Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP 1

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 1

1. Ý nghĩa, vai trò của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1

2. Yêu cầu quản lý đối với quá trình bán hàng, xác định kết quả bán hàng 1

3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng 2

II. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP 2

1. Một số khái niệm liên quan tới kế toán quá trình bán hàng 2

2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp 4

2.1. Nếu đứng ở góc độ chuyển giao thành phẩm cho khách hàng thì quá trình bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất có thể chia thành hai phương thức bán hàng sau: 5

2.2. Nếu đứng trên góc độ thu tiền thì quá trình bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất được chia thành hai phương thức sau: 5

3. Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán 5

3.1. Tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán 6

3.2. Trị giá vốn hàng đã bán 7

4. Hạch toán kế toán bán hàng trong doanh nghiệp 8

4.1. Tài khoản sử dụng 8

4.2. Trình tự hạch toán bán hàng 9

4.3. Trình tự kế toán bán hàng trong doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 9

III. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 10

1. Kế toán chi phí bán hàng 10

2. Chi phí quản lý doanh nghiệp: 10

3. Kế toán xác định kết quả bán hàng 11

IV. ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG ĐIỀU KIỆN KẾ

TOÁN MÁY 12

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH 14

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH 14

1. Quá trình hình thành và phát triển 14

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 14

2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 14

2.2. Quy trình công nghệ sản xuất gạch ốp lát Ceramic (Phụ lục 10) 15

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của quản lý của công ty 15

4. Tổ chức kế toán tại công ty gạch ốp lát TháI Bình 16

4.1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty 16

4.2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ ở công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình. (Phụ lục 13) 17

4.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2007 18

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH 20

1. Phương thức bán hàng 20

2. Phương thức kế toán hàng tồn kho 21

3. Kế toán chi tiết bán hàng 21

4. Kế toán doanh thu bán hàng 23

4.1. Chứng từ sử dụng 23

4.2 Tài khoản sử dụng 24

5. Kế toán xác định giá vốn hàng bán 25

6. Kế toán xác định các khoản giảm trừ doanh thu 26

6.1 Kế toán chiết khấu bán hàng 26

6.2 Kế toán giảm gía hàng bán 27

6.3 Kế toán hàng bán bị trả lại 27

7. KT xác định kết quả bán hàng 28

7.1. KT chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 28

7.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng 31

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH 33

I. NHẬN XÉT ĐÁNH GÍA KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH. 33

1. Ưu điểm 33

2. Hạn chế 35

II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH 36

KẾT LUẬN

 

doc77 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán đóng tại trụ sở chính. Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán BRAVO, áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Niên độ kế toán công ty áp dụng từ ngày 1/1 đến ngày 31/12, kỳ kế toán được tính theo quý. Chế độ kế toán công ty áp dụng theo QĐ 15 /2006/QĐ - BTC của Bộ Tài Chính ngày 20/3/2006. Phòng kế toán có chức năng thu nhận và xử lý thông tin, cung cấp thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho công tác quản lý qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, thúc đẩy thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 12) Kế toán trưởng: Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán của công ty. Kế toán trưởng là trợ thủ cho Tổng Giám đốc trong kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về mọi mặt của công tác kế toán ở công ty. Bộ phận kế toán tổng hợp: tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm,lên các báo cáo kế toán định kỳ, ngoài ra còn kiểm kê tính toán tài sản cố định và tiền lương. Bộ phận kế toán thanh toán công nợ, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Lập các phiếu thu, phiếu chi, bảng kê các khoản thanh toán. Bộ phận kế toán vật tư: theo dõi phản ánh về số hiện có, tình hình nhập xuất vật tư. Bộ phận kế toán tiêu thụ thành phẩm: chịu trách nhiệm hạch toán nhập xuất kho thành phẩm tiêu thụ. Bộ phận kế toán xây dựng cơ bản: theo dõi tình hình đầu tư xây dựng cơ bản, và quyêt toán công trình của công ty. 4.2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ ở công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình. (Phụ lục 13) 4.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2007. Stt Chỉ tiêu Đvt Kế hoạch Thực hiện % hoàn thành So cùng Kỳ 2006 1 Giá trị tổng sản lượng Trđ 132990,00 139253,05 104,71 101,45 2 Chất lượng sx m2 2145000 2245904 104,71 101,37 3 Chất lượng A1 - Gạch lát nền các loại - Gạch ốp tường các loại % % 65,00 66,00 55,79 52,14 85,83 79,00 4 Tỷ lệ thu hồi - Gạch lát nền các loại - Gạch ốp tường các loại % % 96 96 93,40 91,69 97,30 95,51 5 Sản lượng tiêu thụ m2 2145000 2484935 115,85 110,34 6 Doanh thu (chưa VAT) Trđ 94874,96 110846,76 116,83 102,40 7 Lợi nhuận sau thuế Trđ 2135,66 3755,93 175,87 161,83 8 Nộp NS Trđ 5000,00 6085,52 121,71 107,28 9 Tổng số LĐ Trđ 334 341 10 TN bình quân đ/ng/t 1600000 1600000 1500000 Qua số liệu bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 ta thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007 đã có hiệu quả và đạt được những kết quả đáng khích lệ so với năm 2006. Với mục đích duy trì mức sản xuất ổn định và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm nên công ty đã đầu tư nâng cấp một số hạng mục công trình xây dựng và thiết bị do vậy sản lượng sản xuất của công ty năm 2007 là 2245904 m2 đã tăng 3,34% so với năm 2006, sản lượng tiêu thụ cũng tăng 5,51% so với cùng kỳ năm 2006. Có được kết quả này đã làm doanh thu thuần của công ty tăng lên đáng kể với 110846,76 trđ năm 2007 tăng 14,43% so với năm 2006. Công ty hàng năm hoàn thành nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, ta có thể thấy trong báo cáo, công ty đã nộp vào NSNN 6085,52 trđ năm 2007 tăng 13,43% so với năm 2006. Với những kết quả đạt được lương bình quân người lao động cũng được cải thiện từ 1.500.000đ tăng lên 1.600.000. Đây là yếu tố quan trọng góp phần động viên tinh thần của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Qua báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ta thấy, trong 2 năm công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình đã đạt được mức tăng trưởng cụ thể qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, mặc dù kết quả sản xuất loại gạch chất lượng tốt A1 đã không đạt được như kế hoạch đề ra nhưng nhìn chung công ty đã đảm bảo tốt hoạt động kinh doanh và mức thu nhập bình quân toàn công ty tăng lên, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kinh tế với nhà nước. Do đó ta có thể đưa ra kết luận: Tình hình tài chính của công ty là hết sức lành mạnh và hứa hẹn những năm tiếp theo hoạt động của công ty sẽ có kết quả cao hơn nữa. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007 * Khó khăn: Khó khăn lớn nhất chi phối tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm qua là nhiên liệu cho sản xuất. Tính toán ban đầu công ty đầu tư 1 trạm sinh khí than lạnh chỉ để cấp nhiệt cho công đoạn sấy đứng 2 lò nung, công đoạn sấy phun sẽ tận dụng triệt để khí gas tự nhiên làm giảm giá thành. Nhưng do nguồn khí mỏ đã hoàn toàn cạn kiệt không còn khả năng cung cấp nên công đoạn sấy phun vẫn phải sử dụng dầu Diezen Giá vật tư, nguyên vật liệu đầu vào (giá than và dầu D.O) liên tục tăng giá làm giá thành sản xuất tăng cao trong khi giá bán sản phẩm tăng không đáng kể do sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường (chất lượng, chủng loại, mẫu mã và giá cả) Sau cổ phần hoá việc vay vốn gặp nhiều khó khăn vì Ngân hàng đòi hỏi phải thế chấp bằng tài sản chứ không được phép tín chấp như trước. Phương hướng sản xuất kinh doanh năm 2008 Biện pháp: Tiếp tục nghiên cứu kiện toàn và hoàn thiện bộ máy quản lý điều hành sản xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thực tế nhằm mang lại hiệu quả cao nhất Tăng cường quản lý công nghệ, thực hiện tốt công tác duy tu bảo dưỡng thiết bị để đảm bảo kế hoạch sản lượng và duy trì chất lượng sản phẩm, luôn cải tiến và nâng cao chất lượng để giữ vững và phát triển thương hiệu. Tiếp tục đầu tư nâng cấp một số hạng mục công trình xây dựng và thiết bị để duy trì sản xuất ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tiếp tục hoàn thiện và duy trì hệ thống định mức vật tư nguyên liệu, có biện pháp khoán hợp lý để người lao động quan tâm hơn nữa việc tiết kiệm vật tư. Tích cực hơn nữa việc tìm kiếm các nguồn vật tư nguyên liệu mới đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý để hạ giá thành sản phẩm. Xây dựng kế hoạch và cơ cấu sản xuât hợp lý phù hợp với yêu cầu của thị trường từng vùng, từng thời kỳ. Có biện pháp cụ thể củng cố thị trường trong nước, tích cực tìm kiếm thị trường xuất khẩu. ii. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty cổ phần gạch ốp lát thái bình. 1. Phương thức bán hàng Hiện nay sản phẩm của công ty được phân phối và tiêu thụ dưới bốn hình thức bán hàng chủ yếu sau: * Bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này, thành phẩm được trao đổi trực tiếp đến tay người mua (xuất thành phẩm bán thẳng cho người mua). Công ty sẽ tiến hành lập hoá đơn GTGT và giao hàng. Hình thức thanh toán sẽ được thoả thuận giữa công ty và khách hàng, có thể trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (sec), ứng trước hay một số khách hàng có quan hệ lâu dài có thể thanh toán theo phương thức trả chậm. * Bán hàng theo hệ thống đại lý: Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho các đại lý theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khi xuất kho hàng hoá - thành phẩm giao cho đại lý thì số hàng hoá - thành phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán mới ghi nhận doanh thu * Bán hàng qua hợp đồng bán lẻ: Theo phương thức này khi khách hàng có nhu cầu mua hàng, phòng kinh doanh sẽ viết đơn đặt mua hàng và ghi vào nhật ký bán hàng. Phòng tài vụ sẽ viết hoá đơn bán hàng và thu tiền. Sau khi có chứng từ và hoá đơn hợp lệ, thủ kho sẽ giao hàng cho khách hàng. * Bán hàng theo hợp đồng xuất khẩu: Theo phương thức này phòng kinh doanh và ban giám đốc sẽ khảo sát tìm kiếm thị trường hoặc từ nhu cầu của khách hàng. Sau đó phòng kinh doanh sẽ lập kế hoạch sản xuất theo hợp đồng. 2. Phương thức kế toán hàng tồn kho. Giá vốn hàng hoá xuất kho: giá mua thực tế Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho: phương pháp bình quân gia quyền Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên Hình thức kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ 3. Kế toán chi tiết bán hàng. Tổ chức chứng từ, tài khoản sử dụng. - Chứng từ ban đầu: Để cho công tác kế toán bán hàng được thực hiện thuận lợi, kịp thời, chính xác, phòng kinh doanh phải có trách nhiệm lập, tập hợp, cung cấp chứng từ ban đầu cho phòng kế toán. Những chứng từ này phải được lập theo quy định, có đủ các yếu tố đảm bảo cần thiết chứng minh: Nghiệp vụ kinh tế đó đã xảy ra và có thực… phòng kế toán phải có trách nhịêm hướng dẫn các phòng kinh doanh lập các chứng từ đó. Chứng từ ban đầu phục vụ cho kế toán doanh thu bán hàng của doanh nghiệp bao gồm: Hoá đơn (GTGT), invoice (hoá đơn ngoại), phiếu xuất kho… Để có thể hình dung công tác kế toán bán hàng, ta đi vào xem xét một nghiệp vụ cụ thể sau: Trong kỳ phòng kinh doanh nhận được phiếu đặt mua hàng của công ty xây dựng Hoàng Thắng (Phụ lục 14) theo hợp đồng bán lẻ số 11457 ngày 3/3/2008 với trị giá lô hàng 53.487.500đ . Đến ngày 4/3/2008 phòng kinh doanh đã giao đủ hàng cho công ty xây dựng Hoàng Thắng và lập hoá đơn GTGT số 0076850. Khi nhận được hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho có đủ các yếu tố đảm bảo tính hợp lệ do phòng kinh doanh chuyển sang, KT vào sổ chi tiết bán hàng. Biết giá vốn của lô hàng đó là: 51.463.500đ - Ngày 10/3/2008, doanh nghiệp xuất kho bán sản phẩm gạch lát cho công ty xây dựng số 1, theo hợp đồng số 37502, trị giá lô hàng là: 77.658.000đ. Khách hàng chưa thanh toán tiền. Biết giá vốn của lô hàng: 70.108.500đ - Ngày 12/3/2008 xuất bán gạch ốp cho công ty TNHH Phúc Anh theo hoá đơn GTGT số 0087940, trị giá của lô hàng là: 175.867.400đ. Biết giá vốn của lô hàng là: 163.310.000đ. Lô hàng này đang đi trên đường. +) Công ty xây dựng Hoàng Thắng Tính được giá hàng hoá xuất kho trong tháng, kế toán định khoản theo bút toán: Nợ TK 632 : 51.463.500đ Có TK 155 : 51.463.500đ Lên từng phiếu xuất kho (Phụ lục 15) rồi tiến hành lập hoá đơn GTGT (Phụ lục 16). Để theo dõi số lượng hàng tồn kho cuối tháng kế toán ghi vào thẻ kho (Phụ lục 17) Nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ… thực tế nhập quỹ và căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ , kế toán ghi sổ các khoản liên quan. Mọi khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ đều phải có Phiếu thu. Sau khi kế toán lập hoán đơn bán hàng, số tiền đã nhận của công ty Hoàng Thắng được định khoản theo bút toán: Nợ TK 111(1) : 58.836.250đ Có TK 131(HT) : 58.836.250đ Rồi ghi phiếu thu (Phụ lục 18). Căn cứ vào Hoá đơn GTGT và phiếu thu kế toán lập định khoản: Nợ TK 131 : 58.836.250đ Có TK 511 : 53.487.500đ Có TK 333(1) : 5.348.750đ Tương tự trong tháng 3/2008 có các nghiệp vụ phát sinh: +) Cty xây dựng số 1: Nợ TK 632 : 70.108.500đ Có TK 155 : 70.108.500đ Kế toán phản ánh doanh thu của hàng đã bán theo bút toán: Nợ TK 131 (XD1) : 85.423.800đ Có TK 511 : 77.658.000đ Có TK 333(1) : 7.765.800đ +) Cty TNHH Phúc Anh Kế toán lập định khoản Nợ TK 632 : 163.310.000đ Có TK 155 : 163.310.000đ Đồng thời phản ánh doanh thu: Nợ TK 131 (PA) : 193.454.140đ Có TK 511 : 175.867.400đ Có TK 333(1) : 17.586.740đ Từ các bút toán lập định khoản ở trên kế toán lập bảng kê phiếu xuất (Phụ lục 19) và bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (Phụ lục 20 ). Sau đó tiến hành lập chứng từ ghi sổ (Phụ lục 21) 4. Kế toán doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng của công ty là tổng hợp lợi ích thu được từ việc cung ứng sản phẩm cho khách hàng bao gồm doanh thu từ tiêu thụ các loại gạch ốp tường, gạch lát nền và doanh thu tiêu thụ nội bộ như hàng quảng cáo, hàng biếu, hàng khuyến mại và doanh thu hàng xuất khẩu. Doanh thu bán hàng của công ty là toàn bộ số tiền thu được từ bán hàng không bao gồm thuế giá trị gia tăng. Doanh thu bán hàng của công ty được xác định khi sản phẩm hoàn thành và giao cho khách hàng, khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. 4.1. Chứng từ sử dụng. Các chứng từ gốc chủ yếu được sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng - Hoá đơn giá trị gia tăng - Phiếu thu: được lập khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Phiếu thu được lập làm 2 liên, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu tại phòng kế toán tài vụ. - Giấy báo có của ngân hàng: khi người mua chuyển tiền qua tài khoản tiền gửi của ngân hàng, công ty sẽ nhận được giấy báo có của ngân hàng. 4.2. Tài khoản sử dụng. Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình sử dụng các tài khoản sau: TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 512: Doanh thu nội bộ Ngoài ra còn sử dụng: TK 131: Phải thu khách hàng TK 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp Căn cứ vào nội dung ghi trong hoá đơn giá trị gia tăng kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy theo đúng quy trình của phần mềm kế toán Bravo. Sau khi nhập các thông tin liên quan, kế toán kích vào nút. Lưu để tiến hành lưu chứng từ. Máy sẽ tự động xử lý và phản ánh số liệu vào các sổ liên quan theo định khoản sau: - Đối với doanh thu bán hàng: Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng Có TK 511(1), 511(2) – Doanh thu bán thành phẩm- hàng hoá. Có TK 333(1) - Đối với doanh thu bán hàng nội bộ: Nợ TK 641(8) – Chi phí bán hàng bằng tiền khác Có TK 512(1), 512(2) - Doanh thu nội bộ bán thành phẩm-hàng hoá. - Theo ví dụ nêu trên kế toán hạch toán: Nợ TK 131 (HThắng) : 58.836.250đ Có TK 511(1) : 53.487.500đ Có TK 333(1) : 5.348.750đ - Sổ cái TK 511: để phản ánh toàn bộ doanh thu bán thành phẩm, hàng hoá của công ty trong vòng một tháng. Sổ cái TK 5111 được dùng để theo dõi tình hình tiêu thụ hàng tháng của công ty (Phụ lục 22 ) Hiện tại, công ty không mở sổ chi tiết để theo dõi doanh thu bán hàng cho từng loại thành phẩm mà theo dõi trên từng hoá đơn giá trị gia tăng và báo cáo bán hàng. Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng trong kỳ sang TK 911-Xác định kết quả kinh doanh. Ví dụ: Từ các bút toán Có TK 511 ở trên, kế toán đồng thời kết chuyển doanh thu bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. +) Cty xây dựng Hoàng Thắng Nợ TK 5111 (HT) : 53.487.500đ Có TK 911 : 53.487.500đ +) Cty xây dựng số 1 Nợ TK 5111 (XD1) : 77.658.000đ Có TK 911 : 77.658.000đ +) Cty TNHH Phúc Anh Nợ TK 5111 (PA) : 175.867.400đ Có TK 911 : 175.867.400đ 5. Kế toán xác định giá vốn hàng bán. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính gía thực tế hàng xuất kho theo phương pháp: Bình quân gia quyền. Dựa vào các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất được kế toán tập hợp vào TK 155, 156 và chứng từ ghi sổ. Từ đó làm căn cứ để lập sổ cái TK 632 (Phụ lục 23). Ví dụ: Căn cứ vào các phiếu xuất kho hàng ở các nghiệp vụ trên, cuối tháng kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ theo định khoản và thực hiện bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển giá vốn của hàng bán sang TK 911 để tính lỗ lãi cho việc sản xuất kinh doanh. +) Cty xây dựng Hoàng Thắng Nợ TK 911 : 51.463.500đ Có TK 632 : 51.463.500đ +) Cty xây dựng số 1 Nợ TK 911 : 70.108.500đ Có TK 632 : 70.108.500đ +) Cty TNHH Phúc Anh Nợ TK 911 : 163.310.000 đ Có TK 632 : 163.310.000 đ 6. Kế toán xác định các khoản giảm trừ doanh thu. 6.1 Kế toán chiết khấu bán hàng. Hiện nay công ty đang sử dụng mức chiết khấu bán hàng 7% đối với khách hàng quen, khách hàng mua với số lượng lớn. Khoản chiết khấu bán hàng mà khách hàng được hưởng công ty hạch toán vào TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác”. Khi phát sinh khoản chiết khấu bán hàng, kế toán căn cứ vào phiếu chi hoặc hoá đơn của người bán tiến hành nhập liệu theo định khoản: Nợ TK 641(8) - Chi phí bán hàng bằng tiền khác. Nợ TK 333(1) - Thuế GTGT Có TK 111,331 - Tiền mặt, Phải trả cho người bán. Ví dụ: Vào ngày 20/03/2008 công ty đã chiết khấu hàng bán cho khách hàng Trần Thị Thắm - Đại lý tại Hà Nội. Sau khi có đầy đủ chứng từ và hoá đơn hợp lệ, kế toán tiến hành nhập liệu theo định khoản: Nợ TK 641(8) : 346.500 đ Nợ TK 333(1) : 34.650 đ Có TK 111 : 381.150 đ Máy tính sẽ tự động cập nhật số liệu vào các Sổ cái tài khoản 6418 (Phụ lục 24) và các sổ sách có liên quan khác. 6.2 Kế toán giảm giá hàng bán * Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng. * Chứng từ kế toán sử dụng: Khi phát sinh khoản giảm giá hàng bán phòng kinh doanh của công ty cùng với khách hàng lập “ biên bản giảm giá hàng bán” * Tài khoản sử dụng: Các khoản giảm giá hàng bán được phản ánh vào tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán và chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ sau khi đã có Hóa đơn bán hàng. Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán. Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán vào tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ. Tài khoản 532 được chi tiết như sau: TK 5321- Giám giá hàng bán: Hàng hoá TK 5322 - Giảm giá hàng bán: Thành phẩm Ví dụ: Căn cứ vào biên bản giám giá 29/03/2008 do gạch bán bị bong men, KT hạch toán: Nợ TK 5321 : 5.278.900đ Nợ TK 3331 : 527.890đ Có TK 131 : 5.806.790đ Trong trường hợp công ty trả khoản giảm giá cho khách hàng bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, thì sau khi nhập Phiếu kế toán trên, kế toán phải nhập Phiếu chi hoặc Giấy báo có của ngân hàng theo định khoản: Nợ TK 131 : 5.806.790đ Có TK 111 : 5.806.790đ Số liệu vừa nhập sẽ được chương trình tự động kết chuyển sang phân hệ kế toán tổng hợp, kế toán công nợ phải thu, kế toán vốn bằng tiền. Sổ chi tiết TK 532 (Phụ lục 25) 6.3 Kế toán hàng bán bị trả lại. Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xách định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hiệp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rã lý do trả lại hàng, số lượng hàng bán bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại 1 phần hàng). - Hàng bán bị trả lại phải qua kiểm nghiệm của ban kiểm nhập hàng bán bị trả lại bao gồm cán bộ phòng kinh doanh, thủ kho, kế toán, cán bộ phòng kiểm tra chất lượng. Ban kiểm nhập hàng bán bị trả lại sẽ lập biên bản kiểm nghiệm hàng bán bị trả lại và viết phiếu nhập hàng bị trả lại. - Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm do ban kiểm nhập lập, phòng kinh doanh sẽ lập phiếu nhập kho. - Căn cứ vào phiếu nhập kho này, kế toán tiến hành nhập trên phiếu hàng bán bị trả lại trong phân hệ kế toán “bán hàng”. Để hạch toán hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 531. Ví dụ: Ngày 16/03/2008 chứng từ số TBHH 02, căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm nhập kho về việc hàng đại lý trả về Sau khi kế toán thực hiện nhập “Phiếu nhập hàng bán bị trả lại” chương trình sẽ tự động cập nhật số liệu vào các phân hệ kế toán hàng tồn kho, phân hệ kế toán tổng hợp, kế toán công nợ phải thu…để lên các báo cáo, sổ chi tiết công nợ với người mua, các chứng từ ghi sổ, sổ cái TK theo các định khoản: - Bút toán ghi giảm doanh thu: Nợ 531 : 1.573.990đ Nợ TK 333(1) : 157.399đ Có TK 131 : 1.731.389đ - Bút toán ghi giảm giá vốn: Nợ TK 155 - Thành phẩm Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. Trích sổ chi tiết TK 531 (Phụ lục 26) 7. KT chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 7.1 KT chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, bao gồm: Lương nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương, chi vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì phục vụ cho việc bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ, chi phí bằng tiền khác, Chi tiếp thị, quảng cáo, chiết khấu bán hàng. Ngoài ra, hàng hoá của Công ty là do bộ phận bán hàng tự thu mua để tiêu thụ và khoản chi phí mua hàng phát sinh tương đối nhỏ, do đó, công ty hạch toán luôn khoản này vào trong chi phí bán hàng. - Tài khoản sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng. Đồng thời có 6 TK cấp 2 Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản: TK 111,TK 152, TK155. - Trình tự kế toán: +) Đối với khoản chi phí nhân viên bán hàng. Nợ TK 641(1) - Chi phí nhân viên bán hàng Có TK 334, 338 - Phải trả công nhân viên, Phải trả phải nộp khác. +) Khi xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì từ kho cho bộ phận bán hàng: Ví dụ: Ngày 17/1/2008 công ty xuất kho bao bì cho thành phẩm đem bán. Trị giá xuất kho là: Nợ TK 641(2) : 720.000đ Có TK 152 (153) : 720.000đ +) Đối với chi phí khấu hao TSĐ dùng cho bộ phận bán hàng: Nợ TK 641(4) - Chi phí KHTSCĐ Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ +) Đối với khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: Nợ TK 641(7), 641(8) - Chi phí dịch vụ mua ngoài(chi phí bằng tiền khác) Nợ TK 133(1) - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ Có TK 111(1) - Tiền mặt Việt Nam Cuối kỳ chương trình tự động kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 theo định khoản: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 (6411, 6412) - Chi phí bán hàng. Sổ cái TK 641 (Phụ lục 27) 7.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty sử dụng TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” để phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ khác có liên quan đến hoạt động của công ty. TK 642 có 7 tài khoản cấp 2 - Trình tự hạch toán: +) Đối với chi phí nhân viên QLDN: Hàng tháng khi tính tiền lương, các khoản trích theo lương trả cho nhân viên quản lý, căn cứ vào phiếu chi (Phụ lục 28), kế toán ghi : BT1: Nợ TK 642(1) : 13.893.000đ Có TK 334 : 13.893.000đ BT2: Nợ TK 642(2) : 2.638.860đ Có TK 338(3) : 2.361.000đ Có TK 338(4) : 277.860đ +) Xuất vật liệu, CCDC dùng cho công tác quản lý: Nợ TK 6422 (6423) - Chi phí vật liệu quản lý. Có TK 152 (153) - Nguyên liệu, vật liệu(công cụ dụng cụ) +) Đối với chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận QLDN: Nợ TK 642(4) - Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 214(1) - Hao mòn TSCĐ +) Đối với các khoản thuế, phí, lệ phí: Nợ TK 642(5) - Thuế, phí, lệ phí. Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. +) Đối với khoản chi phí dịch vụ ngoài (tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại...) và chi phí khác bằng tiền (chi phí công tác phí, chi hội nghị...). Ví dụ: Trong tháng 1/2008 tiền điện thoại phát sinh, kế toán đinh khoản: Nợ TK 642(7) : 3.050.000đ Nợ TK 133(1) : 3.050.00đ Có TK 111(1) : 3.355.000đ Cuối kỳ, chương trình tự động kết chuyển chi phí quản lý sang TK 911 Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tương tự như đối với CPBH, kế toán công ty chỉ theo dõi chi tiết CHQLDN theo từng nội dung của chi phí mà không theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng. Sổ cái TK 642 (Phụ lục 29) 8. Kế toán xác định kết quả bán hàng. - Tài khoản sử dụng. Để phản ánh kết quả bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh và tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối. - Phương pháp hạch toán. Cuối tháng kế toán tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển tự động để xác định kết quả bán hàng. Hiện tại công ty không theo dõi kết quả bán hàng chi tiết theo từng mặt hàng mà chỉ xác định kết quả cho tất cả các mặt hàng trong công ty. Chương trình sẽ tự động kết chuyển theo các bút toán đã được đánh dấu và phản ánh số liệu vào sổ cái các tài khoản liên quan theo các định khoản sau: - Kết chuyển khoản giám giá hàng bán Nợ TK 511 : 9.793.300đ Có TK 532 : 9.793.300đ - Kết chuyển hàng bán bị trả lại Nợ TK 511 : 131.487.567đ Có TK 531 : 131.487.567đ - Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911 : 11.152.267.608đ Có TK 632 : 11.152.267.608đ - Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511 : 16.020.788.550đ Có TK 911 : 16.020.788.550đ - Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911 : 983.058.538đ Có TK 641 : 983.058.538đ - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911 : 110.861.92đ Có TK 642 : 110.861.92đ - Lãi (Lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh được tính theo công thức: Lãi (Lỗ) = DTT – GVHB – CPBH - CPQLDN - Kết chuyển lãi hoạt động bán hàng Nợ TK 911 : 3.774.600.479đ Có TK 421 : 3.774.600.479đ - Kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Nợ TK 333(1) : 637.813462đ Có TK 133(1) : 637.813462đ Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển tự động, chương trình sẽ tự động cho phép kết xuất in ra sổ cái tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. (Phụ lục 30) Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty gạch ốp lát TháI Bình i. Nhận xét đánh gía khái quát về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình. 1. Ưu điểm Thứ nhất: Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Trong thời đại bùng nổ của công nghệ thông tin, việc công ty ứng dụng phần mềm kế toán máy đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán. Với đặc điểm của công ty là số lượng sản phẩm tiêu thụ lớn, bao gồm nhiều chủng loại nên việc công ty ứng dụng phần mềm kế toán là rất thuận tiện. Nó giúp giảm bớt khối lượng công việc lớn cho các nhân viên kế toán, tăng năng suất lao động kế toán so với kế toán thủ công, mang lại hiệu quả cao. Mặt k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37265.doc
Tài liệu liên quan