Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Mỹ thuật Trung Ương

Lời nói đầu 1

Phần 1: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Mỹ thuật Trung Ương 2

1.1 Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của Công ty Mỹ thuật Trung Ương ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2

 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2

 1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 2

 1.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 3

 1.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty 4

 1.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 4

 1.1.4.2. Tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty 4

1.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Mỹ thuật Trung Ương 5

 1.2.1 Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Mỹ thuật Trung Ương 7

 1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty 7

 1.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 7

 1.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 13

 1.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 17

 1.2.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 21

 1.2.3 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Mỹ thuật Trung Ương 22

 1.2.3.1 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 23

 1.2.3.2 Tính giá thành sản phẩm 23

 2.2.3.3. Hạch toán bàn giao công trình 25

Phần 2: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Mỹ thuật Trung Ương 26

 2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm 26

 2.2 Một số nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm 27

 2.3 Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Mỹ thuật Trung Ương 27

 2.4 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 31

Danh mục tài liệu tham khảo

Kết luận

 

doc49 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1630 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Mỹ thuật Trung Ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghỉ phép được tiến hành như sau: Công nhân viết đơn về Phòng Tổ chức Hành chính, Phòng Tổ chức Hành chính sẽ theo dõi thời gian nghỉ phép cùng với chế độ nghỉ phép, chấm bảng theo dõi công phép chuyển sang Phòng Kế toán để tính lương phép cho từng công nhân. Căn cứ vào phiếu chi thanh toán tiền lương nghỉ phép kế toán hạch toán vào chi phí nhân công trong tháng. Sổ Cái (trích) Từ ngày 01/01/2002 đến 31/12/2002 Tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có BT50 15/09 Bảo-Tạm ứng lương kỳ 1 CT Trường Sơn 141 50.000.000 30 17/09 TL công nhân thuê ngoài CT Trường Sơn 331 950.000 . -1562 30/09 Chi lương phép 111 350.000 .. THNC12 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp CT Trường Sơn 154 385.435.000 . Cộng 7.329.932.152 7.329.932.152 Biểu số 9: Sổ Cái TK622 Công ty Mỹ thuật Trung Ương Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày 01/ 09/ 2002 đến ngày 31/ 12/ 2002 ĐVT: Đồng STT Tên đối tượng Số tiền 1 Công trình Bảo tàng Cần Thơ 254.224.466 2 Công trình Tượng đài liệt sỹ Trường Sơn 385.453.000 3 Công trình di tích Nguyễn Du 365.000 Cộng 1.954.300.100 Biểu số 10: Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp Các bút toán về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trên sổ Nhật ký chung được phản ánh qua sơ đồ sau: TK334 TK 622 TK 154 Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNTTSX Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 338 Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương của CN TTSX thực tế PS TK111 TK141 TK 331 Tạm ứng Thanh toán TL CN thuê ngoài Tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài Sơ đồ 5 : Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty 1.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung Để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và hiệu quả thì ngoài các yếu tố cơ bản về nguyên vật liệu, lao động trực tiếp sản xuấtthực tế đòi hỏi phải tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như: chi phí nghiệm thu công trình, chi phí tiếp khách giao dịchNhững khoản chi phí này tuy không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể của sản phẩm nhưng lại đóng một vai trò rất quan trọng giúp cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách nhịp nhàng, đều đặn. Đó là chi phí sản xuất chung. Tại Công ty Mỹ thuật Trung Ương, khoản mục chi phí này bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng (6271) Chi phí vật liệu (6272) Chi phí công cụ dụng cụ (6273) Chi phí khấu hao TSCĐ (6274) Chi phí dịch vụ mua ngoài (6277) Chi phí khác bằng tiền (6278) Các yếu tố trên được hạch toán như sau: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng Chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên quản lý công trình như: Xưởng trưởng, Xưởng phó, Kế toán phân xưởngHàng tháng Xưởng trưởng là người trực tiếp theo dõi thời gian lao động và xếp loại lao động cho từng nhân viên quản lý trên Bảng chấm công. Đối với nhân viên quản lý, Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Căn cứ vào Bảng chấm công, kế toán Công ty tính lương cho từng người. Công thức tính lương theo thời gian áp dụng trong Công ty như sau : Lương thời gian = Lương theo hệ số kinh doanh x hệ số cấp bậc x Số ngày làm việc thực tế trong tháng 22 Trong đó : Mức lương theo hệ số kinh doanh đối với nhân viên quản lý phân xưởng được quy định là 400.000đ/người/tháng. Ngoài ra Công ty khấu trừ vào lương 5% BHXH, 1%BHYT và tính vào chi phí sản xuất 19% (15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ). Cụ thể ta sẽ xem ví dụ minh hoạ cho việc tính tiền lương của ông Lê Đình Bảo-Xưởng trưởng Xưởng Điêu Khắc như sau: Trong tháng 9/2002 ông Bảo có 25 ngày công, lương của ông Bảo sẽ được tính: 400.000 x 3,28 x 25 = 1.490.909 đ 22 Ngoài ra ông Bảo còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm là 84.000 đ. Do vậy tổng lương của ông Bảo sẽ là: 1.490.909 + 84.000 = 1.574.909 đ Cuối tháng, khoản mục tiền lương này sẽ được tập hợp riêng theo từng phân xưởng và do phân xưởng nhận trách nhiệm thi công công trình nên tiền lương được phân bổ trực tiếp cho công trình tương ứng. Các số liệu trên sẽ là căn cứ để ghi sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK627 và sổ chi tiết chi phí sản xuất các công trình. Chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất thuộc phạm vi phân xưởng Khoản mục chi phí này thường chiếm tỷ lệ nhỏ, về việc hạch toán được theo như trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí khấu hao TSCĐ Công tác khấu hao TSCĐ tại Công ty Mỹ thuật Trung Ương đang thực hiện theo QĐ166/1999 QĐ-BTC ngày 30/12/1999. Phạm vi tính khấu hao là toàn bộ TSCĐ, phạm vi trích khấu hao là TSCĐ phục vụ quá trình sản xuất chung cho phân xưởng. Việc tính khấu hao TSCĐ tại Công ty được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng: TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng này thì tháng sau mới trích hoặc thôi không trích khấu hao, TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn còn giá trị sử dụng thì không khấu hao nữa. Mức khấu hao TSCĐ tháng = Nguyên giá tài sản cố định Số năm sử dụng x 12 Công ty áp dụng phương pháp khấu hao là phương pháp khấu hao bình quân. Trên cơ sở nguyên giá và thời gian sử dụng ước tính, mức khấu hao bình quân tháng cho từng TSCĐ được xác định theo công thức sau: Việc tính khấu hao TSCĐ được thể hiện trên sổ chi tiết khấu hao tài sản cố định. Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết khấu hao tài sản cố định kế toán sẽ lập Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Số liệu tính toán trên bảng tính và phân bổ khấu hao sẽ là căn cứ để ghi nhận vào chi phí sản xuất chung. Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định Tháng 9/2002 Đơn vị tính: Đồng STT Tên tài sản Ghi Có TK 214, ghi Nợ các TK TK 6274 Tổng cộng Ghi chú CT Tượng đài TS 1 Máy móc thiết bị 1.515.000 5.729.000 2 Phương tiện vận tải 910.000 2.148.000 . Cộng 1.819.000 26.780.006 Biểu số 11: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Bao gồm các khoản chi trả tiền điện, tiền nước, chi phí giao dịch, tiếp khách, chi phí công tác của các Xưởng trưởngChi phí phát sinh cho công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Sổ Cái (trích) Từ ngày 01/01/2002 đến 31/12/2002 Tài khoản: Chi phí sản xuất chung Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có -1269 20/09 K.Oanh phí giao dịch CT Trường Sơn 1111 100000 -1309 25/09 Ninh pho to tài liệu CT Trường Sơn 1111 362000 . . THCPSXC12 31/12 Kết chuyển CPSXC CT Trường Sơn 154 34.537.904 . Cộng 2.708.678.504 2.708.678.504 Biểu số 12: Sổ Cái TK627 Cuối quý căn cứ vào các chi phí sản xuất chung phát sinh của các công trình, kế toán Công ty lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Công ty Mỹ thuật Trung Ương Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Từ ngày 01/ 09/ 2002 đến ngày 31/ 12/ 2002 ĐVT: Đồng STT Tên đối tượng Số tiền 1 Công trình Bảo tàng Cần Thơ 108.976.450 2 Công trình Tượng đài liệt sỹ Trường Sơn 34.537.904 3 Công trình di tích Nguyễn Du 89.839.000 Cộng 548.918.896 Biểu số 13: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Các bút toán hạch toán chi phí sản xuất chung được hạch toán qua sơ đồ sau: TK 334, 338 TK 627 TK 154 Chi phí nhân viên phân xưởng Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 152, 153 Chi phí vật liệu dụng cụ dùng cho SX TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 111, 112 Chi phí sản xuất chung khác Sơ đồ 6 : Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty 1.2.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Vào cuối mỗi quý, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất cho từng công trình. Từ sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình, Bảng tổng hợp của từng loại chi phí sản xuất, kế toán tổng hợp lập Bảng tổng hợp CPSX quý cho toàn Công ty. Trên Bảng tổng hợp CPSX mỗi công trình được phản ánh một dòng và ghi vào cột chi phí tương ứng. Bảng này được lập như sau: Bộ Văn hóa-Thông tin Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Công ty Mỹ thuật Trung ương Từ ngày 01/09/02 đến 31/12/02 STT Tên công trình Chia ra Tổng cộng Vật liệu Nhân công Sản xuất chung 1 Bảo tàng Cần Thơ 254.685.760 254.224.466 108.976.450 617.886.676 2 Công trình Tượng đài T.Sơn 1.275.430.512 385.453.000 34.537.904 1.695.421.416 3 CT Di tích Nguyễn Du 13.603.000 365.000 89.839.000 103.807.000 . 20 Tượng đài Madagasca 170.000.000 4.482.336 228.439.098 402.921.434 Cộng 2.452.634.488 1.954.300.100 548.918.896 4.955.853.484 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán lập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 14: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Đồng thời kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí từ TK621, 622, 627 sang bên Nợ TK154 chi tiết cho từng công trình và ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ Cái tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Sổ Cái (trích) Từ ngày 01/01/2002 đến 31/12/2002 Tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 703.891.281 .. THVL12 31/12 Kết chuyển Cp NVL TT CT Trường Sơn 621 1.275.430.512 THNC12 31/12 Kết chuyển CP NC TT CT Trường Sơn 622 385.453.000 THSXC12 31/12 Kết chuyển CP SXC CT Trường Sơn 627 34.537.904 THCP 31/12 K/C giá thành SP hoàn thành-CT Trường Sơn 632 2.809.229.312 .. Cộng phát sinh 19.703.891.860 17.035.804.635 Số dư cuối kỳ 3.371.978.506 Biểu số 15: Sổ Cái TK154 1.2.3 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại Công ty Mỹ thuật Trung Ương 1.2.3.1 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang của Công ty chính là những công trình vẫn còn đang trong giai đoạn thi công mà vẫn chưa đến thời điểm hoàn thành bàn giao. Việc xác định sản phẩm dở dang cuối quý hiện nay ở Công ty chủ yếu phụ thuộc vào nơi thi công, căn cứ vào khối lượng và chi phí đã đầu tư. Tại Công ty, kế toán áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế phát sinh. Theo đó chi phí sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công cho đến cuối quý đó. Cụ thể Công trình Tượng đài Trường Sơn tính đến thời điểm đầu quý 4 là:1.113.807.896đ. 1.2.3.2 Tính giá thành sản phẩm hoàn thành Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm và điều kiện của mình, Công ty Mỹ thuật Trung Ương lựa chọn tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp của công trình trong quý và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức: Giá thành sản phẩm hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Cụ thể tại thời điểm cuối quý 4/2002 Công trình Tượng đài liệt sỹ Trường Sơn đã được hoàn thành bàn giao, Công ty tính giá thành thực tế cho công trình như sau: Giá thành công trình hoàn thành = 1.113.807.896 + 1.695.421.416 - 0 = 2.809.229.312 đ Sau đó kế toán Công ty sẽ lập Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành cho toàn quý Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành Quý 4- Năm 2002 ĐVT: Đồng Công trình Khoản mục CP Tượng đài Trường Sơn .. Cộng Chi phí NVL trực tiếp 1.907.357.312 Chi phí NC trực tiếp 836.278.000 Chi phí SX chung 65.594.000 Cộng 2.809.229.312 Biểu số 16: Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành Để đánh giá công tác thực hiện giá thành kế toán Công ty sẽ lập bảng phân tích giá thành theo mẫu như sau: Bảng phân tích giá thành Công trình: Tượng đài liệt sỹ Trường Sơn ĐVT: Đồng Khoản mục Dự toán Thực tế Thực tế so với dự toán Chênh lệch % 1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.000.000.000 1.907.357.312 -92.642.688 95,4% 2. Chi phí nhân công trực tiếp 830.000.000 836.278.000 + 6.278.000 100,7% 3. Chi phí sản xuất chung 70.000.000 65.594.000 -4.406.000 93,7% Tổng giá thành 2.900.000.000 2.809.229.312 -90.770.688 96,87% Biểu số 17: Bảng phân tích giá thành Dựa vào bảng tính giá thành của công trình sẽ so sánh được giữa giá thành thực tế và giá thành dự toán, ta thấy Công ty đã hoàn thành được kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, giá thành thực tế giảm so với giá thành kế hoạch là 90.770.688đ hay đạt 96,8 %, đó là do ảnh hưởng của các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành công trình, cụ thể như sau: Chi phí nguyên vật liệu giảm so với dự toán là 92.642.688đ tức là giảm 4,6% Chi phí nhân công trực tiếp tăng so với dự toán là 6.278.000đ tức là tăng 0,7% Chi phí sản xuất chung giảm so với dự toán là 4.406.000 tức là giảm 6,3% Như vậy có thể thấy nguyên nhân chủ yếu làm giảm giá thành là do giảm chi phí nguyên vật liệu và chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên để hiểu rõ nguyên nhân của từng sự tăng giảm, ta sẽ đi sâu vào phân tích từng khoản mục chi phí để biết được sự ảnh hưởng của chúng tới giá thành công trình hoàn thành (Cụ thể là công trình Tượng đài Trường Sơn). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giảm là nguyên nhân chủ yếu làm giá thành giảm: -92.642.688 x 100 = -3,19% 2.900.000.000 Chi phí nhân công trực tiếp tăng làm cho giá thành tăng: +6.278.000 x 100 = +0,21% 2.900.000.000 Chi phí sản xuất chung giảm làm cho giá thành giảm: -4.406.000 x 100 = -0,15% 2.900.000.000 1.2.3.3 Hạch toán bàn giao công trình Khi công trình hoàn thành căn cứ vào biên bản nghiệm thu A-B, thanh lý hợp đồng, hóa đơn khối lượng XDCB hoàn thành, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất tương ứng với khối lượng đã nghiệm thu và chấp nhận thanh toán Nợ TK632 2.809.229.312 CóTK154 2.809.229.312 Có thể phản ánh các bút toán về tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty qua sơ đồ sau: TK 621 TK 154 TK 632 TK 911 Kết chuyển chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Giá thành sản phẩm Kết chuyển giá vốn hoàn thành TK 622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 627 Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung Sơ đồ 7 : Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty Phần 2: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Mỹ thuật Trung Ương 2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp vốn, vật tư, tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, việc thực hiện sản xuất tuân theo kế hoạch Nhà nước giao, khi có lãi thì Nhà nước thu, lỗ thì Nhà nước bù. Do đó các doanh nghiệp luôn thụ động, ít quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường hiện nay, giữa các thành phần kinh tế luôn có sự cạnh tranh gay gắt, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm thế nào để tránh tình trạng thua lỗ, phá sản, tìm được hướng đi đúng đắn cho mình để kinh doanh có lãi, có hiệu quả. Đây là một vấn đề bao trùm, xuyên suốt hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp, nó thể hiện chất lượng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế-suy cho cùng quản lý kinh tế nói chung, quản lý hoạt động sản xuất nói riêng đều nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh doanh là lấy thu bù chi, tự trang trải và có lãi. Muốn có lãi cao nhất thì một trong các biện pháp quan trọng là phải tối thiểu hóa một cách hợp lý lượng chi phí sản xuất chi ra. Mặt khác chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành của sản phẩm vì vậy việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở tiết kiệm được chi phí, các chi phí theo khoản mục giá thành mà thôi. Để đạt được điều đó thì việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một việc làm cần thiết, nó giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí, hạ được giá thành, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ đó tạo cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Xác định được tầm quan trọng đó các doanh nghiệp luôn phấn đấu nâng cao và hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, coi đây là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của doanh nghiệp. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngoài yêu cầu tính đúng, tính đủ, chính xác cần phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết để các nhà quản lý đưa ra các quyết định nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận toàn doanh nghiệp. 2.2 Một số nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề hết sức phức tạp và quan trọng. Để đảm bảo việc vận dụng đúng chế độ kế toán mới thì công tác hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải dựa trên một số nguyên tắc sau: Việc hoàn thiện phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của Công ty. Mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm và có điều kiện riêng nên không thể có một mô hình kế toán chung cho tất cả các doanh nghiệp. Để tổ chức công tác kế toán, đảm bảo phát huy tốt vai trò, tác dụng của kế toán đối với công tác quản lý thì việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất của doanh nghiệp, trình độ nghiệp vụ, chuyên môn của nhân viên kế toán. Việc hoàn thiện phải đảm bảo sự thống nhất giữa các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh, thống nhất về hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán và sổ sách báo cáo kế toán. Việc hoàn thiện phải đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời đầy đủ và có hiệu quả cho mọi hoạt động kế toán tài chính của Công ty nhằm phục vụ kịp thời cho việc chỉ đạo quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc hoàn thiện phải kết hợp được kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kế toán tài chính với kế toán quản trị. Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc hoàn thiện phải căn cứ vào chế độ kế toán Nhà nước quy định, các chính sách của pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi khi hoàn thiện công tác kế toán, không những phải nhạy bén, trung thực, phù hợp với các quy luật thị trường về kinh doanh mà còn phải tuân thủ đúng các chế độ, chính sách của pháp luật, khi có những vấn đề bất cập nảy sinh thì cần thiết phải có đề xuất kiến nghị lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. 2.3 Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Mỹ thuật Trung Ương Qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Mỹ thuật Trung Ương, do yêu cầu của đề tài lựa chọn em đã đi vào tìm hiểu nguyên nhân chi phối, phương hướng giải quyết, khắc phục những tồn tại nhằm làm cho công tác kế toán của Công ty thực sự trở thành một công cụ quản lý nhạy bén. Với góc độ là sinh viên thực tập em xin mạnh dạn nêu ra một số ý kiến sau: 2.3.1 Những ưu điểm Trong thời gian thực tập tại Công ty Mỹ thuật Trung Ương em nhận thấy cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có những biến đổi thích ứng. Từ một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo cơ chế tập trung khi chuyển sang nền kinh tế thị trường tuy gặp nhiều khó khăn nhưng với sự năng động của bộ máy quản lý cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên chức trong Công ty, đến nay Công ty đã dần dần khắc phục được khó khăn và hoạt động bước đầu có hiệu quả. Các phòng chức năng của Công ty được tổ chức sắp xếp lại cho phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty, song song với quá trình biến đổi ấy hệ thống công tác tài chính của Công ty không ngừng được hoàn thiện nghiên cứu cả về cơ cấu lẫn phương pháp hạch toán. Đến nay Công ty đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường bằng hàng loạt các công trình mỹ thuật nổi tiếng trong nước và quốc tế. Có được kết quả đó là do sự cố gắng nỗ lực của Công ty trên các mặt sau: - Về tổ chức bộ máy quản lý: Công ty đã xây dựng được mô hình bộ máy quản lý khoa học, có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Đội ngũ lãnh đạo của công ty hết sức năng động, sáng tạo, có trình độ chuyên môn cao, chủ động trong mọi tình huống. - Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức hợp lý, cung cấp thông tin kế toán cho nhà quản lý kịp thời, chính xác, đầy đủ. Đội ngũ kế toán là những nhân viên có năng lực, nhiệt tình trong công việc, trình độ chuyên môn khá cao và không ngừng được nâng lên. - Về hệ thống chứng từ kế toán: Nhìn chung, hệ thống chứng từ của Công ty được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ, lưu trữ tốt. Ngoài hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, công ty còn sử dụng một số các chứng từ khác theo quy định riêng của Công ty cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Về hệ thống tài khoản sử dụng: nhìn chung là vận dụng linh hoạt hệ thống tài khoản được ban hành theo QĐ1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Hệ thống này về cơ bản đã phản ánh được tính chất và nội dung kinh tế của các khoản chi phí phát sinh. Việc sử dụng đồng thời các tài khoản chi tiết bên cạnh hệ thống tài khoản tổng hợp giúp việc theo dõi các đối tượng tập hợp chi phí được rõ ràng, từ đó thông tin cung cấp cho quản lý luôn kịp thời, chính xác và có giá trị. - Về hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Hình thức này rất phù hợp với đặc điểm của Công ty và trình độ của đội ngũ kế toán. Mặt khác công ty có sử dụng phần mềm kế toán được cài đặt trên máy vi tính nên rất thuận tiện trong sử dụng. - Về việc áp dụng hình thức trả lương: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với lao động gián tiếp, hình thức trả lương này có ưu điểm là dễ tính toán, dễ trả lương cho người lao động, phản ánh được hiệu quả của người lao động do đó khuyến khích người lao động làm việc chăm chỉ, hăng say trong công việc. Còn đối với lao động trực tiếp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm (cụ thể là lương khoán) là phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng lao động với chất lượng lao động. áp dụng hình thức này có ưu điểm sát với thực tế, kích thích sản xuất kinh doanh. Mặt khác do các sản phẩm của Công ty là sản phẩm đơn chiếc, mang tính mỹ thuật cao nên việc trả lương khoán là hợp lý. - Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm là hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và trình độ của nhân viên trong phòng kế toán. Bên cạnh đó công tác tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tuân theo chế độ, phản ánh đúng thực trạng của Công ty và đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Công ty đã đặt ra, góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao. - Hình thức tổ chức thi công công trình: là hình thức khoán. Hình thức này giúp cho việc quản lý chi phí một cách hợp lý, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thi công công trình, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, tiền vốn và góp phần hạ giá thành sản phẩm công trình. 2.3.2 Những tồn tại Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán của Công ty Mỹ thuật Trung Ương, nhất là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không thể tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần khắc phục, đó là: - Về việc luân chuyển chứng từ ban đầu: Công tác luân chuyển chứng từ ban đầu còn chậm, gây ra sự thiếu chính xác trong quá trình hạch toán chi phí phát sinh trong kỳ. - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: được khoán trực tiếp cho người thực hiện dựa trên định mức tiêu hao và đơn giá hiện hành của Nhà nước. Trên thực tế việc quản lý, tính toán, đo lường chi phí vật liệu thường bị vi phạm làm cho chi phí vật liệu phản ánh không đúng, cụ thể là: + Do việc kê khai tăng hoặc giảm lượng vật liệu tiêu hao. + Tăng đơn giá nguyên vật liệu trực tiếp vẫn giữ định mức về số lượng bằng cách không dùng hóa đơn Bộ Tài chính ban hành mà dùng các biên nhận mua nguyên vật liệu để kê khai tăng đơn giá. + Vật liệu dùng trong kỳ hoặc vật liệu mua sử dụng ngay nhưng cuối kỳ không sử dụng hết, không ghi giảm khỏi chi phí vật liệu trực tiếp. - Về việc cơ giới hóa công tác kế toán: Trong thời đại ngày nay, sử dụng máy vi tính phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, quản lý doanh nghiệp là một xu hướng tất yếu bởi vì chức năng thay thế con người của máy tính ngày càng được khai thác triệt để, hơn nữa, máy vi tính xử lý số liệu một cách khoa học, chính xácSong tại phòng Kế toán của Công ty chưa hoàn toàn vận dụng hình thức kế toán máy vào công tác kế toán. Cùng với việc phát triển mở rộng quy mô kinh doanh, Công ty cũng quan tâm mua sắm thiết bị máy vi tính trang bị cho Phòng Kế toán nhưng công việc kế toán vẫn chưa hoàn toàn làm bằng máy mà có sự kết hợp giữa kế toán thủ công và kế toán máy. Để việc tính toán thuận tiện, chính xác việc Công ty nên áp dụng phần mềm kế toán chuyên dùng vào công tác kế toán tại Công ty nhằm tận dụng tối đa sự tự động hóa của máy tính mang lại hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh là một việc làm cần thiết. - Về việc tổ chức phân công lao động kế toán: Hiện nay Công ty đang áp dụng mô hình kế toán tập t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3526.doc
Tài liệu liên quan