Đề tài Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và Xác định kết quả tiêu thu hàng hoá tại công ty TNHH Tùng Đức

Đối với vật tư, sản phẩm hàng hoá, công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này, kế toán bán hàng phải theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập- xuất- tồn kho vật tư hàng hoá sau mỗi nhóm hàng tồn kho để phản ánh tình hình biến động hàng hoá. Các khỏn theo dõi gồm TK 151,152,153,155,156

Công ty nộp VAT theo phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này cuối tháng sẽ khấu trừ vào với thuế đầu vào với thuế đầu ra để xác định số VAT đầu vào >VAT đầu ra thì chênh lệch được tiếp tục khấu trừ vào tháng sau. Nếu VAT đầu vào

Nhìn chung công ty TNHH Tùng Đức, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ nói riêng được thực hiện khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên bên cạnh những nét ưu việt, phần hành kế toán này của công ty vẫn còn những tồn tại nhất định mà công ty có thể nghiên cứu để cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán, thực hiện tốt vai trò kế toán trong sản xuất kinh doanh của công ty.

 

doc63 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1159 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và Xác định kết quả tiêu thu hàng hoá tại công ty TNHH Tùng Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng đã chấp thuận với khách hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thanh toán vào TK 811. Cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 3 tiểu khoản: + TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá. + TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm. + TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ. - Trình tự hạch toán: TK 111,112,131,... TK 521 TK 811 Các khoản chiết khấu phát sinh trong kỳ Kết chuyển toàn bộ chiết khấu 3.2. Hàng bán bị trả lại. - Nội dung: là những hàng hoá đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của khách. - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại. Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng hoá đươch xác định là tiêu thụ bị trả lại. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại. Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư. - Trình tự hạch toán. TK 632 TK 156 TK 111,112,131 TK 531 TK 511 (1) (3) (4) TK 131 (2) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho. Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT). Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu. 3.3. Giảm giá hàng bán. - Nội dung: Giản gián hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho bên mua vì những lý do như hàng bán bị kém phẩm chất, khách hàng mua hàng với số lượng lớn... - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán. Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm hàng bán. Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư. - Trình tự hạch toán: TK 111,112,131 TK 532 TK 511 Khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trong kỳ Kết chuyển số giảm trừ doanh thu 3.4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. - Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, phản ánh nghĩa vụ và tình hình thực hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với Nhà nước trong kỳ kế toán. - Quy định kế toán của TK 333. + Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán về số thuế phải nộp trên cơ sở các thông báo của cơ quan thế. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp là nghĩa vụ của doanh nghiệp. + Thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ kịp thời các khoản thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước. Mọi thắc mắc và khiếu nại (nếu có) về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông báo cần được giải quyết kịp thời theo quy định, không được vì bất cứ một lý do gì để trì hoãn việc nộp thuế. + Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp và đã nộp. + Những doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán. - Nội dung kết cấu của TK 333. + Bên Nợ: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản đã nộp Nhà nước. + Bên Có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nước. + Số dư bên Có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp Nhà nước. Trong trường hợp rất cá biệt TK 333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp được xét miễn giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu. - Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2. + TK 3331: Thuế GTGT. + TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt. + TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu + TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp. + TK 3335: Thuế trên vốn + TK 3336: Thuế tài nguyên. + TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất. + TK 3338: Các loại thuế khác. + TK 3339: Phí, lệ phí các khoản nộp khác. III-Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 1- Khái niệm và phương pháp xác định Kết quả của hoạt động sản xuất- kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp là kết quả của hoạt động về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua các chỉ tiêu lãi (hoặc lỗ) về tiêu thụ. Như vậy, để xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ, bên cạnh các chỉ tiêu về doanh thu thuần, về giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. 2- Hạch toán chi phí bán hàng. - Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo... - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng. Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng. Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 7 tiểu khoản. TK 6411 - Chi phí nhân viên. TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì. TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng. TK 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định. TK 6415 - Chi phí bảo hành. TK 6416 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6417 - Chi phí bằng tiền khác. Trình tự hạch toán (trang bên) - Trình tự hạch toán. TK 334,338 TK 641 TK 911 (1) TK 152 (611) (2) (8) TK 142 (10) (9) TK 214 (3) TK 153 (611) (4a) TK 153 (4b) TK 142 (5) TK 133 TK 111,112,331 TK 142 (6b) (6a) TK 335 (7b) (7a) Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng. Xuất kho vật liệu phục vụ bán hàng. Trích khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng. (4a) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng 1 lần. (4b) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ nhiều lần. (5) Chi phí dịch vụ mua ngoài. (6a) Chi phí bằng tiền thực tế phát sinh. (6b) Phân bổ chi phí trước. (7a) Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ. (7b) Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế. (8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí tính vào chi phí bán hàng trong kỳ. (9) Kết chuyển chi phí bán hàng tính vào kỳ sau. (10) Thực hiện kết chuyển vào kỳ sau. 3- Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. - Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà khoong tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành: TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí. TK 6426 - Chi phí dự phòng. TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác. - Trình tự hạch toán TK 334,338 Chi phí vật liệu dụng cụ TK 152,153 Chi phí nhân viên TK 642 Giá trị ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp TK 111,152,1388 TK 214 Chi phí khấu hao Chi phí theo dự toán TK 335,1421 TK 333 Thuế, phí, lệ phí TK 139,159 Trích lập dự phòng, phải thu khó đòi, giảm giá hàng tồn TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK 333 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp TK 1422 Chờ kết chuyển Kết chuyển vào kỳ sau TK 911 Trừ vào kết quả 3- Hạch toán xác định kết quả kinh doanh. 3.1 Các tài khoản sử dụng. - Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ (Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) - Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường. - Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lợi nhuận). Bên Có: - Tổng số doanh nghiệp thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. - Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. - Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lỗ). Tài khoản 421 - Lãi chưa phân phối. Bên Nợ: Phản ánh số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và tình hình phân phối lợi nhuận. Bên Có: Phản ánh số thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên bù và việc xử lý các khoản lỗ về kinh doanh. Số dư bên Có: Số lãi chưa phân phối, sử dụng. Tài khoản 421 chia thành 2 tiểu khoản TK 4211 - Lãi năm trước. TK 4212 - Lãi năm nay. -Trình tự hạch toán TK 632 (2) TK 911 (1) TK 511,512 TK 641 (3) TK 642 (4) TK 1422 (5) TK 421 (7) (6) Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ. Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ. Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Kết chuyển chi phs bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ trước (đang chờ kết chuyển) trừ vào kết quả kỳ này. Kết chuyển kết quả lãi. Kết chuyển kết quả lỗ. IV-Sổ sách kế toán Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp phải được ghi chép vào các loại sổ sách theo moọt trình tự khoa học và có hệ thống. Ta gọi hình thức kế toán là các phương pháp thiết lập, ghi chép, trình bày, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các loại sổ sách kế toán, các mẫu biếu báo cáo kế toán, số lợng sổ sách được lập, mối quan hệ giữa sổ sách này và sổ sách khác, mối quan hệ giữa sổ sách kế toán và báo cáo kế toán. Các hình thức kế toán được tổ chức, sắp xếp hợp lý để bảo đảm nội dung phản ánh một cách đầy đủ, chính xác trung thực, kịp thời liên tục một cách khoa học và có hệ thống tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian trong doanh nghiệp, để có đủ số chứng từ, tài liệu tính toán các chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh, xác định đầy đủ kết quả sản xuất kinh doanh, có đầy đủ số liệu cần thiết để lập báo cáo kế toán. 1-Hình thức Nhật ký - Sổ cái. Thích hợp với các đơn vị sản xuất kinh doanh, các đơn vị hành chính sự nghiệp có quy mô hoạt động nhỏ, số lượng các nghiệp vụ phát sinh tương đối ít, bộ phận kế toán ít người làm, công tác kế toán đơn giản. 2-Hình thức chứng từ ghi sổ. Thích hợp với các doanh nghiệp loại trung, các công ty cổ phần , có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một định kỳ tương đối lớn. Đặc biệt hình thức này rất dễ xử lý và dẫn chứng trong các đơn vị kinh tế thực hiện điện toán hoá kinh tế. 3-Hình thức Nhật ký chung. Các chứng từ ghi sổ là những chứng từ rời do đó ta phải hệ thống lại để ghi trong quyển sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Mẫu nhật ký như sau: Nhật ký chung Số hiệu tài khoản Tên TK ghi bên nợ Ngày tháng Tên tài khoản ghi bên có Số tiền Nợ Có Nợ Có 4-Hình thức Nhật ký - Chứng từ. Đựoc sử dụng trong nhiều doanh nghiệp, công ty có quy mô hoạt động lớn, bộ phận kế toán có đông nhân viên. Hệ thống nhật ký trong hình thức nhật ký chứng từ kết hợp chặt chẽ giữa sổ sách và báo biểu, giứa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, tạo nhiều thuận lợi cho việc kiểm soát, kiểm tra kế toán. Tuy nhiên vì chia hệ thống sổ sách ra làm nhiều kỳ nên đối với các đơn vị có quy mô hoạt động nhỏ và trung, bộ phận kế toán ít người khó sử dụng hình thức này. Trên đây là toàn bộ những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Năm được nội dung lý luận sẽ là cơ sở để vận dụng vào thực tiễn công tác kế toán hiện nay mà cụ thể là tại công ty TNHH Tùng Đức. phần II Thực trạng công tác tổ chức hạch toán tiêu thị và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Tùng Đức I. Khái quát về công ty Công ty TNHH Tùng Đức. 1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1-Lịch sử hình thành và phát triển của công công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Đức là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo quyết định số 2133/GP- UB ngày 04/7/1996 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội cấp, và giấy phép kinh doanh số 047089 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 07/08/1976. Công ty TNHH Tùng Đức hoạt động theo luật công ty được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày 21/3/1990. Công ty có trụ sở chính tại số 4E2 tập thể 8/3 phường Quỳnh Mai, Quận Hai Bà Trưng – Hà nội. Vốn điều lệ ban đầu là; 1.300.000.000VND. 1.2 Các ngành nghề kinh doanh của công ty: + Buôn bán tư liệu sản xuất + Buôn bán tư liệu tiêu dùng + Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. + Dịch vụ thương mại. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã trải qua nhiều khó khăn cũng như những thách thức do những giai đoạn phát triển của đáat nước nói chung và của thành phố Hà nội nói riêng. Song do có sự lãnh đạo kinh nghiệm và biết nắm bắt thời cơ cũng như những vận hội mới, ban giám đốc công ty đã có những quyết sách đúng đắn giúp cho công ty phát triển không ngừng. Vì vậy, quy mô cũng như ngành nghề kinh doanh của công ty từng bước được mở rộng. Công ty đã bổ sung đăng ký ngành nghề kinh doanh một số ngành nghề cụ thể sau: + Đại lý bán vé máy bay (Có văn bản thoả thuận số 1042/CHK-KTKV ngày 26/6/1999 và số 1117/CHK-KTKV ngày 9/7/1999 của Cục hàng không dân dụng Việt nam) + Dịch vụ du lịch: đặt vé máy bay, tàu hoả, ô tô, đặt chỗ khách sạn, lữ hành nội địa (thông báo 06/CT-HC ngày 7/4/2000) 1.3 Nguồn vốn của công ty -Vốn điều lệ ban đầu: 1,3 tỷ đồng Việt nam. Trong đó + Vốn chủ sở hữu: 700.000.000đồng +Vốn đi vay: 600.000.000đ Qua suốt thời gian hoạt động 6 năm (1996- 2003) đến nay vốn của công ty đã tăng từ 1.300.000.000đ lên 5.451.000.000đ 1.4 Thị trường và thị phần của công ty Thị trường của công ty không chỉ trong thành phố Hà nội mà còn vươn ra một số tỉnh phía Bắc. 1.5 Kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 2000, 2001, 2002 Sản phẩm của công ty TNHH Tùng Đức rất đa dạng, cả về chủng loại lẫn số lượng. Bảng: Báo cáo tổng hợp tình hình kinh doanh của công ty Đơn vị: đồng STT Nội dung Năm 2000 2001 2002 1 Tổng doanh thu 4.015.659.000 3.983.762.000 4.205.250.000 2 Tổng chi 3.610.767.000 3.536.526.000 3.647.734.000 3 Tài sản-Nguồn vốn 4.378.640.000 4.723.810.000 5.276.480.000 4 Số lượng lao động 25 người 27 người 30 người 5 Thu nhập bình quân 900.000 1.000.000 1.100.000 6 Nộp ngân sách 42.750.500 46.549.200 49.765.300 2-Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh 2.1Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sự hoạt động có hiệu quả của công ty là nhờ một phần vào tính ổn định trong bộ máy quản lý cũng như trong bộ phận cán bộ công ty. Từ ngày thành lập đến nay, chưa có sự thay đổi về nhân sự trong ban giám đốc, số lượng nhân viên duy trì khoảng 25 đến 30 người. Công ty đã đảm bảo khá tốt đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên tiền lương trung bình đat 1.000.000đ/người/tháng. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ bộ máy của công ty Hội đồng thành viên Ban giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng dịch vụ du lịch Phòng kinh doanh mỹ phẩm Phòng vé máy bay Phòng kế toán tài chính 2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban * Hội đồng thành viên (những sáng lập viên) Hội đồng thành viên của công ty TNHH Tùng Đức gồm có 5 người: Chủ tịch hội đồng, giám đốc, hai phó giám đốc và một kế toán trưởng. Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. *Ban giám đốc +Giám đốc +Phó giám đốc về tài chính +Phó giám đốc về kinh doanh Ngoài ra ban giám đốc còn đề cử một cố vấn- làn ngưòi giúp việc trực tiếp cho ban giám đốc trong các quyết định mang tính chiến lược. Cùng với ban giám đốc đề ra các phương hướng, biện pháp kinh doanh sao cho cong ty được phát triển vững mạnh. *Phòng kế toán: Theo dõi toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty qua việc ghi chép bằng sổ sách, bằng các phần mềm chuyên dụng, những con số về tài sản hàng hoá, các nghiệp vụ kinh doanh. Các thông tin từ phòng kế toán giúp ban giám đốc nắm được tình hình kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn để từ đó có kế hoạch quản lý vốn, đảm bảo nhu cầu về vốn cho các hoạt động kinh doanh vàthực hiên nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Định kỳ từng tháng phòng kế toán lập các báo cáo quyết toán hướng dẫn việc hạch toán của các đơn vị trực thuộc (Phòng vé maý bay, Phòng kinh doanh mỹ Phẩm). *Phòng tổ chức hành chính: Giúp ban giám đốc về công tác hành chính quản trị, xây dựng các phương án bố trí sắp xếp cán bộ công nhân viên toàn công ty, lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên.Làm công tác quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, làm các thủ tục tiếp nhận, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng và kỷ luật cán bộ. *Phòng dịch vụ du lịch: Là bộ phận tương đối độc lập với công ty, chức năng chính là tổ chức các tour du lịch trong nước và quốc tế, làm dịch vụ Visa xuất nhập, tư vấn du học, xuất khẩu lao động. *Phòng kinh doanh Mỹ phẩm: Cũng là một bộ phận tương đối độc lập, chuyên cung cấp, buôn bán, ký gửi đại lý ký gửi mỹ phẩm, dụng cụ trang điểm. Hiện nay phòng Mỹ phẩm của công ty TNHH Tùng Đức có ký gửi hàng tại 7 đại lý tại các tỉnh phía Bắc. *Phòng vé náy bay:Là bộ phận tương đối độc lập với công ty được Cục Hàng không dân dụng cấp giấy phép chứng nhận đủ điều kiện bán vé máy bay. Phòng bán vé máy bay là đại lý trực tiếp của hai hãng hàng không là Việt nam airline và Pacific airline. 3-Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TNHH Tùng Đức 3.1Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Tùng Đức Bộ máy kế toán trên góc độ tỏ chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ các cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng công tác kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin vàkiểm tra hoạt động của đơn vị. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty, tố chức kế toán cũng được thiết lập khá phù hợp. *Mô hình bộ máy kế toán Theo mô hình kế toán phân tán, bộ máy kế toán được phân thành cấp; Kế toán trung tâm và kế toán trực thuộc. Kế toán trung tâm và kế toán trực thuộc đều có hệ thống sổ sách kế toán và bộ máy nhân sự tương ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế toán phân cấp. Kế toán trung tâm trong mô hình kế toán phân cấp là nơi thực hiện khâu tổng hợp số liệu báo cáo của cơ sở, lập các báo cáo tài chính cho cơ quan tổ chức quản lý, chịu trách nhiệm cuối cùng về toàn bộ hoạt động của đơn vị. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Tùng Đức Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toàn bán hàng Kế toán công nợ Kế toán tiền mặt, TGNH, tiền lương *Chức năng và nhiệmvụ của bộ máy kế toán công ty TNHH Tùng Đức Để phù hợp với tính chất và quy mô hoạt động của công ty, công ty đã tổ chức phòng kế toán như sau: -Kế toán trưởng là người có chức năng tổ chức , kiểm tra công tác kế toán ở đơn vị do mình phụ trách. Là người giúp việc cho giám đốc tronglĩnh vực chuyên môn kế toán. 01 kế toán tổng hợp: Có chức năng và nhiệm vụ cơ bản là thựchiện công tác kế toán cuối kỳ, có thể giữ sổ cái tổng hợp cho tất cá các phầng hành và ghi sổ cái tổng hợp. Lập báo cáo nội bộ và cho bên ngoài đơn vị theo định kỳ báo cáo yêu càu. 01Kế toán vật tư, sản phẩm hàng hoá (kế toán bán hàng): Là người có chức năng theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá đồng thời theo dõi tình hình bán hàng của công ty. Kế toán bán hàng có nhiệm vụ nắm giữ sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, làm báo cáo bán hàng hàng ngày dựa trên các hoá đơn bán hàng. 01 Kế toán công nợ: Chuyên theo dõi các khoản phải thu, phải chi của công ty với các khách hàng, nhà cung cấp, NSNNNhiệm vụ chính của kế toán công nợ là làm báo cáo công nợ hàng tháng, giấy thông báo về các khoản vay nợ của khách hàng 01kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, quỹ tiền lương: Là người chuyên hạch toán các chứng từ thu, chi phát sinh bằng tiền mặt, theo dõi tiền gửi ngân hàng, quản lý quỹ tiền lương. Thủ quỹ không trực thuộc phòng kế toán nhưng đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động tài chính của công ty. 3.2-Hình thức sổ sách áp dụng tại công ty TNHH Tùng Đức Công ty TNHH Tùng Đức áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức này có ưu điểm cơ bản là ghi chép đơn giản, kết cấu sổ dễ ghi, số liệu kế toán dễ đói chiếu, kiểm tra phù hợp với cả điều kiện lao động kế toán thủ công và lao động kế toán máy. -Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 dươnglịch hàng năm -Kỳ kế toán của công ty theo tháng gồm 12 tháng. -Quá trình hạch toán được thực hiện cả bằng máy. II- Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty tnhh Tùng Đức 1-Đặc điểm hàng hoá của công ty Công ty TNHH Tùng Đức là một công ty kinh doanh thương mại, mặt hàng chủ yếu của công ty là các tư liệu sản xuất như; nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ và một số mặt hàng phục vụ cho tiêu dùng khác như; mỹ phẩm, các dụng cụ trang điểm. Bên cạnh việc kinh doanh hàng hoá, công ty còn đảm nhận kinh doanh các loại dịch vụ như làm đại lý bán vé máy bay và các dịch vụ du lịch. Từ những đặc điểm chung trên, công ty có phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán được áp dụng như sau. 2-Các phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán áp dụng tại công ty. 2.1 Phương thức tiêu thụ hàng hoá Do đặc điểm hàng hoá của công ty nhiều chủng loại, đa dạng bao gồm cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, cũng như một số hàng hoá dịch vụ. Cho nên các phương thức tiêu thụ hàng hóa của công ty cũng rất đa dạng. Đối với các mặt hàng là hàng tiêu dùng và các mặt hàng thuộc tư liệu sản xuất, công ty có thường áp dụng các phương pháp như; bán buôn, bán lẻ, bán giao hàng qua đại lý. Đối với các mặt hàng dịch vụ như vé máy bay thì phương thức tiêu thụ chính là bán lẻ. Đối với các dịch vụ du lịch cũng chủ yếu thực hiện phương pháp bán lẻ với giá tiêu dùng cuối cùng. 2.2Phương thức thanh toán Công ty TNHH sử dụng phương pháp thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng là chủ yếu. 3-Trình tự hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Tùng Đức 3.1. Tài khoản sử dụng. Việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết được thực hiện đồng thời. Các tài khoản chi tiết được mở để theo dõi từng đối tượng, từng nơi phát sinh, để theo dõi doang thu bán hàng – Kế toán sử dụng sổ chi tiết kế toán" TK511- Doanh thu bán hàng – Căn cứ để ghi sổ là các hoá đơn GTGT – Mỗi hoá đơn ghi một dòng và lần lượtghi theo thời gian phát sinh nghiệp vụ và số thứ tự trên hoá đơn. a. Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng. Kết cấu: Bên nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại. - Khoản chiết khấu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. - Khoản giảm giá bán hàng. - Kết chuyển DT thuần vào tài khản xác định kết quả kinh doanh TK 911. Bên có : Doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm và cung cấp dịch vụ thực hiện trong kỳ, cuối kỳ không có số dư. TK 511: có 2 tài khoản cấp 2. TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá và thành phẩm. TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ. b. TK 131 – Phải thu của khách hàng. Để theo dõi tình hình công nợ kế toán mở "sổ chi tiết công nợ" TK131 – phải thu của khách hàng. các khách hàng được theo dõi riêng trên những trang sổ . Số đã thanh toán ghi vào phát sinh và số chịu ghi vào bên phát sinh nợ. Kết cấu: Bên nợ: số tiền phải thu của khách hàng về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng đã xác định là tiêu thụ. Bên có: Số tiền khách hàng đã trả nợ. - Số tiền ứng trước của khách hàng. - Doanh thu số hàng bị trả lại. Số dư bên nợ: Số tiền cần phải thu của khách. Số dư bên có: Số tiền nhận trước của khách. TK 1111: Tiền VNĐ. TK 155: Thành phẩm. TK 156: Hàng hoá. TK 531: Hàng bán bị trả lại. TK 521: Chiêt khấu bán hàng. TK 333: Thuế GTGT đầu ra và các khoản phải nộp ngân sách. TK 632: Giá vốn hàng bán. TK 641: Chi phí bán hàng. - Ngoài ra để theo dõi tình hình công nợ, kế toán còn mở "sổ chi tiết công nợ" TK 141 – Tạm ứng để theo dõi tạm ứng của từng người. - - Các chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản được mở cuối quý làm cơ sở lập báo cáo tài chính định kỳ. - Ngoài ra để theo dõi tình hình nhập xuất, tồn kho hàng hoá hay thành phẩm, kế toán mở: "Bảng tổng hợp nhập xuất, tồn hàng hoá" theo kho hàng hoá hay kho thành phẩm. - ở công ty không sử dụng "Sổ giá vốn hàng bán" vì kế toán thường tính giá vốn ở cuối quý. 3.2. Trình tự hạch toán: Phương thức tiêu thụ chủ yếu ở công ty là phương thức bán buôn qua kho. Bên mua nhận hàng tại kho của bên bán hoặc tại một địa điểm nào đódo bên bán quy định. Bên bán cũng có thể chuyên chở hàng đến tận nơi cho bên mua theo yêu cầu bằng phương tiện vận chuyển của mình. Chứng từ bán hàng là các hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT - 3LL. - Trình tự hạch toán: - Căn cứ dòng cộng trên hoá đơn GTGT, thuế 5% hoặc 10% khi bán hàng hoá, thành phẩm phản ánh khoản phải thu của khách kế toán ghi. Nợ TK 131 – 1784.832.649. Có TK 5111 1.636.854.923. Có TK 3331 147.977.726. - Phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ như trang trí, tiếp khách , thiết bố thi công, trang trí nội ngoại thất, làm các dịch vụ văn hoá kế toán ghi: Nợ TK 131 - 30.360.000. Có TK 5113 - 27.600.000. Có TK 3331 - 2.760.000. - Trị giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 – 1.419.677.581. Có TK 155 – 830.801.485. Có TK 1561 – 615.876.096. - Trường hợp hàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3407.doc
Tài liệu liên quan