Đề tài Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại Công ty cổ phần Vật tư Nông Nghiệp Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 3

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Hà Nội. 3

1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty cổ phần Vật tư Nông Nghiệp Hà Nội 6

1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vật tư Nông Nghiệp Hà Nội. 9

1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Hà Nội 12

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 19

2.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào ( TK 133 ) 19

2.1.1 Chứng từ thanh toán 21

2.2.2 Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào 24

2.1.3 Kế toán tổng hợp với thuế GTGT đầu vào 29

2.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra (TK3331) 31

2.2.1 Chứng từ thanh toán 32

2.2.2.Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu ra 32

2.2.3. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra (TK 3331) 36

2.3. Kế toán khấu trừ thuế GTGT và báo cáo quyết toán thuế GTGT 38

2.3.1 Kế toán khấu trừ thuế GTGT 38

2.3.2 Báo cáo quyết toán thuế GTGT 41

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 43

3.1 Đánh giá thực trạng về kế toán nghiệp vụ thuế GTGT tại Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Hà Nội 44

3.1.1. Những ưu điểm 45

3.1.2 Những tồn tại 46

3.2 Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế GTGT tại Công ty cổ phần vật tư Nông Nghiệp Hà Nội 47

3.2.1 Kiến nghị về chứng từ kế toán 47

3.2.2 Kiến nghị về tài khoản 48

3.2.3 Kiến nghị về sổ sách 48

3.2.4 Các kiến nghị khác 48

KẾT LUẬN 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO 51

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1144 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại Công ty cổ phần Vật tư Nông Nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu kiểm tra: Căn cứ chứng từ kế toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kế toán được ghi vào bảng tổng hợp và chứng từ ghi sổ. Đồng thời căn cứ vào bảng tổng hợp và chứng từ ghi sổ để vào sổ thẻ kế toán chi tiết, sổ cái,.... Việc ghi chép của kế toán Công ty được kết hợp ghi theo trình tự thời gian và ghi theo hệ thồng. Đó là sự kết hợp giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu vào cuối tháng. Về chứng từ ghi sổ : Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp thuộc đối tượng tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán sử dụng hoá đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng, một số chứng từ đầu vào khác như hoá đơn mua hàng, hoá đơn vận chuyển, hoá đơn tiền điện, nước, điện thoại... Đối với các nghiệp vụ kinh tế nội sinh như bút toán kết chuyển, phân bổ, trích khấu hao... kế toán sử dụng phiếu kế toán, chứng từ kế toán để phản ánh nội dung nghiệp vụ kế toán. Về tài khoản: Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Hà Nội sử dụng tài khoản kế toán theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính (Ban hành theo thông tư 60 và quyết định 15/ 2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính). Hiện nay Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Công ty đang sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK 1111; 1121; 1122; 131 ( theo dõi cho từng đối tượng); 133; 141; 152; 154; 121; 156; 1385; 242; 211; 213; 214; 241; 3337; 331; 3331; 334; 333; 315; 3387; 338; 3385; 3334; 351; 341; 411; 421; 431; 5111; 5113; 515; 632;641; 642; 635; 711; 811; 911;.....; Cách xây dựng chi tiết phòng kế toán xây dựng tài khoản tổng hợp (tài khoản cấp I, cấp II) trước theo quy định của Bộ Tài Chính, sau đó Công ty mở thêm tài khoản chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý và sử dụng thông tin. Ví dụ như trong hệ thống tài khoản của Công ty, các tài khoản công nợ (phải thu, phải trả) được mở chi tiết cho từng đối tượng công nợ Công ty sử dụng tài khoản 131, TK331, để theo dõi cho từng khách hàng. Quy trình luân chuyển chứng từ: Do chứng từ có nhiều loại với đặc tính luân chuyển khác nhau nên các giai đoạn cụ thể của quá trình luân chuyển chứng từ của Công ty bao gồm các bước sau: Bước 1: Lập chứng từ và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ, chứng từ được lập theo mẫu do Nhà Nước quy định, được lập thành 03 liên và có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan thì mới được coi là hợp pháp. Bước 2: Kiểm tra chứng từ và ghi sổ kế toán ,vào máy tính. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp đồng và tính hợp lý của chứng từ. Bước 3: Lưu trữ và bảo quản chứng từ vì trong kỳ hạch toán,chứng từ có thể sử dụng lại để kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết , các chứng từ được kẹp theo tháng, trên cùng là sổ chi tiết được cập nhật theo phát sinh hàng ngày. Niên độ kế toán: Công ty lập báo cáo giữa niên độ Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam. Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Phương pháp thanh toán: Tiền mặt, chuyển khoản,... Về báo cáo tài chính nộp cơ quan thuế: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Công ty tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin theo kỳ hạch toán là 06 tháng. Để phản ánh tình biến động tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán. Công ty sử dụng báo cáo tài chính theo quyết định 15 BTC gồm các bảng sau: + Bảng cân đối số phát sinh. + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả kinh doanh. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. +Thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính phục vụ cho nội bộ được lập theo quý. Hội đồng quản trị và ban Giám đốc căn cứ vào tình hình thực tế kinh doanh và báo cáo tài chính nội bộ tiến hành phân tích để đưa ra các định hướng cho công ty trong quý tiếp theo, các chứng từ báo cáo nội bộ được lưu giữ tại trưởng phòng kế toán và phòng giám đốc. Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vật tư hàng hoá theo phương pháp đích danh. Thực hiện đăng ký và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 2.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào ( TK 133 ) Nhìn chung, Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Hà Nội với đặc điểm là kinh doanh thương mại của mình đã áp dụng đầy đủ các quy định về thuế theo các văn bản pháp luật thuế trong công tác quản lý cũng như kế toán thuế. Công ty kinh doanh phong phú, đa dạng các mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật. Các mặt hàng với các loại thuế suất khác nhau, mặt hàng chủ yếu và chiếm số lượng lớn đó là " Thuốc bảo vệ thực vật " và " phân lân các loại ". Công ty đã áp dụng đúng và đầy đủ các mức thuế suất cho các mặt hàng chịu thuế GTGT theo quy định của Nhà nước. Sau đây là một số mặt hàng với các mức thuế suất tương ứng. Tên hàng Thuế suất (%) 1. Urê Hà Bắc 5 2. Phân lân 5 3. NPK 5 4. Phân vi sinh 5 5. Phân đạm 5 6. Thuốc diệt cỏ 5 7. Thuốc trừ sâu 5 8. Thuốc tăng trưởng 5 9. Lục diệp tố 5 10.Lục diệp tố 1 5 11. Xích kéo khuôn ba 10 12. Phân SP 10 ........... Đối với các mặt hàng nhập khẩu thì thuế GTGT được tính trên giá mua công thuế nhập khẩu theo đúng quy định và tỷ giá sử dụng để hạch toán ngoại tệ là tỷ giá thực tế, nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu theo tỷ giá thực tế. Mặc dù mặt hàng của Công tỷ rất đa dạng và phong phú nhưng Công ty vẫn cố gắng để tính cụ thể từng loại thuế suất cho từng mặt hàng theo đúng quy định của pháp luật. Như vậy vừa đảm bảo được tính thuế đúng và đầy đủ của Công ty, đảm bảo tính chính xác trong quá trình hạch toán thuế, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước cũng như việc kê khai thuế đúng của Công ty. Để tính thuế GTGT Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Hà Nội áp dụng 2 phương pháp tính là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp trên GTGT. Dựa vào quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh, Công ty đã lựa chọn phương pháp tính thuế phù hợp là phương pháp khấu trừ thuế . Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT = đấu ra Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra x Khối lượng hàng hoá x bán ra Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ tương ứng Ví dụ : Tính thuế GTGT phải nộp của một mặt hàng " phân lân " trong tháng 11 năm 2007 của Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Hà Nội như sau: Thuế GTGT đầu vào là tổng số thuế ghi trên hoá đơn mua hàng trong tháng là : 25.000.000đ Số thuế GTGT đầu ra của mặt hàng này trong tháng đó được tính như sau, với giá chưa có thuế là: 14.000.000đ/tấn, số lượng bán 50 tấn, thuế suất 5%. Thuế GTGT đầu ra = 14.000.000 x 50 x 5% = 35.000.000đ Vậy thuế GTGT phải nộp của mặt hàng phân lân trong tháng 11 năm 2007 là : 35.000.000 - 25.000.000 = 10.000.000 đ Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh mua vào tháng nào sẽ được kê khai khấu trừ toán bộ số thuế phải nộp trong tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay chưa xuất dùng. Hàng tháng kế toán tập hợp hoá đơn chứng từ gốc, từ đó lập nên bảng kê thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ. Sau đó xác định số thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nước. Phương pháp khấu trừ thuế rất thuận tiện cho công tác kế toán, tính toán dễ dàng nhanh gọn. Hầu hết các mặt hàng Công ty kinh doanh đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, vì vậy Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế là rất phù hợp. 2.1.1 Chứng từ thanh toán : Sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ phản ánh tình hình thực tế trong sản xuất kinh doanh của các cơ sở, là những căn cứ không thể thiếu được để tính thuế cho các đối tượng nộp thuế. Công ty kinh doanh những mặt hàng chịu thuế GTGT, đồng thời phải nộp thuế TNDN, thuế môn bài,... Vì vậy mà Công ty sử dụng một lượng lớn sổ sách, chứng từ để ghi chép phản ánh số thuế phát sinh. Chứng từ mà Công ty sử dụng chủ yếu là các loại chứng từ theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của BTC. Hoá đơn GTGT : Dùng để xuất bán hàng hoá theo số lượng nhiều: Mẫu số 01 GTKT - 3LL Gồm 03 liên : Liên 1 : Lưu. Liên 2 : Giao cho khách hàng. Liên 3 : Dùng thanh toán. Hoá đơn GTGT dùng để xuất bán hàng theo số lượng ít: Mẫu số 01 GTKT - 2LN Gồm 02 liên : Liên 1 : Lưu. Liên 2 : Giao cho khách hàng. - Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào : Mẫu số 01-2/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính). - Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra: Mẫu số 01-1/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính ). - Quyết toán thuế GTGT được lập vào cuối quý hay cuối năm. Sổ kế toán : Khi áp dụng luật thuế GTGT thì các cơ sở kinh doanh phải mở thêm cácloại sổ theo quy định để phục vụ nhu cầu quản lý và kiểm tra. Các sổ này bao gồm. + Sổ theo dõi thuế GTGT (theo QĐ 15) Sổ này áp dụng cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Sổ này dùng để ghi chép phản ánh số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại cuối kỳ báo cáo. Để lập được tờ khai trên Công ty phải dựa vào chứng từ gốc, từ đó vào sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản, lập bảng tổng hợp chi tiết tài khoản, bảng cân đối số phát sinh, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán. Cuối năm trên cơ sở sổ sách chứng từ lập quyết toán thuế. Các bảng kê và tờ khai ( trừ quyết toán thuế ) đều lập hàng tháng để kịp thời nộp thuế cho NSNN cũng như biết được tình hình kinh doanh của Công ty để có hướng đi hiệu quả. Công ty có trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đã nộp, số còn thiếu hay thừa nộp thừa tính đến thời điểm quy định phải quyết toán thuế. Cơ sở đã kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế, đã gửi bản quyết toán thuế đến cơ quan thuế quản lý mình và nộp thuế theo đúng thời gian quy định. Công ty đã thực hiện nghiêm chỉnh chế độ lưu trữ tài liệu kế toán. Các tài liệu kế toán được ghi chép trên giấy có giá trị pháp lí về kế toán bao gồm : chứng từ gốc và các chứng từ ghi sổ; sổ (thẻ) kế toán chi tiết; sổ kế toán tổng hợp; báo cáo tài chính tháng , quý, năm; một số tài liệu khác liên quan đến kế toán được dùng làm căn cứ để lập chứng từ kế toán, liên quan đến hoạt động kinh tế như hợp đồng kinh tế, hợp đồng vay, hợp đồng liên doanh,..., tài liệu liên quan đến vốn, lợi tức như quy định bổ sung vốn từ lợi tức, phân phối các quỹ từ lợi tức ....,tài liệu liên quan đến thu chi ngân sách Nhà nước, quyết toán vốn đầu tư...., tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế và Nhà nước như miễn giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, quyết toán thuế hàng năm,..., tài liệu liên quan đến kiểm tra, kiểm toán thanh tra, kết luận thanh tra, kiểm tra, báo cáo kiểm toán,...,.Tất cả đều được Công ty lưu trữ theo quy định của Bộ tài chính với thời hạn khác nhau tuỳ từng loại tài liệu : thời hạn tối thiểu là 05 năm, thời hạn 20 năm, thời hạn trên 20 năm. 2.2.2 Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, thuế GTGT được khấu trừ là số tiền doanh nghiệp đã nộp ngân sách Nhà nước thông qua người bán khi doanh nghiệp mua vật tư hàng hoá, TSCĐ sẽ được Nhà nước khấu trừ với thuế GTGT đầu ra hoặc hoàn trả theo luật thuế GTGT hiện hành. Căn cứ để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đó là các hoá đơn GTGT mua vật tư hàng hoá... dịch vụ, TSCĐ bảng kê thu mua hàng hoá (tính ra số thuế GTGT đầu vào, các hoá đơn đặc thù. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì được khấu trừ bằng với số thuế GTGT đầu ra, số còn lại được khấu trừ vào kỳ tính thuế sau được Nhà nước hoàn lại. Như vậy thuế là vấn đề đại cục của mỗi quốc gia, là vấn đề quan trọng đối với ngân sách Nhà nước. Và thuế cũng là một phần hành quan trọng trong các doanh nghiệp. Do đó thuế là một phần hành kế toán không thể thiếu được và phải được hạch toán một cách chi tiết cụ thể. Quá trình hạch toán chi tiết thuế GTGT như sau: Từ chúng từ gốc tập hợp vào bảng kê, từ bảng kê vào các sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản thuế. Tại Công ty CP vật tư Nông nghiệp Hà Nội các tài khoản về thuế được mở chi tiết. TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ . Tại Công ty CP vật tư Hà Nội chứng từ được sử dụng để lập bảng kê là : + Các hoá đơn GTGT mua hàng vào. +Vào sổ theo dõi chi tiết. + Vào chứng từ ghi sổ. +Lập bảng kê hàng hoá mua vào. + Vào sổ cái theo dõi thuế GTGT được khấu trừ TK 133. Thực tế trong tháng 12 năm 2007 Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Hà Nội phát sinh mua hàng hoá như sau: Ngày 24 tháng 12 năm 2007 Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Hà Nội mua phân URE Hà Bắc của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà Anh và có hoá đơn sau : HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT -3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NK/2007B Liên 2: Giao cho khách hàng 0 0 0 6 0 2 2 Ngày 24 tháng 12 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà Anh. Địa chỉ: Khối 1 thị trấn Đông Anh Hà Nội. Số tài khoản : 5468798254. Điện thoại : 04 7847546. MS : 0101328911. Họ tên người mua hàng: Nguyễn Quang Tuấn Tên đơn vị : Công ty cổ phần Vật tư Nông Nghiệp Hà Nội. Địa chỉ : 115 Đường Giáp Bát - Quận Hoàng Mai TP Hà Nội. Số tài khoản : 1457897454. Hình thức thanh toán : TM MS: 0100101562. STT Tên hàng hoá, dịch vụ. Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3= 1 x 2 01 URE Hà Bắc kg 445.000 5.320 2.305.333.333 Cộng tiền hàng : 2.305.333.333 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 115.266.667 Tổng cộng tiền thanh toán 2.420.600.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ bốn trăm hai mươi triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT -3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NK/2007B Liên 2: Giao cho khách hàng 0 0 0 6 0 2 4 Ngày 28 tháng 12 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà Anh. Địa chỉ: Khối 1 thị trấn Đông Anh Hà Nội. Số tài khoản : 5468798254. Điện thoại : 04 7847546. MS : 0101328911. Họ tên người mua hàng: Nguyễn Quang Tuấn Tên đơn vị : Công ty cổ phần Vật tư Nông Nghiệp Hà Nội. Địa chỉ : 115 Đường Giáp Bát - Quận Hoàng Mai TP Hà Nội. Số tài khoản : 1457897454. Hình thức thanh toán : TM MS: 0100101562. STT Tên hàng hoá, dịch vụ. Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3= 1 x 2 01 Lục diệp tố 1 Thùng 700 3.000.000 2.100.000.000 Cộng tiền hàng : 2.100.000.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 105.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán 2.205.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ hai trăm linh năm triệu đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Trong tháng 12 năm 2007, căn cứ vào hoá đơn mua hàng số 0006022 ngày 24/12/2007 và số hoá đơn 006024 ngày 28/12/2007 kế toán thuế GTGT vào sổ chi tiết theo dõi số thuế GTGT được khấu trứ. Đơn vị : Công ty Cổ phần vật tư Nông nghiệp Hà Nội SỔ CHI TIẾT Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Tháng 12 năm 2007 ĐVT : Đồng VN Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ có Số dư đầu kỳ 0 24/12/07 0006022 Mua hàng của Cty CP Hà Anh 111 115.266.667 28/12/07 0006024 Mua hàng của Cty CP Hà Anh 111 105.000.000 Cộng PS Tháng 12 220.266.667 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Trưởng phòng kế toán Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký tên, đóng dấu ) 2.1.3 Kế toán tổng hợp với thuế GTGT đầu vào Căn cứ vào vào sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT đầu vào và số hoá đơn 0006022; 0006024, mua hàng trong tháng 12 của Công ty CP xuất nhập khẩu Hà Anh kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào trong tháng 12 và làm chứng từ ghi sổ để vào sổ cái. Đơn vị : Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Hà Nội CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 156 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Công ty mua hàng T12 156 111 4.405.333.333 Thuế GTGT đầu vào T12 133 111 220.266.667 Cộng 4.625.600.000 Kèm theo 02 Hoá đơn chứng từ gốc Người lập Trưởng phòng kế toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ các chứng từ, hoá đơn gốc, tiến hành ghi sổ chi tiết các tài khoản. Cũng từ chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ cái. Cuối tháng căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, rồi lập báo cáo tài chính. Cụ thể ở đây căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 156 kế toán vào sổ cái TK 133 để theo dõi số thuế GTGT được khấu trừ trong tháng. SỔ CÁI TÀI KHOẢN. Tên tài khoản :Thuế GTGT được khấu trừ Số hiệu: TK 133 Tháng 12 năm 2007 ĐVT : Đồng việt Nam. Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ DIỄN GIẢI Số hiệu TK đối ứng SỐ TIỀN Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 156 31/12 Thuế GTGT đầu vào 111 220.266.667 Cộng PS tháng 12 220.266.667 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Trưởng phòng kế toán Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký tên, đóng dấu ) 2.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra (TK3331) Hàng tháng, kế toán tập hợp hoá đơn chứng từ gốc của hàng hoá bán để xác định số thuế GTGT đầu ra và căn cứ vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trong tháng để xác định số thuế GTGT phải nộp ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT = đấu ra Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra x Khối lượng hàng hoá x bán ra Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ tương ứng Như ta thuế là khoản thu bắt buộc được thể chế hoá bằng pháp luật. Nhà nước tạo ra các hàng hoá dịch vụ công cộng để đáp ứng mọi nhu cầu của toàn bộ xã hội. Để bù đắp các khoản chi phí trong việc tạo ra hàng hoá dịch vụ công cộng đó thì Nhà nước lấy từ nguồn thu thuế để bù đắp. Cho nên các doanh nghiệp các đơn vị chủ thể nộp thuế là nghĩa vụ và quyền lợi. Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Hà Nội là Công ty kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT từng tháng và nộp kèm theo bảng kê khai hàng hoá dịch vụ mua vào bán ra. Làm căn cứ xác định số thuế phải nộp của tháng cho cơ quan thuế trong mười lăm ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh doanh số bán hàng hoá, dịch vụ thuế đầu vào và thuế đầu ra, Công ty vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế. Công ty kê khai đầy đủ, đúng mẫu của tờ khai thuế và chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của việc kê khai. Khi bán hàng hoá cung cấp dịch vụ cơ sở kinh doanh lập hoá đơn theo quy định sau. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ hạch toán vào TK 133 khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Trường hợp không xác định được khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì toán bộ thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào TK 133. Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ % giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra. Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì hạch toán vào giá vốn của hàng hoá bán ra trong kỳ. Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ lớn liên quan đến hàng đã bán và chưa bán thì phân bổ vào giá vốn hàng bán trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào giá vốn hàng bán ra của kỳ kế toán sau. 2.2.1 Chứng từ thanh toán Tại Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Hà Nội khi bán hàng, viết hoá đơn đỏ cho khách hàng kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế mua bán . Chứng từ được sử dụng để lập bảng kê là : + Các hoá đơn GTGT bán ra . +Vào sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT đầu ra . + Vào chứng từ ghi sổ. +Lập bảng kê hàng hoá bán ra. + Vào sổ cái theo dõi thuế GTGT phải nộp TK 3331. 2.2.2.Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu ra: Thực tế trong tháng 12 năm 2007 Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Hà Nội phát sinh bán hàng hoá như sau: Ngày 29 tháng 12 năm 2007 Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Hà Nội bán phân URE Hà Bắc cho Công ty cổ phần nông nghiệp Thiên An HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT -3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG EX/2007B Liên 3: Nội bộ 0 0 7 8 4 4 9 Ngày 29 tháng 12 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần vật tư Nông Nghiệp Hà Nội Địa chỉ: Số 115 Đường Giáp Bát, phường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai TP Hà Nội Số tài khoản : 1457897454 Điện thoại : 04 6644091 MS : 0100101562 Họ tên người mua hàng: Phan Văn Phong Tên đơn vị : Công ty cổ phần Thiên An Địa chỉ: Xóm 6 Ngọc hồi Thanh trì Hà Nội Số tài khoản : 1798564258 Hình thức thanh toán : TM MS: 0100145687. STT Tên hàng hoá, dịch vụ. Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3= 1 x 2 01 Lục diệp tố 1 Thùng 700 5.200.000 3.640.000.000 Cộng tiền hàng : 3.640.000.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 182.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán 3.822.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba tỷ tám trăm hai mươi hai triệu đồng chắn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT -3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG EX/2007B Liên 3: Nội bộ 0 0 7 8 6 4 7 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần vật tư Nông Nghiệp Hà Nội Địa chỉ: Số 115 Đường Giáp Bát, phường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai TP Hà Nội Số tài khoản : 1457897454 Điện thoại : 04 6644091 MS : 0100101562 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hồng Hạnh Tên đơn vị : Công ty TNHH Thanh sơn Hoá Nông Địa chỉ: Đội 15 Đông Anh Hà Nội Số tài khoản : 5478965897 Hình thức thanh toán : TM MS: 0100175844. STT Tên hàng hoá, dịch vụ. Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3= 1 x 2 01 URE Hà Bắc kg 445.000 7.250 3.226.250.000 Cộng tiền hàng : 3.226.250.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 161.312.500 Tổng cộng tiền thanh toán 3.387.562.500 Số tiền viết bằng chữ:Ba tỷ ba trăm tám mươi bẩy triệu năm trăm sáu mươi hai nghìn năm trăm đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Trong tháng 12 năm 2007 kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng số 0078449 ngày 29/12/07 và số 0078647 ngày 31/12/07 kế toán thuế GTGT vào sổ chi tiết theo dõi số thuế GTGT đầu ra trong tháng. Đơn vị : Công ty Cổ phần vật tư Nông nghiệp Hà Nội SỔ CHI TIẾT Tài khoản 3331 - Thuế GTGT đầu ra Tháng 12 năm 2007 ĐVT : Đồng VN Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ có Số dư đầu kỳ 0 29/12/07 0078449 Bán hàng cho Cty Thiên An 131 182.000.000 31/12/07 0078647 Bán hàng Cho Cty TNHH Hoá Nông 131 161.312.500 Cộng PS Tháng 12 343.312.500 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Trưởng phòng kế toán Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký tên, đóng dấu ) 2.2.3. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra : (TK 3331) Công ty cổ phần vật tư Nông Nghiệp tính thuế và nộp thuế theo nguyên tắc sau: Công ty nộp thuế phải tính số tiền thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật Quản lý thuế. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ kê khai thuế. Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. Cụ thể ở đây căn cứ vào sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT đầu ra và số hoá đơn 0078449 ngày 29/12/07 và số hoá đơn 0078647 ngày 31/12/07 bán hàng trong tháng 12 của Công ty kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra trong tháng 12 và làm chứng từ ghi sổ để vào sổ cái. Đơn vị: Công ty CP vật tư Nông Nghiệp Hà Nội CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 159 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Giá vốn hàng bán T12 632 156 4.405.333.333 Doanh thu bán hàng hoá 131 511 6.866.250.000 Thuế GTGT đầu ra 131 3331 343.312.500 Cộng 11.614.895.833 Kèm theo 02 Hoá đơn chứng từ gốc Người lập Trưởng phòng kế toán (Ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào các chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 3331 để theo dõi số thuế phát sinh phải nộp trong tháng. Cụ thể ở đây căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 159 ngày 31/12/07 kế toán vào sổ cái TK 3331 để theo dõi số thuế phát sinh phải nộp trong tháng 12. SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tên tài khoản: Thuế GTGT đầu ra Số hiệu: TK 3331 Tháng 12 năm 2007 ĐVT: Đồng việt Nam Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ DIỄN GIẢI Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6467.doc
Tài liệu liên quan