Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10

CHƯƠNGI: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.

I. Những vấn đề chung về chi phí và tính giá thành sản phẩm

II. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành

III. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất

IV. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở

V. Phương pháp tính giá thành sản phẩm

VI. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm toàn doanh nghiệp

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY 10

I. Đặc điểm chung của công ty may 10

II. Đặc điểm chung về công tác kế toán của Công ty may 10

III Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty may 10

IV. Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May 10

 

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY MAY 10

I Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty May 10

II Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tập hợo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty May 10

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

 

1

1

 

3

5

6

7

11

 

12

12

17

19

 

20

 

 

37

 

37

 

38

44

45

 

 

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạch toán báo cáo sổ không tổ chức bộ phận kế toán riêng. Phòng kế toán có chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực kế toán tài chính, theo dõi tình hình kế hoạch sản xuất, tình hình thực hiện các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính. - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về toàn bộ công tác kế toán tài chính của công ty như công tác kế toán bộ máy kế toán gọn nhẹ phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh, lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính. - Phó phòng kế toán: chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về phần tổng hợp, tài sản cố định, làm kế toán tài sản cố định vào sổ cái và lập bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, các báo cáo giải trình khác theo yêu cầu quản lý. - Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nội địa: theo dõi công nợ và thanh toán công nợ của các cửa hàng đại lý. Hạch toán tiêu thụ hàng trong nước và tình hình xuất nhập của các kho thành phẩm nội địa và các cửa hàng đại lý. - Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: quản lý chương trình tiết kiệm toàn công ty. Có nhiệm vụ tập hợp số liệu, chứng từ tiền lương, lập bảng phân bổ tiền lương, bảng kê nợ 334 + 338 và bảng cân đối tiền lương. hàng ngày tính lãi, kết chuyển và rút tiết kiệm. - Kế toán NVL: theo dõi hạch toán nhập xuất tồn NVL, công cụ dụng cụ tính toán phân bổ chi phí NVL. Lập bảng phân bổ NVL sử dụng. lập bảng kê số 3. - Kế toán thanh toán: kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ trước khi thanh toán. Theo dõi nguồn thu, chi để cân đối nguồn vốn thanh toán hàng ngày. Kiểm tra thuế đầu ra của các hàng hoá tiêu thụ khác, thuế đầu vào của vật tư hàng hoá . - Kế toán thanh toán XNK: theo dõi quá trình thực hiện L/C của khách hàng đối với hàng nhập. Theo dõi hạch toán kho thành phẩm, xuất kho tính doanh thu lãi lỗ. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất chính, sản xuất phụ: tính giá thành nguyên phụ liệu, chi phí tiền lương, chi phí quản lý xí nghiệp cho sản phẩm nhập kho và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Lập bảng tập hợp chi phí quản lý công ty,quản lý xí nghiệp theo yếu tố. - Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ, hạch toán các khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước. - Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt vào sổ quỹ hàng tháng. Hình thức kế toán áp dụng. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản. Hệ thống tài khoản và sổ sách được thiết lập theo đúng chế độ kế toán mới do bộ tài chính ban hành bao gồm: sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ quỹ, bảng kê, sổ và thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết. Hình thức kế toán nhật ký chung của công ty may 10 Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Sổ và thẻ kế toán chi tiết Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu số liệu Trình tự ghi sổ: Từ chứng từ gốc hàng ngày ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó từ nhật ký chung ghi vào sổ cái. cuối tháng từ sổ cái tài khoản lập bảng cân đối tài khoản. Về kế toán chi tiết thì từ chứng từ gốc ghi vào sổ chi tiết liên quan hàng ngày, cuối tháng lập bảng chi tiết số phát sinh. Cuối tháng sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu ghi thì lấy số liệu từ bảng cân đối tài khoản (hoặc sổ cái tài khoản) và bảng chi tiết số phát sinh để lập báo cáo kế toán. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo giá bình quân gia quyền. - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, đây là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công cụ, dụng cụ trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp với cơ sở là các chứng từ nhập, xuất. Niên độ kế toán: Được áp dụng theo năm, năm kế toán trùng với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 01/1 kết thúc ngày 31/12). III. Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty may 10. Quy trình công nghệ của công ty may 10 là quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục được tổ chức như sau: Từ khâu 1 đến khâu 4: là công đoạn chuẩn bị sản xuất do phòng kế hoạch kinh doanh phụ trách có nhiệm vụ tiếp nhận NVL về, đưa vào kho và sơ chế. Từ khâu 5 đến khâu 14: Thuộc công đoạn cắt do 5 xí nghiệp may quản lý, có nhiệm vụ cắt, lắp ráp sản phẩm, là, gấp, và kiểm tra đóng gói sản phẩm. Từ khâu 15 đến khâu 18: là khâu cuối cùng nhằm bao gói sản phẩm trước khi đưa đi tiêu thụ công việc này do phòng kinh doanh đảm nhận. 1.Kho NVL 2.Đo đếm vải 3.Phân khổ 4.Phân bàn 18.Giao cho khách hàng 17.Kho thành phẩm 16.Xếp gói đóng kiện 15.Xếp sản phẩm vào hộp 9.Kho bán thành phẩm 8.Viết số phói kiện 7.Cắt, phá, gọt, 6.Xoa phấn đục dấu 10.May 11.KCS may 12.Là 13.KCS là 5.Trải vải 14.Bỏ túi ni lông IV. Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May 10. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may rất phong phú đa dạng bao gồm sản xuất gia công hàng may mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài nước. Luận văn này xin được giới hạn trong vấn đề hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với loại hình gia công hàng may mặc của công ty vì đây là loại hình sản xuất đặc thù của nghành may và nó cũng chiếm tới 80% toàn bộ hoạt động của công ty. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là vô cùng quan trọng, việc xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. ở công ty may 10 việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên được thực hiện trong tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Công ty may 10 có quy trình sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục.Sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp nhau theo dây chuyền công nghệ khép kín (cắt, thêu, may, mài, đóng gói. . .) Sản phẩm của giai đoạn này là đối tượng chế biến của giai đoạn tiếp theo. Sản phẩm ở trong giai đoạn máy lại được chia nhỏ cho nhiều người sản xuất, mỗi công nhân chỉ thao tác một hoặc vài chi tiết của sản phẩm, cuối cùng mới ghép nối thành sản phẩm hoàn chỉnh. Do đặc điểm sản xuất này và cũng để đáp ứng yêu cầu quản lý và yêu cầu của công tác hạch toán nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng loại sản phẩm. 2. Phân loại và nội dung chi phí sản xuất ở công ty may 10. Để tiến hành công tác tập hợp chi phí sản xuất thì toàn bộ chi phí sản xuất tại công ty được phân loại như sau: a) Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chia thành 2 loại là chi phí NVL chính và chi phí phụ liệu. Chi phí NVL chính : Là vải, dựng, bông, các loại, có tác dụng tạo nên thực thể sản phẩm. Những NVL này phong phú về chủng loại, có tính năng tác dụng khác nhau và chủ yếu do khách hàng đem đến.Một phần nhỏ do công ty tự mua. Do đó khoản mục chi phí NVL chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí phát sinh trong kỳ. Vật liệu phụ: bao gồm các loại chỉ, chỉ màu nhãn mác, mex, ghim,cúc, bìa lưng, bìa cổ,đề can, đệm, khoá...Về cơ bản chúng được đi kèm với NVL chính để phục vụ sản xuất một đơn đặt hàng nào đó. b) Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ các chi phí về tiền lương, các khoản thưởng có tính chất lương, các khoản trích BHXH, BHYT,KPCĐ của công nhân trực tiếp tham gia vào sản xuất của công ty. c) Chi phí sản xuất chung: Đây là các khoản chi phí phát sinh trong phân xưởng, phục vụ cho quá trình sản xuất ở phân xưởng. Bao gồm: + Chi phí nhân viên phân xưởng: là các chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xưởng như tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp. + Chi phí vật liệu: là chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ của phân xưởng. + Chi phí công cụ dụng cụ: là chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho yêu cầu sản xuất chung của phân xưởng. + Chi phí khấu hao về TSCĐ. là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở các phân xưởng sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị, khấu hao nhà cửa. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí như tiền điện tiền nước, điện thoại, chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài . . . phục vụ cho sản xuất toàn doanh nghiệp. +Chi phí khác bằng tiền: chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch của phân xưởng, tổ đội sản xuất. 3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Do khối lượng nghiệp vụ phát sinh lớn với tính chất phức tạp, kế toán công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán. Tại công ty May 10 chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, có nghĩa là căn cứ vào các chứng từ gốc để tiến hành tập hợp và phân loại trực tiếp chi phí đó cho từng loại sản phẩm có liên quan (VD: chi phí NVL trực tiếp và chi phí sản xuất phụ). Đối với những chi phí cơ bản liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán hoặc có liên quan đến nhiều loại sản phẩm mà lại không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí được thì công ty sẽ sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp theo tiêu thức thích hợp (VD : chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung được phân bổ theo sản phẩm quy đổi). 3.1 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp Vì đây là sản xuất hàng gia công nên toàn bộ chi phí nguyên phụ liệu đều do bên đặt hàng cung cấp cho Công ty. Các nguyên phụ liệu này đều được công ty nhập qua cảng Hải Phòng theo điều kiện CIF (tức là toàn bộ chi phí vân chuyển và bảo hiểm từ bên đặt hàng đến cảng Hải Phòng đều do bên đặt hàng chịu) hoặc theo điều kiện thoả thuận trong hợp đồng gia công. Do đặc điểm nêu trên, trong quá trình hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp kế toán không tính giá thực tế của bản thân vật liệu mà chỉ hạch toán chi phí vận chuyển của số nguyên liệu sử dụng vào giá thành sản xuất trong kỳ. Công ty và bên đặt hàng cùng nghiên cứu điều kiện cụ thể của từng bên để xây dựng định mức tiêu hao nguyên liệu, để cùng với sản lượng sản phẩm đặt hàng làm cơ sở cho bên đặt hàng chuyển giao số nguyên liệu cần thiết cho công ty. Ngoài phần nguyên liệu định mức đó, bên đặt hàng còn có trách nhiệm chuyển cho công ty thêm 3% ngoài định mức để bù đắp số hao hụt trong vận chuyển và trong sản xuất. a) Nguyên vật liệu chính. Theo chế độ kế toán hiện hành vật liệu nhận gia công chế biến khi về đến công ty phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. Tại công ty May 10 vật liệu được chuyển về phải kèm theo INVOICE. Phòng kinh doanh căn cứ vào INVOICE tiến hành kiểm tra xem xét tính hợp lệ của chúng đồng thời cùng với thủ kho tiến hành kiểm nghiệm hàng hoá (về số lượng, chủng loại) xem có phù hợp với hợp đồng đã ký kết với nội dung ghi trong INVOICE hay không và phải lập biên bản mở kiện. Sau đó thủ kho tiến hành nhập kho NVL và chuyển hoá đơn, biên bản mở kiện cùng ký nhận về số thực nhập gửi lên phòng kinh doanh và phòng kinh doanh chính thức viết phiếu nhập kho (Biểu số 1, 2) Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hay hợp đồng gia công đã ký với khách hàng, căn cứ vào định mức NVL cho sản xuất sản phẩm, phòng kế hoạch viết lệnh xuất kho (Biểu số 3). Phòng kinh doanh dựa trên cơ sở là lệnh xuất kho sẽ viết phiếu xuất kho và thủ kho căn cứ vào phiếu xuất để xuất kho theo đúng số lượng, chủng loại. . .cho bộ phận sản xuất. Do đặc điểm tình hình quản lý của công ty nên xuất phiếu xuất kho do cán bộ phòng kinh doanh lập. Phiếu được lập khi đã có lệnh xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: (Biểu số 4) - Một liên lưu ở bộ phận lập phiếu - Một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán. Một liên người nhận giữ (Bộ phận sản xuất). Vì sản xuất theo đơn đặt hàng nên tất cả NVL chính, phụ liệu đều do khách hàng đem đến. Công ty chỉ có trách nhiệm tổ chức gia công sản phẩm và giao nộp lại thành phẩm. Do vậy giá trị bản thân NVL là của khách hàng, công ty chỉ hạch toán chi phí vận chuyển, bốc dỡ mà công ty thực tế bỏ ra và chi phí này được tính là 150đ/mét vải, vậy giá trị của vật liệu nhận gia công khi xuất dùng được tính như sau: Giá trị vải xuất dùng = Khối lượng vải xuất dùng ´ Hệ số phân bổ + Chính vậy khi xuất dùng NVL chính cho sản xuất thì trên các phiếu xuất kho ghi rõ số lượng, chủng loại. Sau đó kế toán tiến hành phân bổ chi phí vận chuyển, bốc dỡ cho từng loại nguyên liệu, phụ liệu theo từng địa điểm phát sinh chi phí. + Toàn bộ công việc tính toán, phân bổ chi phí vận chuyển bốc dỡ NVL được thực hiện ngoài sổ kế toán. VD: trong tháng 1/ 2000 + Xuất cho XN II vải Kaneta : 11.776 ´150=1.766.400 + Xuất cho XN I vải Primo : 1.016.330,5 ´150=15.245.025 Giá trị này được ghi vào giá trị thực tế xuất trên bảng kê xuất nguyên vật liệu chính (Biểu số 5). b) Nguyên phụ liệu Vật liệu phụ ở Công ty cũng do khách hàng đem đến khi nhập xuất căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kế toán tiến hành ghi chép theo chỉ tiêu số lượng trên tờ kê chi tiết vật liệu mà không hạch toán trên tài khoản. Giá trị những vật liệu phụ này là của khách hàng, Công ty không hạch toán vào khoản mục chi phí phụ liệu. Thực tế ở công ty, với việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng sản phẩm do đó để tăng cường công tác quản lý và đáp ứng yêu cầu hạch toán. Công ty quy định ngay từ khâu hạch toán ban đầu trên các chứng từ xuất kho đều phải chi tiết theo từng loại sản phẩm. Bởi vậy căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan, kế toán tập hợp chi phí vật liệu chính cho từng loại sản phẩm trên bảng kê xuất vật tư rồi phản ánh trên bảng phân bổ NVL- CCDC (Biểu số 6) Bảng phân bổ NVL- CCDC dùng để phản ánh giá trị NVL- CCDC xuất cho đối tượng sử dụng trong tháng. Căn cứ vào bảng phân bổ NVL- CCDC tháng 1/ 2000 kế toán tập hợp chi phí sản xuất và lập bút toán: + Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp sản xuất sản phẩm Nợ TK 621 3.994.063.278 Có TK 152 3.994.063.278 Cuối tháng kếtoán tiến hành kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 bằng bút toán sau: Nợ TK 154 3.994.063.278 Có TK 621 3.994.063.278 Dựa vào bút toán trên kế toán tiến hành lập sổ cái TK 621 (Biểu số 7) Biểu số 7 Sổ cái TK 621 Chi phí NVL trực tiếp Tháng 1/ 2000 Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số NT N C 23/ 1 Xuất NVL cho sản xuất sản phẩm 152 3.994.063.278 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 154 3.994.063.278 Mặc dù Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là những loại sản phẩm, song trên bảng phân bổ bảng kê phát sing chi phí NVL trực tiếp cũng như chi phí nhân công trực tiếp, chi phío sản chung không được tập hợp theo sản phẩm chỉ đến khi tính giá thành kế toán giá thành mới tiến hành tính toán tổng hợp cho từng loại sản phẩm. 3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Hiện nay Công ty may 10 đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất trực tiếp. Hình thức này một phần có tác dụng kích thích việc sản xuất sản phẩm của Công ty. Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty bao gồm tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, các khoản phải trả công nhân sản xuất trực tiếp và các khoản trích nộp khác. Hàng tháng công ty trích nộp 2% BHXH, 2% KPCĐ, 15% BHXH trên tiền lương cấp bậc. Tất cả chi phí trên được tập chung vào tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp Hàng tháng dựa trên khối lượng chi tiết sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn, tổ trưởng phản ánh kết quả lao động của từng công nhân đã hoàn thành đạt tiêu chuẩn trong tổ vào bảng chấm công và gửi lên cho bộ phận tính lương thuộc phòng tổ chức. Với mỗi một mã mới (loại sản phẩm) đưa vào sản xuất, phòng kỹ thuật tiến hành sản xuất thử và ấn định thời gian chuẩn – giây chuẩn cho từng bước công việc (từng chi tiết sản phẩm), cho từng mã sản phẩm. Căn cứ vào khối lượng chi tiết sản phẩm hoàn thành và số giây chuẩn đó là bộ phận tiền lương sẽ lập “bảng thống kê chi tiết sản phẩm” theo từng mã sản phẩm để quy đổi khối lượng công việc hoàn thành ra giây chuẩn. Tổng giây chuẩn của chi tiết SPi = Thời gian chuẩn của chi tiết SPi ´ Khối lượng chi tiết SPi hoàn thành Sau đó xác định số giây chuẩn của mỗi công nhân Số giây chuẩn của công nhân k = Số giây chuẩn của chi tiết SPi ´ Khối lượng chi tiết SPi do CN k sản xuất VD: Số giây chuẩn của công nhân Hùng may diễu bản cổ trong xí nghiệp I là: 0.62 giây x 120 chiếc = 74.7 giây Đây chính là cơ sở để tính lương cho công nhân đó. Cùng với đơn giá lương cho một giây sẽ xác định được lương sản phẩm của mỗi công nhân (hiện tại công ty đang áp dụng đơn giá lương bằng 60 đồng trên giây) VD: Tiền lương phải trả cho công nhân Hùng: 74.4 giây x 60 đồng = 4464 đồng Sau đó kế toán sản xuất lập bảng thanh toán lương cho từng xí nghiệp thành viên (Biểu số 8) Biểu số 8 Bảng thanh toán lương Xí nghiệp I Tháng 1/ 2000 Đơn vị: Tên Bậc lương Tên công việc Thời gian quy chuẩn(giây) Số lượng (chiếc) Số giây thực hiện Nguyễn Hùng 4 May diễu bản cổ 0.62 120 74.4 Lê Thị Hồng May dán túi 0.65 150 97.5 . . . Nguyễn Thị Thu May gấu 0.86 250 215 Tổng 3.697.928 Cuối tháng số liệu được chuyển sang cho kế toán tiền lương. Trên cơ sở đó kế toán tiền lương tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ và lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu số 9) Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không được hạch toán theo từng loại sản phẩm mà theo từng xí nghiệp thành viên. Tuy nhiên đến khi tính giá thành kế toán giá thành căn cứ vào toàn bộ tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp và phân bổ cho từng loại sản phẩm mới tiến hành tập hợp và phân bổ cho từng loại sản phẩm. Căn cứ vào số tiền lương phải trả và các khoản trích nộp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp bằng bút toán sau: Nợ Tk 622 5502.549.431 Có TK 334 4.702.306.500 Có TK 338 800.242.931 ở công ty May 10 không có sự trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất nên không sử dụng TK 335 - CP phải trả ,và không có bút toán trích trước Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển số chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 bằng bút toán sau: Nợ TK 154 5.502.549.431 Có TK 622 5.502.549.431 Dựa vào bút toán trên, kế toán tiến hành lập sổ cái TK 622- chi phí nhân công trực tiếp (Biểu số 10) Biểu số 10 Sổ cái TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Tháng 1 /2000 Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK Đư Số tiền SH NT N C 1 2 3 4 5 24 25/0 / 00 Chi lương thực tế CNSX 334 4.702.306.500 24 25/01/00 Trích BHXH CNSX 3383 631.770.735 24 25/01/00 Trích BHYT CNSX 3384 84.236.098 24 25/01/00 Trích KPCĐ CNSX 3382 84.236.098 Kết chuyển chi phí 154 5.502.549.431 Ngoài ra trong tiền lương công nhân sản xuất còn gồm cả tiền lương ngừng sản xuất. 3.3 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất Thiệt hại trong sản xuất bao gồm: thiệt hại sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất. Thực tế ở công ty May 10, thiệt hại về sản phẩm hỏng có phát sinh nhưng giá trị thiệt hại rất nhỏ, nên công ty chỉ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất. Thiệt hại ngừng sản xuất ở công ty chủ yếu bao gồm khoản chi lương và BHXH của công nhân trong thời gian ngừng sản xuất theo kế hoạch. ở đây có 2 loại ngừng sản xuất. + Ngừng sản xuất do NVL chưa về: tiền lương và BHXH của công nhân sản xuất trong thời gian nàsy được tính bằng 70 % tiền lương cơ bản (gọi là lương chờ việc + Ngừng sản xuất do sửa chữa máy móc: tiền lương và BHXH của công nhân sản xuất trong thời gian này được tính bằng 100 % tiền lương cơ bản (gọi là lương ngừng việc) Khoản thiệt hại này phát sinh ở xí nghiệp thành viên nào thì được tập hợp vào chi phí nhân công trực tiếp tại xí nghiệp thành viên đó. Nó được tập hợp thành một cột riêng trên bản tổn hợp lương theo từng xí nghiệp thành viên rồi tính gộp vào lương luôn. Kế toán không mở sổ theo dõi riêng khoản mục chi chí này. 3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Để tập hợp chi phí sản xuất chung công ty sử dụng TK 627. TK này lại được tổ chức thành 6 TK cấp 2 và chi tiết thành các TK cấp 3 để theo dõi từng xí nghiệp TK 6271 chi phí nhân viên xí nghiệp TK 6272- chi phí vật liệu sản xuất TK 6273- chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278- chi phí khác bằng tiền Tập hợp chi phí nhân viên quản lý phân xưởng Tất cả những chi phí liên quan đến tiền lương, các khoản thưởng mang tính chất lương và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lý phân xưởng được tập hợp vào TK 6271- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động tiền lương có liên quan, kế toán tiến hành phân loại tổng hợp tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng. Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu số 9) phản ánh tiền lương nhân viên quản lý xí nghiệp, tiền BHXH của công nhân viên. Nợ TK 627 (6271) 249.306.700 Có TK 334 231.137.000 Có TK 338 18.169.700 Tập hợp chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ Tại công ty May 10 công cụ dụng cụ xuất dùng cho snr xuất chung bao gồm: chân vịt , dây curoa, kim suất, vòng bi. Để hạch toán công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất chung thì kế toán công ty sử dụng TK 6273 để tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất và TK 153 để phán ánh giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng. Để hạch toán vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung thì kế toán công ty dùng TK 6272 để tập hợp chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung và TK 152 để phán ánh giá trị vật liệu xuất dùng. Điểm đáng chú ý là tất cả công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất chung đều phân bổ 100 % giá trị do đó kế toán công ty không dùng TK 142- Chi phí trả trước. Căn cứ vào phiếu xuất kho NVL - CCDC (Biểu số 11, 12) kế toán tập hợp vào bảng phân bổ NVL- CCDC (Biểu số 5) phản ánh chi phí NVL- CCDC dùng cho sản xuất chung. - Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng Nợ TK 6272 250.165.228 Có TK 152 250.165.228 - Phán ánh giá trị CCDC xuất dùng Nợ TK 6273 53.190.692 Có TK 153 53.190.692 Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ Phản ánh khấu hao TSCĐ thuộc các phân xưởng, bộ phận như chi phí sửa chữa TSCĐ. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó chuyển dịch vào giá thành sản phẩm làm ra Tỷ lệ khấu hao áp dụng toàn công ty được chia thành 3 loại: 12%/năm với thiết bị may, 5% năm với TSCĐ là nhà xưởng, 20% /năm với thiết bị văn phòng. Công việc này do kế toán TSCĐ thực hiện và phản ánh số liệu trên bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (biểu số 11) Căn vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và lập bút toán: Nợ TK 627 (6274) 361.820.610 Có TK 214 361.820.610 Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện, nước ...Phục vụ cho sản xuất chung được kế toán công ty tập hợp vào TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài. Kế toán căn cứ vào hoá đơn chứng từ thanh toán với bên ngoài để xác định các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất chung. Căn cứ vào hoá đơn của người bán về các khoản điện nước và phiếu chi tiền mặt và tờ khai thuế GTGT (Biểu số 14) kế toán lập bút toán: Nợ TK 627 (6277) 212.049.739 Nợ TK 133 21.204.973 Có TK 331 233.254.712 Tập hợp chi phí khác bằng tiền Bao gồm chi phí hội nghị , lễ tân, tiếp khách, giao dịch của phân xưởng, bộ phận sản xuất Trong tháng chi phí khác bằng tiền dược thể hiện qua bút toán sau: Nợ TK 6278 9.000.001 Có TK 111 9.000.001 - Cuối tháng toàn bộ chi phí sản xuất chung được kết chuyển sang TK 154 Nợ TK 154 1.156.737.943 Có TK 627 1.156.737.943 -Toàn bộ chi phí sản xuất chung được thể hiện trên sổ cái TK 627 (Biểu số 15) Biểu số 15 Sổ cái TK 627 Chi phí sản xuất chung Tháng 1/2000 Đơn vị : đồng CT Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số NT N C Tiền lương nhân viên PX 334 231.137.000 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 18.169.700 Vật liệu dùng cho XN 152 250.165.228 Dụng cụ cho XN 153 53.190.692 Khấu hao TSCĐ 214 361.820.610 Dịch vụ mua ngoài 331 233.254.712 Chi phí bằng tiền 111 9.000.001 Kết chuyển chi phí SXC 154 1.156.737.943 Tổng hợp chi phí sản xuất Sơ đồ quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty May 10 CP các loại tính vào CPSX chung K/c CPSX chung TK 152 TK 621 Xuất NVLSX trực tiếp Lương của CBCNV trực tiếp, các khoản trích theo lương K/c chi phí NCTT K/c chi phí NVL trực tiếp Z TP hoàn thành nhập kho TK 622 TK 627 TK 334,338 TK 155 TK 111,112,214 TK 154 Cuối kỳ sau khi các khoản chi phí sản xuất liên quan đến giá thành sản phẩm đã được tập hợp và hạch toán sẽ được tập hợp vào bên Nợ TK 154 Việc tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp trong tháng như sau: + Căn cứ vào bảng phân bổ NVL- CCDC kế toán ghi bút toán sau: Nợ TK 154 3.994.063.278 Có TK 621 3.994.063.278 + Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán ghi bút toán sau: Nợ TK 154 5.502.549.431 Có TK 622 5.502.549.431 + Căn cứ vào chi phí sản xuất chung tập hợp được kế toán ghi: Nợ TK 154 1.156.737.943 Có TK 627 1.156.737.943 Biểu số 3 Đơn vị: Công ty may 10 Địa chỉ: Gia lâm – Hà nội Thẻ Kho Ngày lập thẻ: 23 tháng 2 năm 2000 Tờ số 16 Tên nhãn hiệu vật tư: Vải hung primo Đơn vị tính: mét Mã số :

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0484.doc
Tài liệu liên quan