Đề tài Kế toán nợ vay và chi phí nợ vay

Mục lục

Trang

Lời nói đầu 1

Phần I :Phần mở đầu 2

Phần II : Nội dung . 5

I : Khái niệm và những vấn đề liên quan đến tiền vay và chi phí

 đi vay . 6

- 1 : Theo quan điểm của ngành khác 6

a: Theo kinh tế chính trị. 6

b: theo tài chính tiền tệ. 7

-2: Theo quan điểm của kế toán tài chính . 8

-3 : Các hình thức thực hiện của vay nợ . 9

-4: Chi phí đi vay và phương pháp tính lãi tiền vay. 10

a: Chi phí đi vay - những nguyên tắc cần tôn trọng khi thực hiện 10

chuẩn mực số 16.

b: Các luận cứ về việc vốn hoá chi phí đi vay . 12

c: Tính lãi tiền vay phải trả . 14

II : Hạch toán tiền vay và chi phí đi vay. 16

-1 : Chuẩn mực kế toán hiện hành ở Việt Nam. 16

a: Hạch toán tiền vay ngắn hạn . 16

b: Hạch toán tiền vay dài hạn . 17

c: Hạch toán tiền vay phải trả. 18

d: hạch toán vay nợ bằng cách phát hành trái phiếu công ty. 19

-2 : So sánh với kế toán quốc tế. 30

-3 : Chứng từ sổ sách có liên quan. 31

III : Thực trạng về hạch toán tiền vay và chi phí đi vay trong các doanh nghiệp hiện nay . 32

IV : Kiến nghị hoàn thiện khắc phục . 35

Phần III : Kết luận 38

Tài liệu tham khảo. 39

 

 

doc41 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1965 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nợ vay và chi phí nợ vay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả trên một năm kể từ ngày nhận tiền vay . Vay dài hạn phải trả lãi suất tính trên số tiền vay và lãi suất đi vay . Lãi tiền vay phải trả là khoản chi phí đi vay . 3.Các hình thức thực hiện của vay nợ . Vay ngắn hạn thực hiện vay của ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng . Như đã nêu trong định nghĩa thì thời hạn hoàn trả trong vòng một năm , một chu kì hoạt động hoặc tối đa trong vòng một niên độ kế toán . Vay dài hạn thực hiện vay tiền của ngân hàng các tổ chức tài chính tín dụng và ở Việt Nam mới đây áp dụng là doanh nghiệp phát hành trái phiếu dài hạn . Cũng như đã nói thì thời hạn hoàn trả là trên một năm kể từ ngày nhận được tiền vay. Trong hình thức vay dài hạn , hình thức phát hành trái phiếu công ty là hình thức mới ở nước ta , bước đầu có những thông tư chế độ thực hiện việc tính toán ghi chép hạch toán , và là hình thức cần phải được xem xét . Trái phiếu công ty có thể có nhiều loại , ví dụ như trái phiếu quỹ thanh toán nợ , trái phiếu có thể thu hồi trước hạn , trái phiếu có chiết khấu , trái phiếu có phụ trội , trái phiếu kèm theo giấy bảo đảm , trái phiếu trả lãi , kết hợp … Nhưng kế toán tài chính chủ yếu xét tới trái phiếu theo đúng mệnh giá , trái phiếu có chiết khấu và trái phiếu có phụ trội . Phát hành trái phiếu ngang giá xảy ra khi lãi suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa trái phiếu . Phát hành trái phiếu có chiết khấu xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa . Phát hành trái phiếu có phụ trội xảy ra khi lãi suất thị trường nhở hơn lãi suất danh nghĩa. Khi thanh toán trái phiếu đến hạn cũng có nhiều hình thức khác nhau : Phát hành chứng khoán mới thanh toán chứng khoán đến hạn ( còn gọi là Đáo nợ , Hoán nợ ) .(Trái phiếu trung hạn liên quan là những công cụ nợ ngắn hạn ). Thực hiện trả bằng tiền mặt dự trữ hoặc thu được từ đợt phát hành trái phiếu mới . Trái phiếu có điều khoản về quỹ thanh toán nợ thì có thể thanh toán từng phần hoặc toàn bộ vào ngày đến hạn . Thực hiện thu hồi trái phiếu theo lệnh thu hồi trước ngày đến hạn . Người mua trái phiếu trả trái phiếu trước khi đến hạn ( công ty phát hành có quyền chấp nhận hoặc không ). 4.Chi phí đi vay và phương pháp tính lãi tiền vay. a.Chi phí đi vay - những nguyên tắc cần tôn trọng khi thực hiện chuẩn mực số 16 : Chuẩn mực kế toán số 16 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính . Việc mua , xây dựng hoặc sản xuất một số tài sản có thể mất một thời gian ngắn hoặc dài . Nếu chi phí đi vay phát sinh trong thời gian này thì có thể coi là hợp pháp khi coi những chi phí này là một phần chi phí bỏ ra để đưa những tài sản vào sử dụng theo mục đích dự định hoặc để bán . Cần thiết xác định chuẩn mực với phạm vi áp dụng trong việc kế toán chi phí đi vay bao gồm lãi suất và các khoản chi phí khác phát sinh cùng với việc đi vay vốn của một doanh nghiệp . Nội dung chủ yếu của chuẩn mục số 16: Ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất kinh doanh . Vốn hoá chi phí đi vay và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản , hoặc vào chi phí sản xuất tài sản dở dang . Trình bày chi phí đi vay của doanh nghiệp trên báo cáo tài chính . Nguyên tắc ghi nhận , xử lý và phương pháp kế toán chi phí đi vay cần tôn trọng khi thực hiện chuẩn mực số 16 : Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí trong kì khi phát sinh trừ khi được vốn hoá theo quy định . Chi phí đi vay liên quan đến tài sản dở dang khi có đủ tiêu chuẩn điều kiện vốn hoá thì đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định tại chuẩn mực kế toán “ chi phí đi vay “ về định nghĩa tài sản dở dang , xác định chi phí đi vay được vốn hoá , thời điểm bắt đầu vốn hoá , tạm ngừng vốn hoá và chấm dứt việc vốn hoá . Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị tài sản đó bao gồm các khoản lãi tiền vay , phân bố các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay . Trong trường hợp này chi phí đi vay được ghi vào bên nợ TK 241 – Chi phí xây dựng cơ bản dở dang ( vốn hoá vào chi phí đầu tư , tức là tính vào nguyên giá tài sản cố định ) hoặc tài sản 627 – chi phí sản xuất chung ( vốn hoá vào giá trị sản phẩm có thời gian sản xuất trên 12 tháng ) . Đơn vị phải xác định chi phí đi vay được vốn hoá theo đúng quy định hiện hành của chuẩn mực kế toán trong hai trường hợp : Một là khoản vay vốn riêng biệt sử dụng cho xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang và hai là các khoản vốn vay chung trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang . Các khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời các khoản vay riêng biệt trong khi chờ sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải ghi giảm trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá . Nếu có phát sinh các khoản chiết khấu hoặc phụ trội của những khoản vay bằng phát hành trái phiếu thì phải điều chỉnh lại chi phí đi vay bằng cách phân bổ giá trị các khoản chiết khấu hoặc phụ trội theo phương pháp phù hợp . Tuy nhiên doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán phương pháp đã lựa chọn trong một kì kế toán năm . Nguyên tắc về tạm ngừng việc vốn hoá . Nguyên tắc về việc chấm dứt vốn hoá . b.Các luận cứ về việc vốn hoá chi phí đi vay : *) Trước hết phải hiểu được khái niệm vốn hoá . Vốn hoá là việc tính chi phí đi vay vào giá trị tài sản sản xuất dở dang hoặc đầu tư xây dựng cơ bản của khoản vốn vay liên quan trực tiếp đến các tài sản đó , hoặc chỉ liên quan một phần . Giá trị được vốn hoá là số chi phí đi vay mà đáng ra đã có thể tránh được nếu không chi tiêu vào những tài sản có đủ điều kiện : Nếu vốn được vay riêng để có được một tài sản nhất định số chi phi đi vay đủ điều kiện chuyển thành vốn là số chi phí thực sự phát sinh trong kì trừ đi thu nhập có được từ những khoản đầu tư ngắn hạn bằng những khoản vay đó . Nếu vốn được vay chung và sử dụng để có được một tài sản thì số chi phí đi vay được chuyển thành vốn phải được xác định bằng cách áp dụng số bình quân gia quyền của số chi phí đi vay cho phần chi tiêu vào tài sản đó . Số được chuyển thành vốn trong một kì không được vượt qua số chi phí đi vay phát sinh trong kì đó ! Điều kiện vốn hoá : Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm , xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang sẽ được vốn hoá khi đơn vị chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và có thể được xác định một cách đáng tin cây . Những tài sản đủ tiêu chuẩn là những tài sản cần có một thời gian đáng kể để đưa vào sử dụng theo mục đích dự định hoặc ở tình trạng có thể bán được . Ví dụ như : Hàng tồn kho đòi hỏi một thời gian đáng kể đưa vào tình trạng có thể bán được . Các tài sản khác như xưởng sản xuất , phương tiện phát điện , và tài sản đầu tư . Yêu cầu vốn hoá phải được thực hiện với tất cả tài sản và các kì đủ tiêu chuẩn . Việc chuyển thành vốn bắt đầu khi : Phát sinh chi phí cho một tài sản đủ điều kiện . Phát sinh chi phí đi vay . Đang diễn ra các hoạt động cần thiết cho việc chuẩn bị tài sản để bán hoặc sử dụng cho mục đích nhất định . Dừng việc vốn hoá khi : Tài sản đã sẵn sàng về mặt vật chất cho việc bán và sử dụng Công việc đang tiến triển bị đình chỉ trong những kì tiếp theo. Công trình xây dựng được hoàn thiện một phần và phần hoàn thiện đã có thể được sử dụng độc lập . Không được dừng việc vốn hoá khi : Tất cả các bộ phận cần được hoàn tất trước khi bất kì phần tài sản nào có thể được bán hoặc sử dụng ví dụ như một nhà xưởng . Gián đoạn ngắn trong hoạt động. Trong những kì đang thực hiện những công việc hành chính và kĩ thuật quan trọng . Đối với những chậm trễ tiềm ẩn trong quá trình mua tài sản. c.Tính lãi tiền vay phải trả : Có nhiều phương pháp tính lãi suất đi vay phải trả : tính lãi đơn , tính lãi với số dư nợ giảm dần , tính theo phương pháp tính lãi kép ( Trả gốc và lãi một lần , lãi đập vào gốc ) , khấu trừ lãi cho người vay trả nợ trước hạn … nhưng phổ biển áp dụng phương pháp tính theo lãi đơn và theo lãi kép . Công thức tính theo lãi đơn : Số lãi tiền vay phải trả = p * r. với p : gốc số tiền vay r : tỉ lệ lãi của một lần vay ( theo tháng , quý , năm ) công thức lãi kép : Tiền vay và số lãi tiền vay phải trả = p * ( 1 + r ) n. (Khi hết kỳ hạn vay ) Với p : gốc số tiền vay . r : tỉ lệ lãi của một lần vay. n: số lần tính lãi. Tính lãi phải trả cho trái phiếu phát hành : Lãi suất danh nghĩa ( nominal rate ) hay lợi tức trái phiếu chính là lãi suất được ghi trên trái phiếu vào thời điểm phát hành trái phiếu . Lãi suất danh nghĩa là tỉ lệ lãi suất tính bằng phần trăm trên giá trị danh nghĩa của khoản vay. Lãi suất tích hợp ( lãi suất kép ) là lãi suất được hình thành lời sự tính lãi và vốn . Lãi suất thời gian Lãi suất tích hợp = số tiền gốc * * 100 360 Lãi suất thực tế ( lãi suất hiệu dụng ) là số phần trăm tính theo tỉ lệ phần trăm hàng năm thực tế phải trả cho một khoản vay. Chiết khấu trái phiếu được phân bố dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu . Phụ trội trái phiếu được phân bố dần để giảm dần chi phí đi vay từng kỳ. Việc phân bố chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng. Phương pháp lãi suất thực tế : Khoản này phân bố vào mỗi kỳ được tính bằng chênh lệch giữa chi phí lãi vay phải trả cho từng kỳ trả lãi (được tính bằng giá trị ghi sổ đầu kỳ của trái phiếu nhân với tỉ lệ lãi thực tế trên thị trường ) với số tiền phải trả từng kỳ . Theo phương pháp đường thẳng : khoản này phân bổ đều trong suốt kỳ hạn của trái phiếu . Có thể tính lợi tức chiết khấu theo công thức sau : AI + P/T Ym = (PP +Fv) / 2 Và lợi tức phụ trội theo công thức sau : AI - P/T Ym = (PP +Fv) / 2 Trong đó : Ym : lợi tức khi đến hạn AI : tiền lãi hàng năm của một trái phiếu P : số chiết khấu ( hoặc phụ trội ) T : số năm thời hạn trái phiếu Pp : chi phí mua trái phiếu Fv : mệnh giá trái phiếu Cách thức tính lãi tiền vay tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của doanh nghiệp nhưng phải áp dụng đồng nhất trong suốt thời kì nguồn vốn vay đó còn ảnh hưởng. II - Hạch toán tiền vay và chi phí đi vay . 1.chuẩn mực kế toán hiện hành ở Việt Nam : a.Hạch toán tiền vay ngắn hạn. * . Tài khoản sử dụng Tài khoản 311  «  vay ngắn hạn « . * . Kết cấu tài khoản . - Bên nợ phản ánh : + Số tiền đã trả vay ngắn hạn + Số tiền giảm nợ vay do tỉ giá hối đoái giảm . - Bên có phản ánh : + Số tiền nợ về vay ngắn hạn . + Số tiền tăng nợ do tỉ giá hối đoái tăng. - Dư có : phản ánh số tiền còn nợ về vay ngắn hạn . * . Phương pháp hạch toán : - Khi vay ngắn hạn căn cứ vào khế ước vay tiền hay giấy báo nợ của ngân hàng để ghi sổ : Nợ TK 151 ,152 , 153 ,156 ( 611 ) : vay để mua vật tư , hàng hoá , công cụ , dịch vụ . Nợ TK 331 , 333 , 336 ,338 : vay để thanh toán các khoản nợ phải trả . Nợ TK 121 ,128 : vay để đầu tư góp vốn vào các khoản ngắn hạn . Nợ TK 627 , 641 , 642 : vay để thanh toán các chi phí . Nợ TK 133 : thuế giá trị gia tăng được khấu trừ . Nợ TK 111 , 112 : vay ngắn hạn bằng tiền để nhập quỹ hoặc gửi ngân hàng . Có TK 311 : tổng số tiền ngắn hạn đã vay . - Khi trả nợ tiền vay ngắn hạn , kế toán phản ánh như sau : Nợ TK 311 : tổng nợ đã trả. Có TK 111 , 112 : trả nợ bằng tiền . b. Hạch toán tiền vay dài hạn : * .Tài khoản sử dụng : - Tài khoản 341 «  vay dài hạn «  * .Kết cấu - Bên nợ phản ánh : + Số tiền đã trả trước hạn về vay dài hạn. + Số tiền vay dài hạn đến hạn trả kết chuyển sang tài khoản 315 . +Số tiền giảm nợ vay do tỉ giá hối đoái giảm . - Bên có phản ánh : + Số tiền nợ về vay dài han. + Số tiền tăng nợ vay do tỉ giá hối đoái tăng. - Dư có phản ánh số tiền còn nợ về vay dài hạn đầu kì hoặc cuối kì . * . Phương pháp hạch toán : - Khi vay , căn cứ vào khế ước vay tiền hoặc giấy báo nợ của ngân hàng để ghi sổ : Nợ TK 211 , 213 : vay để mua sắm tài sản . Nợ TK 241 ( 2412 ) vay đầu tư xây dựng cơ bản. Nợ Tk 152 , 153 : vay để mua vật liêu , công cụ dụng cụ , thiết bị cho xây dựng cơ bản. Nợ TK 311 : vay để thanh toán hay ứng trước cho người bán , người nhận thầu . Nợ TK 211 , 222 , 228 : vay để đầu tư chứng khoán , góp vốn liên doanh , kinh doanh bất động sản . Nợ TK 111 , 112 : vay bằng tiền cho xây dựng cơ bản . Nợ TK 133 : thuế giá trị gia tăng được khấu trừ . Có TK 341 : tổng số tiền đã vay. - Khi trả nợ tiền vay dài hạn : hai trường hợp . + Trả nợ trước hạn , kế toán ghi : Nợ TK 341 : tổng nợ đã trả . Có TK 111 , 112 : trả nợ bằng tiền . Có các khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả , kế toán thực hiện kết chuyển tính chất nợ : Nợ TK 341 : tổng số nợ dài hạn . Có TK 315 :nợ dài hạn đến hạn trả tăng . Khi trả nợ kế toán ghi : Nợ TK 315 : nợ dài hạn đến hạn trả giảm . Có TK 111 , 112 : trả nợ bằng tiền . c. Hạch toán lãi tiền vay phải trả. ( Chi phí đi vay ) : * .Trường hợp lãi tiền vay phải trả được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh : - Nếu trả lãi theo từng kì , kế toán ghi : Nợ TK 635 : chi phí hoạt động tài chính . Có TK 111 , 112 : chi trả bằng tiền . - Nếu trả trước tiền lãi : + Khi thực hiện việc trả lãi trước , ghi : Nợ TK 142 , 242 : chi phí trả trước . Có TK 111 , 112 : chi trả bằng tiền. + Khi phân bổ định kì chi phí tiền lãi vào chi phí sản xuất kinh doanh : Nợ TK 635 : chi phí hoạt động tài chính. Có TK 142 , 242 : phân bổ dần chi phí . - Nếu lãi trả sau khi hết kì hạn vay : +Khi thực hiện định kì trích trước , ghi: Nợ TK 635 : chi phí hoạt động tài chính. Có TK 335 : chi phí phải trả tăng. - Đến hạn , khi thanh toán tiền lãi : Nợ TK 335 : chi phí phải trả giá . Có TK 111 , 112 : chi trả bằng tiền. * .Trường hợp lãi tiền vay đủ điều kiện vốn hoá : - Với các khoản vốn vay riêng : Như đã trình bày , các khoản vốn vay riêng là các khoản mà đơn vị đi vay về chỉ nhằm sử dụng với mục đích chính và trực tiếp vào tài sản chỉ dùng cho đầu tư , xây dựng tài sản . Với các khoản vốn vay này khi hạch toán chi phí đi vay , kế toán ghi : Nợ TK 111 , 112 : thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời . Nợ TK 241 , 627 : chi phí đi vay được vốn hoá tính vào giá trị sản phẩm dở dang. Có TK 111 , 112 : trả lãi theo từng kì. Có TK 142 ,242 : phân bổ dần định kì chi phí trả trước . Có TK 335 : trích trước chi phí tiền lãi nếu trả lãi sau . - Với các khoản vốn vay chung : Các khoản vốn vay chung đó là các khoản vay mà đơn vị đi vay về để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó bao gồm cả cho đầu tư xây dựng tài sản . Hay nói cách khác thì chỉ có một phần khoản vay này được dùng để đầu tư xây dựng tài sản . + Với trường hợp này , khi phản ánh chi phí đi vay hay lãi tiền vay phải trả được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang , kế toán ghi : Nợ TK 241 , 627 : chi phí đi vay được vốn hoá. Có TK 111 , 112 : trả lãi theo từng kì . Có TK 142 , 242 : phân bổ chi phí đi vay - nếu trả trước. Có TK 335 : trích trước chi phí tiền lãi nếu trả lãi sau. + Đồng thời kế toán phải thực hiện phản ánh các khoản thu nhập do đầu tư tam thời của các khoản vốn vay chung phát sinh trong thời gian tài sản đang trong giai đoạn hoàn thành , kế toán ghi : Nợ TK 111 , 112 : các khoản thu nhập do đầu tư tạm thời. Có TK 515 : doanh thu hoạt động tài chính . d. Hạch toán vay nợ bằng cách phát hành trái phiếu công ty: * .Các trường hợp phát hành trái phiếu : Vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu công ty là hình thức vay vốn khá mới đối với các doanh nghiệp . Việc phát hành trái phiếu để thực hiện vay vốn có thể xảy ra một trong ba trường hợp sau đây : - Phát hành trái phiếu ngang giá , nghĩa là giá phát hành bằng với mệnh giá . Trường hợp này xảy ra khi lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành bằng lãi suất trên thị trường tiền tệ tại thời điểm phát hành . - Phát hành trái phiếu có chiết khấu , nghĩa là giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá . Trường hợp này xảy ra khi lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành nhỏ hơn lãi suất trên thị trường tiền tệ tại thời điểm phát hành . - Phát hành trái phiếu có phụ trội , nghĩa là giá phát hành lớn hơn mệnh giá . Trường hợp này xẩy ra khi lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành lớn hơn lãi suất trên thị trường tiền tệ tại thời điểm phát hành . Chiết khấu và phụ trội được xác định và ghi nhận ngay , xác định tại thời điểm trái phiếu được bán ra và được phân bố dần vào chi phí đi vay trong suốt thời hạn của nó . * .Phương pháp hạch toán trái phiếu phát hành . - Tài khoản sử dụng . Tài khoản 343 “ trái phiếu phát hành “. - Kết cấu tài sản : Bên nợ phản ánh : + Thanh toán trái phiếu khi đến hạn thanh toán . + Chiết khấu trái phiếu phát sinh trong kì . + Phân bố phụ trội trái phiếu trong kì . Bên có phản ảnh : + Trị giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá phát sinh trong kì . + Phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kì . + Phụ trội trái phiếu phát sinh trong kì . Dư có phản ánh trị giá trái phiếu phát hành tính đến thời điểm đầu kì hoặc cuối kì . - Tài khoản 343 được chi tiết thành ba tài khoản cấp hai . + TK 3431 : mệnh giá trái phiếu ( dư có ) + TK 3432 : chiết khấu trái phiếu ( dư nợ ). + TK 3433 : phụ trội trái phiếu ( dư có ). * .Trường hợp phát hành trái phiếu theo mệnh giá . - Sơ đồ phản ánh thực hiện trả lãi theo từng kì TK3431 TK 111 ,112 TK 635 nếu tính vào Tiền thu được về bán trái C sxkd Lãi trái phiếu TK 241 , 627 phiếu theo mệnh giá trả từng kì (1) (2) nếu vốn hoá (3) thanh toán khi đến hạn ( mệnh giá) vào giá trị sản phẩm dở dang - Sơ đồ phản ánh thực hiện trả lãi trước : TK3431 TK 242 TK 635,241,627 Lãi trả trước Định kỳ phân bổ dần lãi Khi phát hành trái phiếu trả trước (2) (mệnh giá ) TK 111 , 112 (1) số tiền thực nhận (3) Thanh toán trái phiếu đến kì hạn (mệnh giá) - Sơ đồ phản ánh lãi trái phiếu phải trả sau khi hết kì hạn thanh toán , kế toán thực hiện như sau : TK 3431 TK 3432 TK 335 TK 635 , 241 , 627 Khi phát hành trái Cuối kỳ thanh toán Định kì trích trước phiếu ( mệnh giá ) (3) Lãi trái phiếu tiền lãi trái phiếu (1) phải trả (3b) (2) (3a)Mệnh giá trái phiếu đã thanh toán * Phát hành trái phiếu có chiết khấu : - Sơ đồ phản ánh thực hiện trả lãi trái phiếu từng kì : TK 3431 TK 3432 TK 635 , 241 , 627 phần chiết khấu Định kì phân bổ chiết khấu trái phiếu trái phiếu (2a) Khi phát hành (mệnh giá ) TK 111 , 112 (1) Tiền thực nhận Định kì trả lãi trái phiếu (giá phát hành) (2b) Thanh toán trái phiếu đến hạn ( mệnh giá ) - Sơ đồ phản ánh thực hiện trả trước lãi trái phiếu : TK 3431 TK 3432 TK 635 , 241 , 627 phần chiết khấu Định kỳ phân bổ chiết khấu trái phiếu trái phiếu (2a) TK 242 Khi phát hành (mệnh giá ) (1) Lãi trả trước Định kì phân bổ lãi trái phiếu (2b) TK 111 , 112 Số tiền còn được nhận (3) Thanh toán trái phiếu khi đến hạn ( mệnh giá ) - Sơ đồ phản ánh thực hiện lãi trái phiếu trả sau : TK 3431 TK 3432 TK 635 , 241 , 627 phần chiết khấu Định kì phân bổ chiết khấu ` trái phiếu trái phiếu (2a) Khi phát hành (mệnh giá ) (1) TK 111 , 112 TK 335 Số thực thu Cuối kỳ thanh toán Định kỳ trích Lãi trái phiếu phải trước lãi trả (3b) trái phiếu (2b) (3b) thanh toán trái phiếu theo mệnh giá *Trường hợp phát hành trái phiếu có phụ trội . - Sơ đồ phản ánh thực hiện trả lãi theo từng kì. Thanh toán trái phiếu khi đến hạn theo mệnh giá (3) TK 3431 TK 111 ,112 TK 635 , 241 , 627 Mệnh giá trái phiếu giá phát hành Định kì lãi trái phiếu (1) phải trả (2a) TK 3433 Phần phụ trội trái phiếu Định kỳ phân bổ dần phụ trội trái phiếu ghi giảm chi phí đi vay (2b) Sơ đồ phản ánh lãi trái phiếu phải trả khi doanh nghiệp thực hiện việc trả trước kì hạn thanh toán khi đó kế toán thực hiện như sau : Thanh toán trái phiếu đến hạn theo mệnh giá (3) TK 3431 TK 111 ,112 TK 635 , 241 , 627 Mệnh giá Số tiền trái phiếu thực thu giá trái phiếu phát TK 242 TK 343 hành (1) Phần phụ trội Số lãi Phân bổ lãi trái trái phiếu trả trước phiếu (2a) Định kì phân bổ phụ trội trái phiếu (2b) - Sơ đồ phản ánh thực hiện lãi trái phiếu sau : Thanh toán trái phiếu khi đến hạn theo mệnh giá (3b) TK 3431 TK 111 ,112 TK 635 , 241 , 627 Mệnh giá Số tiền trái phiếu thực thu giá trái phiếu TK 3433 phát hành (1) TK 242 phụ trội Số lãi Phân bổ lãi trái phiếu trái phiếu trả trước (2a) Định kì phân bổ phụ trội trái phiếu (2b) - Sơ đồ phản ánh thực hiện lãi trái phiếu trả sau : Thanh toán trái phiếu khi đến hạn theo mệnh giá (3b) TK 3431 TK 111 ,112 TK 635 , 241 , 627 Mệnh giá trái phiếu giá trái phiếu phát TK 335 TK 343 hành (1) Phụ trội Thanh toán lãi Định kì trích trước khi đến hạn trái phiếu (3a) (2a) Định kì phân bổ phụ trội trái phiếu (2b) * .Trường hợp phát sinh chi phí phát hành trái phiếu kế toán doanh nghiệp ghi : Nợ TK 635 : Nếu chi phí phát hành nhỏ. Nợ TK 242 : Nếu chi phí phát hành lớn. Có TK 111 , 112 : Chi phí phát hành trái phiếu Định kì phân bổ trái phiếu , ghi : Nợ TK 635 , 241 , 627. Có TK 242 . Khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu có phụ trội cần thiết phải lưu ý khi được nhà nước hỗ trợ về lãi suất tiền vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Khi nhận , kế toán ghi : Nợ TK 111 , 112 : Số tiền được nhận . Có TK 515 : doanh thu hoạt động tài chính . Trong quá trình vay nợ , doanh nghiệp có thể không trả tiền đúng kỳ hạn thì lãi phải trả cho tiền vay quá hạn hoặc lãi quá vượt khung ( vượt quá mức lãi suất trần ) được hạch toán vào chi phí khác : Nợ TK 881 : Chi phí khác . Có TK 111 , 112 : Số tiền chi ra . * .Loại tiền mà doanh nghiệp có thể vay được có thể là tiền Việt Nam (được hạch toán như trên ) hoặc có thể là tiền nước ngoài ( hay ngoại tệ ) cũng được hạch toán tương tự như vay vốn bằng tiền Việt Nam . Tuy nhiên , kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ thống nhất ( tiền ghi trên sổ kế toán của đơn vị ) theo tỉ giá hối đoái giao dịch ( TGGD ) do ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch . - Khi vay vốn bằng ngoại tệ sẽ nhập quỹ hoặc gửi vào ngân hàng , ghi : Nợ TK 111 (1112) , 112 (1122) : quy đổi số ngoại tệ vay . Có TK 311 , 341 : tỉ giá ngày giao dịch . Đồng thời ghi nợ TK 007 : số nguyên tệ đã vay . - Vay vốn bằng ngoại tệ để mua vật tư công cụ , tài sản cố định , hoặc ứng trước cho người bán , người nhận thầu (đối với doanh nghiệp đang tiến hành sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp đang đầu tư xây dựng trước giai đoạn hoạt động ) , ghi: Nợ TK 151 ,152 , 153 ( 611) , 211 ,213 , 331 Có TK 311 , 341 : TGGD . 2. So sánh với kế toán quốc tế về kế hoạch tiền vay và chi phí đi vay : Ta xÐt ®Õn hai ®¹i diÖn chñ yÕu trªn thÕ giíi lµ Mü (®¹i diÖn cña khu vùc B¾c Mü) vµ Ph¸p ( ®¹i diÖn cña khu vùc T©y ¢u ) Tr­íc hÕt lµ Mü, hÖ thèng kÕ to¸n Mü kh«ng cã mét hÖ thèng tµi kho¶n thèng nhÊt vÒ tªn gäi vµ sè hiÖu b¾t buéc sö dông trng tÊt c¶ c¸c doanh nghiÖp. Thùc tÕ c¸c doanh nghiÖp c¨n cø vµo lÜnh vùc kinh doanh, quy m« cña doanh nghiÖp vµ yªu cÇu qu¶n lý ®Ó lùa chän c¸c tµi kho¶n sö dông riªng cho doanh nghiÖp cña m×nh. Doanh nghiÖp còng tù ®Æt tªn cho tµi kho¶n vµ sè hiÖu cña chóng. ®iÒu nµy thÓ hiÖn tÝnh “®éng” cña kÕ to¸n Mü . Víi nghiÖp vô h¹ch to¸n l·i tiÒn vay ph¶i tr¶, kÕ to¸n Mü cã thÓ ghi: Nî TK : l·i tiÒn vay ph¶i tr¶. Cã TK: Sè tiÒn tr¶ l·i tiÒn vay. §èi víi Ph¸p, n­íc cã truyÒn thèng l©u ®êi vÒ kÕ to¸n tµi chÝnh, hÖ thèng kÕ to¸n ®­îc quy ®Þnh râ rµng, viÖc h¹ch to¸n lµ rÊt chÆt chÏ. Khi h¹ch to¸n tr¶ l·i tiÒn vay ph¶i tr¶, kÕ to¸n Ph¸p ghi: Nî TK 661: chi phÝ tiÒn l·i Cã TK 512 : tr¶ b»ng tiÒn göu ng©n hµng. Cã TK 531: tr¶ b»ng tiÒn mÆt. ChuÈn mùc míi vÒ h¹ch to¸n tiÒn vay vµ chi phÝ ®i vay ®­îc ®­a vµo vµ ¸p dông ®· dùa trªn c¬ së chuÈn mùc kÕ to¸n quèc tÕ v× vËy vÒ c¬ b¶n th× chuÈn mùc ViÖt Nam kh«ng kh¸c víi chuÈn mùc cña quèc tÕ. 3.Chứng từ sổ sách có liên quan : * .Sổ chi tiêt tiền vay : Phương pháp ghi sổ chi tiết tiền vay : sổ này được theo dõi theo từng tài khoản , theo từng đối tựợng ( ngân hàng , người cho vay …) và theo từng khế ước vay . Căn cứ ghi sổ là các chứng từ như khế ước vay , hợp đồng kinh tế ( thuê mua TSCĐ , các khoản nợ dài hạn ) , giấy báo nợ , báo có của ngân hàng và các chứng từ liên quan khác đến các khoản vay , nợ ngắn hạn và dài hạn . Cuối tháng hoặc cuối quý vào sổ kế toán tổng hợp . Tuỳ hình thức sổ mà doanh nghiệp lựa chọn ghi vào sổ phù hợp : có thể vào nhật ký sổ cái , chứng từ ghi sổ , nhật ký chứng từ ( sổ 4 ) ghi sổ cái các tài khoản 311 , 315 ,341 , 342 . * Số tổng hợp : nhật ký chứng từ sổ 4 . Dùng để phản ánh số phát sinh bên có , bên nợ của các tài khoản 311 , 315 ,341 , 342 đối ứng nợ TK có liên quan bên cạnh đó có phần theo dõi thanh toán . TKCT số 4 gồm có cột số thứ tự , số hiệu , ngày tháng của chứng từ ghi sổ , diễn ra nội dung nghiệp vụ ghi sổ , các cột phản ánh số phát sinh bên Có , bên Nợ của các TK 331 , 315 , 341 , 342 đối ứng Nợ và Có các TK liên quan . Khi mở NKCT số 4 số phát sinh của mỗi tài khoản tiền vay ,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33766.doc
Tài liệu liên quan