Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp

Tuỳ theo quy mô, tính chất của từng loại công trình và những điều kiện cụ thể của từng công trình đó đối với mỗi dự án, Công ty đều lập hồ sơ dự thầu, lập ra các dự án tối ưu để giành thầu công trình. Có được những thành tựu như vậy là do những đóng góp không nhỏ của hạch toán kế toán trên những khía cạnh sau:

-Về bộ máy kế toán: Là một Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Tu tạo và Phát triển nhà được đặt dưới sự chỉ đạo của Nhà nước và Tổng Công ty đầu tư và Phát triển nhà nhưng Công ty đã chủ động xây dựng được một mô hình quản lý, hạch toán khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Với bộ máy quản lý phù hợp, các phòng ban chức năng của Công ty cũng như của các Xí nghiệp trực thuộc đã phối hợp chặt chẽ với nhau nhằm phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo Công ty trong việc giám sát quá trình thi công, quản lý kinh tế.

 

doc89 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t kịp với xu thế của thời đại, Công ty đã có sự chuyển đổi phù hợp với cơ chế mới cả về tổ chức quản lý cũng như tổ chức thi công xây dựng. Vì vậy, Công ty luôn đạt được hiệu qủa kinh tế cao từ năm này qua năm khác. Để chứng minh điều trên, em xin đưa ra một số minh hoạ sau: Đơn vị tính: 1000đ Chỉ tiêu 2000 2001 So sánh2001/2001 Chênh lệch Tỷ lệ (%) I.Tổng vốn kinh doanh Trong đó: 19,747 22,307 2,56 114,54 1.Vốn cố định (VCĐ) Vốn ngân sách - Vốn bổ sung 15,301 12,07 3,229 17,877 13,725 4,152 2,576 1,653 0,923 116,83 113,69 128,58 2. Vốn lưu động Vốn ngân sách - Vốn bổ sung 4,446 3,968 0,478 4,430 4,052 0,378 - 0,016 0,084 - 0,1 99,64 102,11 79,08 3. Vốn góp liên doanh 10,282 10,282 0 100 Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2000 và 2001 Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng một cách đều đặn qua các năm. Chẳng hạn như, năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 là 2.560.000.000đồng tương đương với 14,54%. Trong đó, vốn cố định tăng 16,83% tương đương với 2.576.000.000đồng, tuy nhiên, vốn lưu động lại giảm 0,34% tương đương với 16.000.000đồng, còn vốn góp liên doanh không thay đổi. Việc giảm vốn lưu động là do công ty đã đầu tư vào bất động sản trong năm 2001 và số vốn này sẽ được bù đắp lại sau khi công ty thanh lý số bất động sản đó. Với số vốn kinh doanh như vậy, Công ty có nhiều điều kiện để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ mà Tổng Công ty và Nhà nước giao cho, đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh sau đây phản ánh phần nào hiệu quả kinh doanh và sự phát triển của Công ty. Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Tu tạo và Phát triển nhà năm 2000 và 2001 Đơn vị tính:tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 2001/2000(%) 1. Tổng doanh thu (VND) 25,804 34,557 8,753 2. Lợi tức chịu thuế 1,128 2,529 1,401 3. Thuế lợi tức 0,335 0,751 0,416 4. Lợi tức sau thuế 0,793 1,778 0,985 Qua số liệu bảng trên ta thấy mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do có sự đổi mới trong cơ chế thị trường cũng như về chế độ quản lý nhưng Công ty đã tỏ ra hết sức vững vàng và kinh doanh có hiệu quả cao. Điều đó được thể hiện rõ ở hai chỉ tiêu tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế đều tăng, doanh thu tăng 8.753.000.000đồng và lợi nhuận sau thuế là 985.000.000đồng. Ngoài ra, Công ty còn tạo đủ công ăn việc làm cho nhân viên trong Công ty và rất nhiều lao động thuê ngoài và cố gắng đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động, tăng năng lực sản xuất, tạo uy tín về chất lượng sản phẩm trên thị trường. 2.1.5.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Tu tạo và phát triển nhà. 2.1.5.1. Chức năng và nhiệm vụ của công tác kế toán của Công ty Công ty Tu tạo và phát triển nhà là doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập. Công ty có 6 đơn vị trực thuộc Phòng kinh tế Tài chính có trách nhiệm quản lý thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính và hạch toán kinh doanh của các Xí nghiệp trực thuộc Công ty. Do đó, phòng Kinh tế Tài chính có chức năng và nhiệm vụ sau: Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác thống kê và phân tích thông tin. Trưởng phòng Kinh tế Tài chính có quyền yêu cầu các Giám đốc các Xí nghiệp trực thuộc xuất trình toàn bộ tài liệu hạch toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn để phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ kinh tế , kỹ thuật mà Nhà nước ban hành. 2.1.5.2. Khái quát chung về hoạt động kế toán của bộ máy kế toán. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý của CTP, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức phân tán. Theo mô hìmh này, bộ máy kế toán được phân cấpthành bộ phận kế toán trung tâm(văn phòng Công ty) và bộ phận kế toán trực thuộc đều có bộ máy kế toán riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Bộ phận kế toán trợc thuộc phải mở sổ kế toán, thực hiện toàn bộ khối lượng công việc từ giai đoạn hạch toán ban đầu tới giai đoạn lập báo cáo kế toán tại Xí nghiệp và nộp lên bộ phận kế toán trung tâm theo sự phân cấp quy định. Bộ phận kế toán trung tâm có trách nhiệm thực hiện khau tổng hợp số liệu báo cáo của các Xí nghiệp trực thuộc, lập báo cáo tài chính chung của Công ty. Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán Công ty CTP Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Trưởng phòng Kinh tế Tài chính Phó phòng Kinh tế Tài chính Thủ quỹ Kiểm tra kế toán các Xí nghiệp Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán tổng hợp Phụ trách phòng kế toán các Xí nghiệp Kế toán quỹ Kế toán NVL Kế toán quỹ và thanh toán Kế toán vật tư,TSCĐ Trong bộ máy kế toán, mỗi kế toán viên phần hành có chức năng, nhiệm vụ riêng về khối lượng công tác kế toán được giao. Dưới đây là từng phần hành cụ thể: Kế toán trưởng Công ty : Là người chỉ đạo trực tiếp phòng tài vụ Công ty và chỉ đạo gián tiếp phòng tài vụ các chi nhánh và các xí nghiệp thành viên. Đồng thời Kế toán trưởng cũng là người kiểm soát viên Nhà nước đặt tại doanh nghiệp , chịu trách nhiệm về công tác tài chính của Công ty trước cấp trên và nhà nước, tổ chức bộ máy kế toán Công ty và có quyền quyết định công tác tài chính của Công ty. Kế toán phó: Giúp việc cho kế toán trưởng trong việc quản lý tài chính của Công ty. Ngoài ra, kế toán phó còn có nhiệm vụ thay thế kế toán trưởng làm những công việc cần thiết khi kế toán trưởng đi vắng. Kế toán tổng hợp: Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận kế toán chi tiết về nghiệp vụ kế toán, thu thập các số liệu kế toán ở các bộ phận và đối chiếu sổ kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm , lập các báo cáo có liên quan đến đơn vị. Kế toán ngân hàng: hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản tiền vay, tiền gửi ngân hàng. Kế toán ngân hàng phụ trách các sổ kế toán gồm: sổ theo dõi tiền gửi, sổ theo dõi tiền vay ngân hàng và được mở chi tiết cho từng ngân hàng. Hiện nay Công ty có quan hệ gửi-vay với 3 ngân hàng chính: Ngân hàng Công thương, Ngân hàng á Châu, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Kế toán thanh toán: Theo dõi, ghi chép và hạch toán các loại vốn bằng tiền. Đối chiếu công nợ giữa Công ty với Tổng công ty, giữa Công ty với các đơn vị khác, quan hệ với ngân hàng, lập các thủ tục thu chi, thanh toán lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên và các khoản thanh toán khác. Kế toán kiểm tra các đơn vị trực thuộc: chịu trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra các đơn vị về nghiệp vụ. Hàng tháng hoặc hàng quý thực hiện kiểm tra tình hình tài chính các Xí nghiệp. Kế toán kiểm tra phụ trách sổ kiểm tra tiền vay, sổ theo dõi tình hình tài chính Xí nghiệp. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế so với sổ sách để phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong công tác quản lý và sử dụng tiền mặt. Kế toán quỹ phụ trách sổ quỹ và chứng từ liên quan đến sự biến động quỹ tiền mặt. Phòng tài vụ kế toán các Xí nghiệp trực thuộc: Được Công ty cho phép hạch toán kế toán độc lập, ghi chép trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ khi bắt đầu đến kết thúc, phản ánh kịp thời đúng chỉ tiêu Công ty yêu cầu. Kế toán ở các đơn vị trực thuộc phải chịu trách nhiệm về công tác hạch toán kế toán ở đơn vị mình trước Công ty. Kế toán NVL: Theo dõi việc thu mua nhập xuất vật liệu, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của đơn vị. Đồng thời hàng quý phải kiểm kê các loại vật tư đó. Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình quản lý và sử dụng các loại tài sản trong công ty, phản ánh, ghi chép, hạch toán quá trình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ hàng quý để xác định giá trị tài sản đó, lập các thủ tục thanh lý TSCĐ. Phòng tài vụ kinh tế kỹ thuật làm nhiệm vụ tập hợp các dữ liệu, hoá đơn của đơn vị mình và tiến hành luân chuyển tất cả các chứng từ ban đầu phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị để kiểm tra tính pháp lý của chứng từ và hạch toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trên sổ sách kế toán .Toàn bộ hệ thống tài khoản được áp dụng đồng bộ và thống nhất trong phạm vi toàn Công ty. Là đơn vị kinh doanh có quy mô lớn, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để góp phần đảm bảo phản ánh các thông tin kế toán khoa học, hợp lý, nhanh chóng và chính xác, Công ty đã áp dụng kế toán máy vào công tác hạch toán kế toán. Bộ phận máy vi tính được sử dụng để lên sổ chi tiết các tài khoản, từ đó lập lên các bảng tổng hợp và các báo cáo tài chính. 2.1.5.3. Hình thức tổ chức sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng Từ tại công ty Tu tạo và phát triển nhà Là đơn vị kinh doanh có quy mô lớn, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để góp phần đảm bảo phản ánh các thông tin kế toán khoa học, hợp lý, nhanh chóng và chính xác, Công ty đã áp dụng kế toán máy vào công tác hạch toán kế toán. Bộ phận máy vi tính được sử dụng để lên sổ chi tiết các tài khoản, từ đó lập lên các bảng tổng hợp và các báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng Từ tại công ty Tu tạo và phát triển nhà (Sơ đồ) Chứng từ gốc và các bảng phân bổ (3) (3) (2) (1) (1) Bảng kê Thẻ và sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ (6) (5) (4) Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết (6) (6) (6) Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Tu tạo và Phát triển nhà Là một Doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, Công ty Tu tạo và phát triển nhà luôn sử dụng nhiều yếu tố chi phí để phục vụ cho quá trình sản xuất thi công . Tại Công ty bất kỳ công trình nào trước khi bắt đầu thi công cũng phải lập dự toán thiết kế để các cấp xét duyệt theo phân cấp và làm cơ sở để các bên lập hợp đồng kinh tế. Các dự toán công trình xây dựng cơ bản được lập theo từng Công trình, hạng mục công trình và được phân tích theo các khoản mục chi phí. Từ đó có thể so sánh kiểm tra việc thực hiện các khoản mục trong giá thành dự toán và giúp cho việc phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh được thuận lợi và chính xác. 2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất. Công ty Tu tạo và phát triển nhà là một Doanh nghiệp có quy mô lớn bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc nên công tác tổ chức của Công ty mang những đặc trưng riêng của mình. -Về vật tư, vật liệu, công cụ dụng cụ: Các Xí nghiệp trực thuộc chủ động trong việc thu mua tập kết vật liệu tại công trình. Về máy móc thi công: Các Xí nghiệp không có đội máy thi công riêng nên thường thuê ngoài. -Về nhân công: Các Xí nghiệp có quyền lựa chọn công nhân làm việc xuất phát từ nhu cầu thực tế hay đòi hỏi kỹ thuật cho phù hợp, chủ yếu là người trong công ty và cũng có thể thuê ngoài. 2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Tu tạo và phát triển nhà. Việc tập hợp chi phí ở Công ty được thực hiên trên cơ sở chi phí phát sinh đối với từng công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Các chi phí gián tiếp không đưa vào một công trình cụ thể thì có thể phân bổ giữa các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp. Do đặc điểm của ngành sản xuất xây lắp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là các công trình, hạng mục công trình hoặc các đơn đặt hàng. Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phi liên quan đến thi công lắp đặt đều được tập hợp theo đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Đối với việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng. Để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì Công ty phải xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Công ty Tu tạo và phát triển nhà sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp. Theo phương pháp này thì các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Với các chi phí có liên quan đến nhiều dự toán không thể tập hợp trực tiếp được thì tới cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý như phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư, định mức chi phí nhân công trực tiếp theo tỷ lệ sản lượng dựa trên giá trị dự toán. Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được xác định khi nó hoàn thành. Khi đó giá thành thực tế của sản phẩm chính là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp tới công trình, hạng mục công trình đến khi hoàn thành bàn giao. 2.2.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp ở Công ty Tu tạo và Phát triển nhà . Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, Công ty đã tổ chức công tác kế toán thống nhất cho tất cả các Xí nghiệp trực thuộc cả về hệ thống tài khoản, trình tự hạch toán và hệ thống sổ sách kế toán. Với thời gian thực tập có hạn nên em chỉ có thể khảo sát thực tế ở một số đơn vị trực thuộc Công ty.Sau đây em xin trình bày những kiến thức thu được trong thời gian khảo sát thực tế tại Xí nghiệp Thực nghiệm và Phát triển nhà sẽ khái quát toàn bộ quá trình hạch toán kế toán tại Công ty Tu tạo và phát triển nhà. Tên công trình :Công trình UBND phường Khâm Thiên Địa điểm: Ngõ Sân Quần, phường Khâm Thiên, quận Đống Đa, Hà Nội. Mã quản lý: 814 2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chi phí và là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Vì vậy, việc tập hợp chính xác, đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định tiêu hao vật chất trong thi công và tính chính xác giá thành sản phẩm cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị. Do vậy, việc tổ chức thu mua xuất dùng nguyên vật liệu cũng như hạch toán nguyên vật liệu luôn phải gắn chặt với nhau và với từng đối tượng sử dụng nó. Tại công ty Xí nghiệpThực nghiệm và Phát triển nhà, nguyên vật liệu được sử dụng gồm nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng công dụng khác nhau và được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc phương tiện thi công. Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà vật liệu có thể mua về nhập kho hoặc chuyển thẳng đến công trình. Tại Xí nghiệp, tuỳ từng khối lượng và tính chất của từng công trình, Phòng kế toán triển khai theo hình thức giao kế hoạch hay giao khoán gọn cho các đội công trình. Trước hết, Bộ phận kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công công trình, hạng mục công trình để dự toán khối lượng xây dựng theo từng loại công việc( xây, trát, gia công, lắp dựng cốt thép, đổ bê tông..). Trên phòng kế hoạch căn cứ vào khối lượng dự toán các công trình; căn cứ vào tình hình sử dụng vật tư, quy trình, quy phạm về thiết kế kỹ thuật và thi công, tình hình tổ chức sản xuất, lực lượng trang bị kỹ thuật, công nghệ thi công của đơn vị cũng như nhiều yếu tố liên quan khác để kịp thời đưa ra định mức thi công và sử dụng nguyên vật liệu. Định mức vật liệu bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, các vật kết cấu phụ kiện(không bao gồm vật liệu sử dụng cho máy móc, phương tiện vận chuyển và vật liệu sử dụng trong sản xuất chung) cần cho việc hoàn thành xây lắp. Bộ phận kỹ thuật thi công các công trình căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thực hiện theo tiến độ yêu cầu cấp vật tư cho thi công công trình. Kế toán căn cứ yêu cầu cấp vật tư của cán bộ thi công và bản định mức chi phí vật tư từng công trình , hạng mục công trình do phòng kế hoạch gửi, lập phiếu xuất kho vật tư hoặc cho các đội trưởng đội thi công tạm ứng để mua vật tư. Thủ kho căn cứ phiếu xuất kho vật tư hợp lý, hợp lệ thì xuất kho vật tư. Hàng ngày,thủ kho phải chuyển chứng từ vật tư về phòng kế toán để tính toán hạch toán. Vật tư hàng hoá mua về phục vụ cho sản xuất dù có hoá đơn hay chưa có hoá đơn đều phải lập ngay phiếu nhập kho. Về ngày nào phải nhập kho ngày đó và nếu xuất ra để sản xuất thì cũng phải lập ngay chứng từ xuất kho. Vật tư mà Công ty sử dụng thi công công trình bao gồm: Vật tư từ kho của Công ty, vật tư Công ty mua xuất thẳng tới công trình và vật tư giao cho các tổ đội tự đảm nhiệm. Việc nhập xuất vật tư được thực hiện qua thẻ kho của Xí nghiệp do phòng quản lý vật tư. Nếu vật tư hàng hoá giao thẳng tới chân công trình thì đội trưởng hay đội phó thi công phải ký nhận thay thủ kho, sau đó phải chuyển ngay về phòng vật tư và phòng kế toán để vào thẻ kho và sổ kế toán. ở Xí nghiệp, giá thực tế vật liệu xuất dùng từ kho được tính theo phương pháp thực tế đích danh : Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cho công trình Giá mua vật tư Chi phí thu mua,vận chuyển bốc dỡ = + Khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các phiếu chi tiền tạm ứng , phiếu xuất kho vật tư, hoá đơn mua hàng ... cùng các giấy tờ liên quan khác. Trên chứng từ xuất, mọi vật tư hàng hoá xuất ra phục vụ sản xuất ghi cụ thể từng nội dung công trình , hạng mục công trình và có đầy đủ chữ ký theo quy định. Các đơn vị, cá nhân khi có nhu cầu tạm ứng phải đề nghị Giám đốc duyệt. Khi xin tạm ứng ghi rõ ràng đầy đủ nội dung cần tạm ứng để thanh toán kịp thời và đầy đủ chứng từ hoá đơn hợp lệ. Khi có nhu cầu xuất vật liệu kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho theo mẫu sau: Xí nghiệp thực nghiệm và phát triển nhà Phiếu xuất kho Số: 67 Ngày 05 tháng 10 năm 2001 Họ và tên người nhận: Vũ Hữu Hảo Địa chỉ(Bộ phận): Đội xây dựng 1 Lý do xuất : Phục vụ công trình cải tạo UBND phường Khâm thiên Xuất tại kho: kho số 1 STT Tên, nhãn hiệu quy định phẩm chất NVL Mã số Đơn vị Số lượng Đơngiá (đồng) Thành tiền (đồng) Yêu cầu Thực xuất 1. Xi măng Kg 1000 1000 807 807.000 Tổng 8075.000 Khi xuất kho Thủ kho ghi số thực xuất lên phiếu xuất kho rồi ký giao cho nhân viên vận chuyển hoặc đội xây dựng. Sau khi vật liệu được chuyển tới đội sản xuất xây lắp, người nhận kiểm tra số lượng xong ký ngân phiếu và giữ phiếu làm chứng từ thanh toán. Đội trưởng tập hợp phiếu xuất nhập tư thành một quyển riêng cuối kỳ lập Bảng kê nhận vật tư từ kho của Xí nghiệp để theo dõi riêng. Trong trường hợp các Đội xây dựng nhận vật tư khi Công ty mua về chuyển thẳng tới công trình thì chứng từ là “ Biên bản giao nhận vật tư giữa người cung ứng vật tư với người phụ trách đội thi công. Biên bản này được lập thành 2 liên, mỗi bên giữ một liên làm chứng từ thanh toán.Phụ trách đội phải chuyển chứng từ mua hàng về Xí nghiệp. Trong trường hợp nhân viên mua vật liệu theo yêu cầu của chủ nhiệm công trình. Các chứng từ cần lưu trữ là: hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT hoặc Biên bản giao nhận vật tư... giữa người cung ứng vật tư với người phụ trách đội thi công. .. Các chứng từ này sẽ được chuyển lên Xí nghiệp để kế toán tập hợp chi phí. Đối với vật tư đội thi công tự mua thì người có trách nhiệm đối với công trình đi mua vật tư hoặc cử nhân vên đi mua nhưng khi mua về cần phải có các chứng từ sau như: hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT hoặc Biên bản giao nhận vật tư... giữa người cung ứng vật tư với người phụ trách đội thi công. .. Các chứng từ này sẽ được chuyển lên Xí nghiệp để kế toán tập hợp chi phí đê thanh toán. Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc này để định khoản Trình tự hạch toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp như sau: -Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 152 “nguyên vật liệu”. Nợ TK 133 “ thuế giá trị gia tăng được khấu trừ:. Có 141, 111, 112 “tổng giá thanh toán”. -Trong kỳ nếu xuất kho vật tư của Xí nghiệp ty tới công trình kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi: Nợ TK621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Có TK152 “trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng”. Cụ thể tại công trình ở UBND phường Khâm Thiên căn cứ vào phiếu xuất kho số 67 ngày 05/10/2001 kế toán ghi: Nợ TK621: 807.000đ Có TK152:807.000đ Trường hợp Xí nghiệp mua vật liệu của Công ty, kế toán căn cứ vào giấy báo nợ hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đồng thời ghi giảm khoản phải thu. Đây là một điểm còn hạn chế của doanh nghiệp trong việc vận dụng tài khoản. Kế toán ghi như sau: Nợ TK621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Có TK131 “phải thu của khách hàng”. -Trường hợp vật tư mua về không nhập kho mà chuyển thẳng đến công trình, căn cứ vào hoá đơn mua hàng kế toán ghi: Nợ TK621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Nợ TK133 “thuế GTGT được khấu trừ” Có TK331, 111, 112, 141: tổng giá thanh toán. - Cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:. Có TK621 “ Có TK nguyên vật liệu trực tiếp”. Khi đó, ở công trình ở UBND phường Khâm Thiên kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp như sau: Nợ TK154: 67.848.900đ Có TK621: 67.848.900đ -Cuối kỳ, nếu còn nguyên vật liệu không dùng hết để lại cho kỳ sau, kế toán ghi: Nợ TK152: Trị giá nguyên vật liệu không dùng hết còn lại cho kỳ sau Có TK154 :Trị giá nguyên vật liệu còn lại cho kỳ sau Căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ do kế toán nguyên vật liệu phụ trách kho vật liệu kiểm kê và lập kế toán tính ra số vật tư thực tế đã sử dụng trong kỳ cho các công trình theo công thức sau: rong đó: Tổng giá trị vật tư sử dụng trong kỳ = Giá trị vật tư tồn đầu kỳ + Giá trị vật tư nhập trong kỳ - Giá trị vật tư tồn cuối kỳ Giá trị vật tư nhập trong kỳ = Giá trị vật tư nhận từ kho Công ty + Giá trị vật tư đội tự mua. Có thể biểu diễn quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu qua sơ đồ sau: 154 621 152 152 Xuất vật liệu từ kho Vật liệu dùng không hết đến công trình Sử dụng cho kỳ sau 111, 112, 331 Kết chuyển chi phí VL mua ngoài chuyển Nguyên vật liệu trực tiếp Thẳng đến công trình VAT mua ngoài K/C 133 Sổ chi tiết 131 Tổng Công ty Mua vật liệu của Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu Tài khoản: 621(621814) Từ 01/10 đến 31/12/2001 Đơn vị tính:đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có 01/10 40 Xuất khoá cửa 1521 746.900 05/10 41 Xuất xi măng 1521 807.000 06/10 42 Xuất thiết bị nước 1521 2.857.600 06/10 43 Xuất vật tư điện 1521 9.088.400 30/10 44 Xuất vật tư nước 1521 1.205.200 30/10 45 Xuất vật tư nước 1521 3.067.000 30/10 46 Xuất tôn, vít, thép 1521 12.456.600 30/10 47 Xuất ống sắt 1521 3.255.200 30/10 48 Xuất bu lông 1521 600.000 30/10 49 Xuất cửa 1521 34.765.000 31/10 477 Kết chuyển CPNVL (621-154 621814) 154814 67.848.900 Tổng phát sinh Nợ 67.848.900 Tổng phát sinh Có 67.848.900 Dư cuối kỳ Nguồn: Xí nghiệp Thực nghiệm và phát triển nhà 2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất đến giá thành sản phẩm. Chi phí lao động là một trong những chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do Doanh nghiệp sản xuất ra. Chi phí này là khoản tiền lương, tiền công được trả theo số ngày công của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công trình, công tác chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công. Trong chi phí nhân công bao gồm chi phí tiền lương cơ bản, lương phụ cấp, lương, thưởng và các khoản tiền công trả cho lao động thuê ngoài. Tiền lương cơ bản căn cứ vào cấp bậc, địa điểm thi công và đơn giá Xí nghiệp nhận thầu công trình để thực hiện khối lượng công việc theo đơn giá và tiền lương đã quy định. Ngoài ra, Công ty còn cho công nhân viên hưởng công làm thêm giờ. Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp chính xác, hợp lý tiền lương, tiền thưởng sẽ khuyến khích người lao động đạt năng xuất cao, chất lượng và hiệu quả công tác cao. Trong khoản mục chi phí nhân công, chiếm tỷ trọng lớn nhất và chủ yếu nhất là tiền công thuê ngoài và tiền lương của chủ nhiệm công trình, phó chủ nhiệm công trình, các kỹ sư giám sát kỹ thuật thi công ... thực hiện công trình. Tại Xí nghiệp Thực nghiệm và Phát triển nhà, đội ngũ công nhân chủ yếu là thuê ngoài. Những công nhân này do chủ nhiệm công trình lực chọn. Và mức tiền công được thoả thuận giữ chủ nhiệm công trình với người công nhân tuỳ theo công việc theo quy định của Xí nghiệp. Chủ nhiệm công trình phải có trách nhiệm thi công hành thành đúng tiến độ do Xí nghiệp quy định. Các chứng từ thanh toán lương, tiền công, chi thưởng và các khoản khác đều do cán bộ công nhân viên ký nhận cụ thể và lưu lại tại phòng kế toán.Công ty áp dụng hình thức thanh toán lương theo khối lượng hoàn thành công trình là chủ yếu. Hàng tháng, nếu công trình thi công dở dang hoặc chưa nghiệm thu bàn giao thì căn cứ vào khối lượng thực tế làm được, Công ty sẽ tạm ứng số tiền nhân công theo khối lượng hoàn thành. Đội trưởng có tách nhiệm đôn đốc công nhân thực hiện thi công phần việc được giao,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36976.doc
Tài liệu liên quan