảng số 3) và sổ Cái TK 621(bảng số 4) Bảng số 3: Nhật ký chung (trích phần TK 621) Năm 2003 Số hiệu chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có BK09/IV BK04/IV BK09/IV BK09/IV BK04/IV mua vật liệu CT Nghệ AN K/c CPNVLTT Mua dây điện CT Đà Nẵng VAT được khấu trừ K/c CPNVLTT . 152 621 152 133 621 338 152 338 338 152 5.450.000 5.450.000 1.100.000 110.000 1.100.100 Cộng sang trang Bảng số 4: Sổ Cái (trích) Năm 2003 TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu CT Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có BK04/IV BK04/IV BK10/IV .. mua vật tư CT Nghệ An Mua dây điện CT đà Nẵng K/c NVLTT CT Nghệ An .. 152 152 154 5.450.000 1.100.000 5.450.000 Cộng phát sinh quý IV 9.228.088.545 9.228.088.545 Số dư cuối quý IV 0 0 1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Nhân công trực tiếp cũng là khoản chi phí quan trọng trong chi phí sản xuất của Xí nghiệp. Bởi việc thi công công trình điện chủ yếu thực hiện theo phương pháp thủ công. Để nâng cao hiệu quả làm việc của công nhân, tại mỗi công trình xí nghiệp có những biện pháp tổ chức quản lý thích hợp. Từ đó tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu, góp phần hạ giá thành sản phẩm đồng thời đảm bảo thu nhập cho người lao động. Do các công trình của xí nghiệp nằm trên nhiều vùng lãnh thổ nên việc di chuyển các yếu tố sản xuất đến chân công trình là phức tạp. Để khắc phục nhược điểm này bên cạnh lực lượng lao động thuộc biên chế, Xí nghiệp còn phải thuê lao động ngoài. Số lượng lao động ngoài này do đội trưởng tự thuê, quản lý và trả lương theo quy định của Xí nghiệp. Có 2 hình thức thuê lao động: - Thuê lao động, nhân công theo thời vụ: Hợp đồng thuê là 3 tháng, mức lương tối thiểu là 300.000đ đến 500.000đ/ tháng. Số công nhân này tuy không thuộc biên chế Xí nghiệp nhưng cũng có thể mua BHXH bằng cách trích lương của chính họ. Với những điều kiện thời tiết không thuận lợi công nhân phải nghỉ việc thì xí nghiệp vẫn phải trả lương đầy đủ theo hợp đồng đã ký. - Thuê nhân công tại chân công trình. Thực hiện trả lương khoán theo khối lượng công việc thực tế hoặc theo ngày công. Nếu thuê theo khối lượng công việc thì số tiền phải trả là theo thoả thuận. Nếu thuê nhân công theo ngày thì phải trả từ 15.000đ / ngày trở lên tuỳ theo tính chất công việc. Các công nhân này không được hưởng những chế độ khác của nhà nước. Còn đối với các công nhân thuộc biên chế của Xí nghiệp ( do xí nghiệp hạch toán theo chế độ nửa tập trung, nửa phân tán, các đơn vị sản xuất hưởng lương theo sản phẩm ) kế toán căn cứ vào bảng thang bậc lương công nhân viên do phòng tổ chức gửi xuống để xác định mức lương tối thiểu phải trả cho công nhân viên. Định kỳ tạm ứng lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ(các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đều do Xí nghiệp nộp và báo nợ cho các đơn vị). Hiện nay, cả công ty và Xí nghiệp đều áp dụng trả lương theo điểm. Thu nhập về lương của người lao động được tính như sau: Li = Ltgi + Lspi Trong đó: - Li : Thu nhập về lương của người lao động thứ i trong quý. - Ltgi: Lương thời gian của người lao động thứ i trong quý tính theo lương cấp bậc ( Kể cả phụ cấp nếu có) Ltgi = (LCB +PC)i NCcđ x NCi (LCB + PC): Lương cấp bậc theo NĐ 26CP cộng với các khoản phụ cấp khác theo chế độ chính sách của Nhà nước của người lao động thứ i NCcđ: Ngày công chế độ làm việc(22 ngày/ tháng) NCi: Ngày công lao động thực tế trong quý của người lao động thứ i - Lspi: Lương sản phẩm của người lao động thứ i trong quý Lspi = NCi x Ki x Kc Ki: Là hệ số sản phẩm của người lao động thứ i và được tính từ 0 đ 10 do đội trưởng đơn vị đánh giá theo năng suất lao động của công nhân. Kc: Là hệ số chia lương chung và được tính như sau: Kc = Qsản phẩm ∑(NCi x Ki) Qsp: là quỹ lương sản phẩm được xí nghiệp phân chia cho đơn vị theo sản lượng thực hiện trong quý được duyệt của đơn vị Qsp = QNT -Qtg QNT : Quỹ lương của đơn vị theo nghiệm thu Qtg : Quỹ lương thời gian của đơn vị Hàng ngày, đội trưởng các đơn vị có nhiệm vụ theo dõi công việc của từng công nhân trong ngày, sau đó ghi vào Bảng chấm công (Bảng số 5) và Bảng tính điểm năng suất lao động (Bảng số 6 ). Bảng chấm công được lập căn cứ vào số ngày làm việc thực tế của cán bộ công nhân viên trong tháng. Bảng tính điểm năng suất lao động được lập căn cứ vào các tiêu thức được quy định trong quy chế lương của đơn vị và thực tế làm việc của công nhân viên. Đội trưởng còn có nhiệm vụ theo dõi thời gian sản xuất của từng công nhân phục vụ thi công cho từng CT, HMCT cụ thể trong tháng và ghi vào sổ nhật ký làm việc. Khối lượng công việc thực hiện của từng đội sẽ do cán bộ kỹ thuật theo dõi và ghi vào sổ theo dõi khối lượng công việc hoàn thành. Căn cứ vào tổng số tiền lương của các đội trong quý, số lao động trong đội, khối lượng công việc của từng lao động thực tế để tiến hành chia lương cho từng công nhân. Việc trả lương cho công nhân viên không tiến hành theo tháng mà theo từng quý và chia làm nhiều đợt. Trong quý Xí nghiệp tiến hành tạm ứng lương ( số tạm ứng không vượt quá số tiền lương theo kế hoạch) và cuối quý quyết toán số tiền lương theo thực tế. VD:Trong quý IV/2003, XN xuất quỹ số tiền 6.000.000 đ cho đội XL 4 để tạm ứng lương. Kế toán XN định khoản: Nợ TK141: 6.000.000 Có TK 111:6000.000 Nhập quỹ tiền mặt đội, kế toán ghi: Nợ TK 111:6000.000 Có TK 338:6000.000 và thực hiện chi tạm ứng lương: Nợ TK 334:6000.000 Có TK111:6000.000 Cuối quý kế toán đội lập Bảng quyết toán lương cán bộ CNV căn cứ vào Bảng chấm công và Bảng tính điểm năng suất lao động, rồi gửi lên phòng Tổ chức – Hành chính ký duyệt. Chi phí lương sau khi được duyệt thì kế toán đơn vị lập bảng tổng hợp tiền lương phân bổ (Bảng số 7) và định khoản: Nợ TK 622:146.220.591 Nợ TK 627:14.000.000 Có TK 334:160.220.591 Cuối mỗi quý toàn bộ các chứng từ trên được gửi về phòng kế toán xí nghiệp . Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ kế toán Xí nghiệp lập các bảng liệt kê chứng từ gốc- ghi có tài khoản 334 để taph hợp chi phí nhân công trực tiếp (Bảng số 8). Sau đó kế toán vào sổ Nhật ký chung (Bảng số 9) và sổ cái TK 622 (Bảng số 10) Bảng số 5 Xí nghiệp dịch vụ KHKT Bảng chấm công Đội Xây Lắp 4 (Tháng 10 năm 2003) STT Họ và tên Chức vụ Ngày trong tháng Số công Ghi chú 1 2 30 31 1 2 3 4 5 6 Nguyễn Tiến Văn Lê Lam Thanh Nguyễn thị Bình Nguyễn văn Độ Nguyễn văn Vĩnh Bùi quang Vinh Đội trưởng x x x x x x x 22 22 22 22 22 22 Cộng 238 Bảng số 6 Xí nghiệp Dịch vụ KHKT Bảng tính điểm năng suất lao động Bộ phận: Đội XL4 Quý IV/2003 STT Họ tên Tiêu thức 1 Tiêu thức 2 Tiêu thức 3 Tổng 3 tiêu thức Tiêu thức 4 Tổng cộng điểm Ghi chú HT nhiệm vụ Kỷ luật lao động NC>2\3 Kỹ sư T.cấp CB CNV ĐKT Trưởng đơn vị Phó đơn vị Cn Đề án Tt sx 1 2 3 4 5 6 7 Nguyễn Tiến Văn Lê Lam Thanh Nguyển Thị Bình Nguyễn Văn Vĩnh Nguyễn Việt Phương Bùi Quang Ty Nguyễn Xuân Điền ............ 1 1 1 1 1 1 1 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 1.5 1.5 1 1 1 1 0.8 3 1.5 6.5 2.8 3 5 3 3 3 1.8 2.5 1.9 1.5 1.1 1.5 2.5 8.3 5.3 4.9 6.5 4.1 4.5 5.5 Cộng 18 9 9 5 6 6.4 3 1.5 57.9 31.4 89.3 Bảng số 7 Bảng tổng hợp tiền lương Phân bổ (trích) (Quý IV năm 2003- đội XL4) STT Nội dung Nhân công Số tiền Thuê ngoài Khối quản lý CBCNV 1 2 3 Xà điện Sơn La Tuyến số 2 Đà Nẵng CT điện chiếu sáng Hà Giang . 56.839.000 15.610.000 8.000.000 6.000.000 12.000.000 9.000.000 2.618.091 76.839.000 15.000.000 18.228.091 Tổng 75.771.500 14.000.000 70.509.091 160.220.591 Bảng số 8 Bảng Liệt kê phân tích chứng từ gốc (trích) Quý IV/2003 Đơn vị: Đồng STT Nội dung Tên công trình Ghi Nợ các TK Ghi Có TK 334 Trong đó 622 627 3341 3342 1 2 3 Phân bổ tiền lương Phân bổ tiền lương Phân bổ tiền lương Xà điện Sơn La Tuyến số 2 Đà Nẵng CT điện chiếu sáng Hà Giang 68.839.000 9.000.000 18.228.091 8.000.000 6.000.000 0 76.839.000 15.000.000 18.228.091 20.000.000 15.000.000 2.618.091 56.839.000 0 15.610.000 Cộng 146.220.591 14.000.000 160.220.591 84.509.091 75.711.500 Bảng số 9 Nhật ký chung ( trích phần 622) Năm 2003 Số hiệu chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có BK08/IV BK08/IV BK10/IV BK08/IV Quý IV CP tiền lương CNSX đôi4 CP tiền lương quản lý đội 4 K/c CPNCTT đội 4 CP tiền lương CNSX đội 5 .. 622 627 154 622 334 334 622 334 146.220.591 14.000.000 146.220.591 47.935.147 Bảng số 10 Sổ Cái ( trích) Năm 2003 TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Nợ Có BK 08/IV BK 08/IV BK 10/IV BK 10/IV .. CP tiền lương CNSX đội 4 CP tiền lương CNSX đội 5 K/c lương CNSX đội 4 K/c lương CNSX đội 5 .. 334 334 154 154 146.220.591 47.935.147 146.220.591 47.935.147 Cộng phát sinh quý IV 3.527.743.019 3.527.743.019 Số dư cuối quý IV 0 0 1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Trong quá trình sản xuất việc sử dụng máy thi công là cần thiết. Có thể nói, chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù của lĩnh vực này. Tại XN DVKHKT, công tác hạch toán kế toán được thực hiện theo chế độ hiện hành của Nhà nước. Vì vậy, trên Bảng tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm có khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Tuy nhiên do Xí nghiệp chủ yếu dùng phương pháp thủ công nên hầu hết các công trình đều không phát sinh các khoản mục chi phí này. Cũng có một số công trình sử dụng máy thi công như máy hàn, máy cẩu.. nhưng rất ít. Do việc sử dụng máy thi công không thường xuyên, giá trị của máy thi công chuyên dụng lại rất lớn, hơn nữa do địa bàn hoạt động của Xí nghiệp rất rộng nên Xí nghiệp không đầu tư mua máy mà hoàn toàn thuê ngoài và hạch toán vào TK 627 Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công là Hợp đồng thuê máy móc thiết bị, phiếu chi... Căn cứ vào các chứng từ này kế toán đơn vị lập các Bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc ghi có TK 111, ghi có TK 331. Cuối mỗi quý, các bảng liệt kê này cùng với các chứng từ liên quan được gửi về phòng kế toán xí nghiệp. Sau khi nhận được các bộ chứng từ này kế toán xí nghiệp lập Bảng liệt kê phân tích chứng từ gốc ghi có TK 141, 331. Sau đó vào Nhật ký chung và sổ cái TK 627. Đối với công trình XL điện chiếu sáng tuyến số 2 - Đà Nẵng do thi công hoàn toàn bằng phương pháp thủ công nên không phát sinh khoản mục chi phí này. 1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Ngoài các khoản mang chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, XN còn có các chi phí mang tính chất chung liên quan đến quá trình tạo ra các sản phẩm XL Các chi phí đó bao gồm: tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương, . Hiện nay tiền lương của bộ phận quản lý cũng tiến hành theo dõi thời gian làm việc trên nhật ký làm việc và Bảng chấm công như đối với NCTT. Đây sẽ là căn cứ để kế toán tính lương cho nhân viên quản lý đội trên bảng thanh toán lương. Ngoài chi phí tiền lương, chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí xăng dầu, chi phí tiền điện thoại, điện nước, chi phí khác như chi phí nghiệm thu CT, chi phí đấu thầu, chi phí cắt và đóng điện, cũng được tính trực tiếp vào chi phí SXC cho từng CT, HMCT. Còn các khoản chi phí khác như chi phí NVL, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí đội vận tải và các khoản trích theo lương là các khoản chi phí chung của các công trình. Các khoản chi phí này không được hạch toán trực tiếp cho các công trình mà chúng sẽ được tập hợp lại và phân bổ một lần vào cuối quý. Kế toán theo dõi sự biến động của khoản mục chi phí này trên TK 627 và được mở chi tiết thành các tiểu khoản: TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý TK 6272: Chi phí vật liệu quản lý TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ quản lý TK 6274: Khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí khác. Căn cứ vào Bảng tổng hợp tiền lương phân bổ để hạch toán chi phí tiền lương nhân viên quản lý. Chẳng hạn lương nhân viên quản lý của Đội 4 (Quý 4) sẽ được kế toán định khoản như sau: Nợ TK 627: 14.000.000 Có TK 334: 14.000.000 Căn cứ vào tiền lương cơ bản của cán bộ công nhân viên toàn Xí nghiệp, kế toán XN tiến hành trích BHXH, BHYT. Riêng KPCĐ được trích trên tổng số lương thực tế của từng đơn vị- Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ (Bảng 11). bảng 11 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ quý 4 năm 2002 Đơn vị Ghi Nợ TK Ghi có TK 338 BHXH BHYT KPCĐ 15% ghi Z 5% thu CBCNV 2% ghi Z 1% thu CBCNV Khối quản lý Khối quản lý Đội XL4 Đội XL 5 Đội XL 6 .... Cộng 642 334 141 141 141 7.161.349 1.615.182 10.690.838 10.970.430 19.256.529 89.097.533 4.037.955 2.807.784 3.364.740 3.319.760 22.016.328 - 1.345.985 935.928 1.121.580 439.920 7.338.776 538.394 - 374.371 448.632 175.968 2.935.510 - 269.179 187.186 224.316 87.984 1.467.757 2.585.000 - 6.385.569 5.811.162 17.232.897 55.339.182 Kế toán hạch toán Nợ TK 642: 7.161.349 Nợ TK 334: 1.615.182 Nợ TK 141: 80.321.022 CóTK338: 89.097.533 Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, do cơ chế khoán gọn tại XNDVKHKT, hơn nữa do việc gửi chứng từ của các đơn vị về phòng kế toán xí nghiệp thường bị chậm trễ. Để thuận tiện cho việc quản lý cũng như việc hạch toán kế toán, xí nghiệp căn cứ vào tổng quỹ lương của quý trước xác định các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và báo nợ cho các đơn vị. Khi đó kế toán đơn vị ghi: Nợ TK 627 Có TK 338 Kế toán xí nghiệp ghi : Nợ TK 141-Chi tiết đơn vị Có TK: 338 Cuối quý căn cứ vào toàn bộ chứng từ do các đơn vị gửi lên kế toán xí nghiệp tập hợp toàn bộ các khoản trích theo lương của xí nghiệp và định khoản: Nợ TK 627 Có TK 141-Chi tiết đơn vị Cuối quý, căn cứ vào Bảng chấm công kế toán đội lập danh sách tiền ăn ca của nhân viên trong đội. Căn cứ vào chứng từ trên kế toán đội vào bảng liệt kê ghi có TK 111. Tại phòng kế toán xí nghiệp sẽ vào bảng liệt kê ghi có TK 141 -Chi phí khấu hao TSCĐ: Tài sản cố định của xí nghiệp được kế toán mở sổ và thẻ TSCĐ theo dõi. Định kỳ tiến hành trích khấu hao, thường được kế toán Xí nghiệp trích vào đầu quý, sau đó phân bổ và báo Nợ cho các đơn vị. Trích khấu hao TSCĐ, kế toán XN hạch toán: Nợ TK 642 Nợ TK 141 Có TK 214 Khi được báo Nợ về chi phí khấu hao, kế toán đơn vị hạch toán: Nợ TK 627 Có TK 338 - Chi phí vật liệu dụng cụ quản lý: Gồm các loại vật liệu, CCDC để sửa chữa bảo dưỡng và phục vụ cho quản lý công trình đội thi công. CCDC lớn và nhỏ khi xuất dùng đều được ghi một lần vào chi phí sản xuất chung. Bảng số 12 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung (Quý 4/2003- Đội Xây lắp 4) STT Tên công trình CFSXC từng CT CFSXC phân bổ Tổng 1 2 3 4 Xà điện lực Sơn La Điện c/s tuyến số 2-ĐN Điện c/s Hà Giang .... 3.787.642 8.380.228 2.958.422 15.405.949 10.047.358 1.607.578 19.193.691 18.427.586 4.566.000 Cộng 111.400.563 66.982.378 178.382.950 Các chi phí SXC sau khi được phân bổ được tập hợp trên các Bảng liệt kê và ghi vào sổ chi tiết TK 627 (bảng 13) Bảng 13 Sổ kế toán chi tiết TK 627 (Trích quý IV/2003- Đội 4) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Chi tiết SH NT Nợ Có 6271 6272 6273 6274 6278 21 27

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT578.doc
Tài liệu liên quan