Đề tài Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty Da Giầy Hà Nội

Sau quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại Công ty Da Giầy Hà Nội em đã được trang bị một số kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.

Trong khuôn khổ có hạn chuyên đề không thể đề cập đến mọi khía cạnh, giải quyết đến mọi vấn đề cuả kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh nhưng cũng đã giải quyết được một số nội dung cơ bản sau:

- Về mặt lý luận: đã trình bày có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.

- Về mặt thực tiễn: đã trình bày thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Da Giầy Hà Nội.

Trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tiễn phần 3 của chuyên đề đã đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Da Giầy Hà Nội.

 

doc63 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1111 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty Da Giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài chính. Tổng số thu nhập thuần hoạt động bất thường. Kết chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh ( lỗ ). Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm Kết chuyển chi phí bán hàngvà chi phí QLDN TK 632 TK 911 TK 511,512 Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ TK 641,642 Trừ vào thu nhập trong kỳ TK 421 TK 1422 Kết chuyển Chờ kết Kết chuyển lỗ về tiêu thụ chuyển Kết chuyển lãi về tiêu thụ Hình thức tổ chức sổ Để hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Kế toán sử dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau: Hình thức nhật ký chứng từ Phương pháp này có ưu điểm: + Giảm bớt được nhiều động tác ghi sổ. + Cuối kỳ có thể lập được báo cáo nhanh chóng. Nhược điểm: + Hệ thống sổ và mẫu biểu phức tạp. + Không thích hợp cho việc vi tính hoá Nhật ký chứng từ số 8 Chứng từ gốc Sổ cái TK 632, 641,642, 511 Báo cáo tài chính Bảng kê số 8,9,10,11 Sổ chi tiết TK 632,511,641,642 Bảng tổng hợp chi tiết Hình thức nhật ký chung Hình thức ghi sổ này có ưu điểm: + Mẫu sổ đơn giản dễ ghi chép. + Dùng cho xí nghiệp vừa và lớn. + Rất thích hợp cho việc sử dụng máy vi tính Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái TK 632, 511,641,642 Bảng cân đối PS Báo cáo tài chính Nhật ký bán hàng Sổ chi tiết TK 155, 157, 632,511,641,642 Bảng tổng hợp chi tiết 1.4.3 Hình thức nhật ký sổ cái Chứng từ gốc Bảng tổng hợp c. từ gốc Nhật ký sổ cái TK 632,511,641,642 Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ chi tiết TK 155, 157,511,632,641,642 Bảng tổng hợp chi tiết Hình thức này có ưu điểm: + Khối lượng ghi sổ ít. + Phương pháp và trình tự ghi sổ đơn giản. Nhược điểm: + Kế toán tổng hợp chỉ có một quyển sổ duy nhất nên khó phân công nhân viên kế toán. + Quyển sổ cồng kềnh áp dụng thích hợp với các đơn vị quy mô nhỏ, nghiệp vụ kinh tế ít, sử dụng ít tài khoản, nhân viên kế toán ít. Hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc (bảng tổng hợp CTG ) Sổ quỹ Sổ đăng ký CT ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng cân đối PS Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ hạch toán chi tiết Hình thức này có ưu điểm: + Có khả năng giảm bớt khối lượng công việc ghi sổ. + Đối chiếu kiểm tra chặt chẽ. Nhược điểm: + Ghi sổ trùng lặp nhiều lần. + Công việc ghi sổ và kiểm tra dồn dập nhiều vào cuối tháng nên lập báo cáo chậm. Hình thức này áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp có quy mô vừa, có khối lượng nghiệp vụ tương đối lớn. Chương 2 Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty Da Giầy Hà Nội 2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý ở công ty Da Giầy Hà Nội 2.1.1 lịch sử hình thành và phát triển ở công ty Da Giầy Hà Nội Tên công ty: Công ty Da Giầy Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế: HANSHOES ( Hanoi leather and shoes company ) Trụ sở chính: Số 409 đường Nguyễn Tam Trinh - Phường Mai Động - Quận Hai Bà Trưng Hà Nội. Thành lập năm 1992 theo quyết định số 338/CNN -TCLĐ ngày 17/12/1992 của Bộ trưỏng Bộ Công Nghiệp. Công ty Da Giầy Hà Nội là một doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty Da Giầy Việt Nam. Công ty là doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh các sản phẩm da thuộc, các sản phẩm chế biến từ da và giả da, giầy các loại, vật tư, máy móc thiết bị và hoá chất phục vụ nghành Da Giầy. Từ khi thành lập công ty đã trải qua rất nhiều giai đoạn phát triển gắn liền với sự phát triển và chuyển đổi cơ chế của đất nước: Từ năm 1912 - 1954: Một nhà tư bản đã đầu tư vào ngành thuộc da và thành lập “Công ty da Đông Dương”, một công ty lớn nhất thời đó. Công ty hoạt động dưới cơ chế quản lý TBCN, nhiệm vụ sản xuất thời kỳ này là phục vụ cho chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp. Từ năm 1954-1987 : Công ty thuộc da Đông Dương nhượng lại cho Việt Nam và lấy tên là “Công ty thuộc da Việt Nam” năm 1987 đổi tên thành “ Nhà máy da Thuỵ Khuê “ trực thuộc công ty tạp phẩm của Bộ Công Nghiệp nhẹ. Từ 1992- Nay : Tháng 12/1992 “ Nhà máy Da Thuỵ Khuê “được đổi tên thành “ Công ty Da Giầy Thuỵ Khuê Hà Nội “ theo quuyết định số 1310/CNN-TCLĐ ngày 17/1/2/1992 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp nhẹ kèm theo điều lệ Công ty. Theo quyết định số 338/CNN-TCLĐ ngày 24/9/1993 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp nhẹ ra quyết định thành lập lại công ty lấy tên doanh nghiệp là công ty Da Giầy Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế: KALEXIM ( Hano Leather and Footware Company) Hiện nay tên giao dịch quốc tế của Công ty được đổi thành: HANSHOES (Hanoi Leather and Shoes Company). Tháng 6/1996 Công ty trở thành thàh viên của tổng Công ty Da Giầy Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất năm 1994 Công ty đã đửâ một dây truyền thuộc da hoàn chỉnh và một số thiết bị nhập từ Italia vào lắp đặt. Ngoài lĩnh vực thuộc da năm 1998 Công ty còn đưa vào một dây truyền sản xuất giầy vải vào lắp đặt để sản xuất và xuất khẩu.Với sự cố gắng trong nhiều nămcông ty đã đạt được kết quả như sau: STT Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000 1 Giá trị tổng sản lượng Tỷ 15,3 16,5 22 2 Doanh thu - 18,17 19,21 28 3 Nộp ngân sách - 0,93758 1,095 1,325096 4 lợi nhuận thực - 3,623 4,123 5,4376 5 Vốn kinh doanh - 21,712071 25,4765 28,675 6 Vốn cố định - 14,,320 16,7515 17,965 7 Vốn lưu động - 7,39 8,725 10,71 8 Thu nhập bình quân CNV ng.đ 580 600 650 Quy trình công nghệ: Quy trình công ghệ giày da, giày vải nguyên vật liệu chính để sản xuất là da mềm đã thuộc, đế...đối với giày da và vải, đế, mút...đối với giày vải. Thời gian dă nguyên vật liẹu vào sản xuất rất nhanh có thể nhập kho hàng ngày. Sơ đồ quy trình công nghệ giày vải (Trang 31) 1.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và sản xuất của công ty Là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, trực thuộc Tổng Công ty Da Giầy Việt Nam. Công ty Da Giầy Hà Nội có bộ máy quản lý teo mo hình trực tuyến chức năng. Ban giám đốc trực tiếp diều hành quản lý. Bên cạnh đó Công ty còn tnực hiện cơ chế khoán đến từng xí nghiệp. Các giám đốc xí nghiệp phải tự đôn đốc công nhân trong quá trình sản xuất. Với tổng số 1000 cán bộ công nhân viên trong đó số nhân viên quản lý là 81 người, bộ máy quản lý của công ty được bố trí như sau: Ban giám đốc gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc điều hành chung cả Công ty và trực tiếp điều hành các bộ phận sau: + Phòng kinh doanh. + Phòng tổ chức. + Phòng xuất khẩu. + Phòng tài chính kế toán. + Xưởng cơ điện. + Liên doanh Hà Việt - Tungsing. Phó giám đốc kinh tế: Là người được uỷ quyền đầy đủ để điều hành công ty khi giám đốc đi vắng từ một ngày trở lên. Phó giám đốc kinh tế trực tiếp điều hành các bộ phận sau: + Phòng kế hoạch. + văn phòng Công ty. + Xí nghiệp giày da. Phó giám đốc kỹ thuật: chủ động chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và phương án hoạt động cho các bộ phận, lĩnh vực mà mình phụ trách. Phó gián đốc kỹ thuật là người trực tiếp điều hành các bộ phận sau: + Trung tâm kỹ thuật mẫu. + Phòng ISO. + Xí nghiệp giày vải. + Xí nghiệp cao su. -Trợ lý giám đốc : Có chức năng thư ký tổng hợp, văn thư liên lạc và tham mưu cho giám đốc. Phòng tài chính kế toán có chức năng phân tích, dự báo, lên các kế hoạch, giúp lãnh đạo công ty hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh. Báo cáo tình hình tài chính với các cơ quan chức năng của nhà nước. Xác định nhu cầu về vốn tình hình hiện có và sự biến động của các loại tài sản trong Công ty Phòng kinh doanh tổng hợp có chức năng: Phục vụ cho sản xuất kinh doanh trực tiếp của Công ty. Phòng thực hiện việc xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạoviệc thực hiện, tìm kiếm và đảm bảo các yếu tố đầu vào theo phân cấp của Công ty kịp thời và hiệu quả cho các nhu cầu nội bộ của Công ty. Với bộ máy quản lý sản xuất như vậy, trong thời gian qua Công ty đã tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm, thực hiện nghiã vụ nộp ngân sách nhà nước và đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. 2.1.3 đặc điểm tổ chức công tác kế toán Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập trong Tổng Công ty Da Giầy Việt Nam. Hình thức kế toán của Công ty là nửa tập trung nửa phân tán. Công việc kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh ở các bộ phận trực thuộc do phòng kế toán ở bộ phận đó thực hiện rồi dịnh kỳ tổng hợp số liệu gửi về phòng kế toán công ty lập báo cáo tài chính Các bộ phận trực thuộc của Công ty đề có phòng kế toán riêng nhưng theo dõi những phần hành kế toán chủ chốt ở bộ phận trực thuộc. Cuối kỳ lập báo cáo tổng hợp gửi về phòng kế toán Công ty Theo biên chế phòng kế toán có 8 người: Trưởng phòng kế toán có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế toán, thực thi theo đúng chế độ chính sách, hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các hoạt động của các nhân viên kế toán ở bộ phận trực thuộc cũng như công ty. Phó phòng phụ trách tài chính: Thực hiện các nghiệp vụ về tài chính của công ty và các xí nghiệp trực thuộc. Phó phòng kế toán: Thực hiên công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính đồng thời theo dõi mảng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán TSCĐ, nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu. Kế toán thanh toán: theo dõi chi tiết thanh toán với người bán, thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội cho công hân viên. Đồng thời theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Kế toán tiêu thụ thành phẩm và theo dõi công nợ: Theo dõi chi tiết tình hình tiêu thụ và các khoản thanh toán với người bán và người mua. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ quỹ tiền mặt, thu chi tiền mặt. Dưới các xí nghiệp có các nhân viên kế toán của xí nghiệp. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty da giầy hà nội Giám đốc Phó Giám đốc Phó giám đốc Phòng iso Trung tâm kt mẫu Phòng kinh doanh Phòng xnk Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức Văn phòng Phòng kế hoạch Xn giày vải Xn Cao su Xưởng Cơ điện Xn Giày da Liên doanh Hà việt- tungshing Trợ lý giám đốc sơ đồ 1: Quy trình công nghệ giày vải Vải Chặt mảnh May Cao su Cách luyện Chuẩn bị gò Gò ráp Hấp Cắt riềm, dán kín, xỏ dây Hoàn tất sản phẩm Sản phẩm giày Kiểm nghiệm Nhập kho Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán trưởng Phó phòng phụ trách kế toán Kế toán TSCĐ và NVL Kế toán thanh toán Kế toán TP,TTTP @ theo dõi công nợ Thủ quỹ kế toán các xí nghiệp Phó phòng phụ trách tài chính Nhân viên tài chính Quan hệ chỉ đạo. Quan hệ cung cấp số liệu Căn cứ vào quy mô đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán, Công ty Da Giầy Hà Nội tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ với hệ thống sổ bao gồm: NKCT số 1,2,4,5,7,8,10 ;bảng kê số: 1,2,3,5,11; bảng phân bổ số 1,2,3 và sổ cái các TK liên quan Công ty đang hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và .đánh giá vật tư, hàng hoá thành phẩm theo phương pháp bình quân gia quyền. Trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau: Trình tự ghi sổ của đơn vị Chứng từ gốc Bảng kê số 5 ,8, 11 NKCT số 8 Sổ C.tiết TK 632, 155, 511, 641.. . Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái các TK 632, 641, 642.. . Báo cáo tài chính 2.2 Kế toán thành phẩm ở công ty Da Giầy Hà Nội. 2.2.1 Đặc điểm thành phẩm và tổ chức quản lý thành phẩm ở công ty Da Giầy Hà Nội. a Đặc điểm và phân loại thành phẩm. Hiện nay Công ty dang sản xuất 4 nhóm mặt hàng chính là da thuộc, keo CN, giầy da và giầy vải. Trong đó keo CN và da thuộc là hai mặt hàng truyền thống của Công ty. Da thuộc do phân xưởng da sản xuất, một phần bán ra ngoài, phần còn lại chuyển sang xí nghiệp giày để sản xuất giày. Giày vải và giày da do xí nghiệp giày vải và giày da sản xuất. Tuy đây là hai mặt hàng mới nhưng đã nhanh chóng đứng vững trên thị trường trở thành sản phẩm chính của Công ty. Do yêu cầu của khách hàng và kết cấu thành phẩm của Công ty nên thành phẩm của công ty được chia thành nhiều loại có quy cách đặc tính khác nhau: Da mềm: Dùng làm dây curoa, băng truyền, đơn vị sản phẩm là bia. Da cứng: Dùng làm nguyên liệu sản xuất ra dụng cụ thể thao, dây đai, thang cao su và phụ liệu cho sản xuất giầy đơn vị sản phẩm là kg. Giày vải: Phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Giày vải bao gồm nhiều loại: Giày Lifung TE, giày Ba ta, GN 47, giày HH 13.. . Giày da: Gồm hai loại chủ yếu là giày da nữ và giày da nam mỗi loại được chia làm nhiều kích cỡ khác nhau. b. Tổ chức quản lý thành phẩm. Để quản lý chặt chẽ thành phẩm cả về mặt số lượng và chất lượng công tác được thực hiện chủ yếu ở hai bộ phận đó là phòng kế toán và kho thành phẩm. Ngoài ra còn có một số phòng ban chức năng khác có liên quan như phòng kinh doanh, phòng kế hoạch, đội bảo vệ.. . - Kho thành phẩm: Là nơi tiếp nhận thành phẩm từ sản xuất chuẩn bị cho lưu thông, đây là nơi mà số lượng thành phẩm dễ bị sai lệch. Vì vậy thủ kho phải xắp xếp thứ tự từng loại thành phẩm để khi nhập cũng như khi xuất không gây khó khăn. Đồng thời phải có sổ ghi chép kiểm tra số lượng thành phẩm nhập xuất từ đó tính ra số tồn cuối ngày cho từng loại thành phẩm. Cuối tháng phải tiến hành đối chiếu kiểm kê giữa kho và phòng kế toán đảm bảo tính hợp lý của công việc. - Phòng kế toán: Phải thường xuyên kiểm tra giám sát số thành phẩm nhập, xuất, tồn hàng ngày để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất được chính xác, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo. Kế toán phải theo dõi thành phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị, xác định mức biến động về mặt giá trị cho từng loại thành phẩm. Hơn nữa phải đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc ghi chép ở kho để có thông tin kịp thời và hoàn thành chức năng kiểm tra giám sát của kế toán. Đánh giá thành phẩm. Thành phẩm là một bộ phận của tài sản lưu động do đó để có thể giám sát được tình hình luân chuyển vốn lưu động nói chung và vốn thành phẩm nói riêng thì cần phải xác định giá trị của thành phẩm bằng các phương pháp đánh giá thành phẩm. Hiện nay ở công ty Da Giầy Hà Nội, thành phẩm được phản ánh theo một giá duy nhất là giá thực tế. Đối với giá thực tế của thành phẩm nhập kho kế toán căn cứ vào giá thành thực tế của từng loại thành phẩm. Cuối tháng bộ phận tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất căn cứ vào sản lượng thực tế của từng loại thành phẩm và tính gía thành công xưởng cho từng loại, sau đó bộ phận tính giá thành chuyển số liệu này cho phòng kế toán. Đối với giá thực tế thành phẩm xuất kho Công ty áp dụng giá thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. 2.2.2 kế toán chi tiết thành phẩm. a. Thủ tục lập và luân chuyển chứng từ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được phản ánh vào chứng từ kế toán kịp thời và đầy đủ Kế toán chi tiết thành phẩm cần lập chứng từ để theo dõi sự biến động và tình hình hiện có của thành phẩm. Đây là khâu ban đầu của hạch toán thành phẩm. Kế toán chi tiết thành phẩm ở Công ty sử dụng các chứng từ sau: - Phiếu kiểm nghiệm nhập kho. - Phiếu nhập kho. - Phiếu xuất kho. - Hoá đơn GTGT. - Biên bản kiểm kê thành phẩm. - Phiếu xuất kho gửi đại lý. Thủ tục nhập kho thành phẩm. Hiện nay thành phẩm của Công ty được nhập từ hai nguồn đó là nhập kho từ sản xuất và nhập kho đại lý do khách hàng trả lại. - Đối với nhập kho từ sản xuất: Trước khi nhập kho toàn bộ thành phẩm đều phải qua một bước kiểm nghiệm do bộ phận kiểm nghiệm thực hiện. Bộ phận này sẽ lập phiếu kiểm nghiệm nhập kho bộ phận kiểm nghiệm kiểm nghiệm ngày sản xuất, loại sản phẩm, quy cách và số lượng thành phẩm nhập kho. Sau khi có phiếu kiểm nghiệm nhập kho, số lượng hàng nhập kho sẽ được ghi vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho do thống kê phân xưởng lập thành 3 liên và dính liền với phiếu kiểm nghiệm nhập kho. Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho vào và cùng với người nhập ký vào phiếu nhập kho. Sơ đồ luân chuyển chứng từ nhập kho. Phiếu nhập kho Thống kê phân xưởng (liên 1) Phòng kinh doanh (liên 3 ) Thủ kho (liên 2) Kế toán thành phẩm Đối với nhập kho do đại lý, khách hàng trả lại cũng dùng phiếu nhập kho tương tự. Phiếu nhập kho thành phẩm có mẫu như sau. Biểu số1: Đơn vị: Công ty Da Giầy Hà Nội. Mẫu số 01 - VT Địa chỉ: 409 Nguyễn Tam Trinh. Theo QĐ 1141 –TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 5 năm 1995 của Bộ Tài Chính phiếu nhập kho Số: 29 Ngày 06/01/20 Nợ: :.. ..... . ... ... ... Có:.. ..... . ... ... ... Họ tên người giao hàng:Xí nghiệp Giày Theo phiếu kiểm nghiệm NK ngày5/1/2001 Xuất tại kho: Thành phẩm STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất (v.tư, sp,hh ) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 11 Giầy Footech Đôi 10200 10200 Cộng 10200 10200 Nhập ngày 6/1/2001 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ tục xuất kho: Thành phẩm của Công ty chủ yếu được xuất dùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội, ngoài ra còn phục vụ cho nội bộ. Để phù hợp với nội dung này khi xuất kho kế toán sử dụng các chứng từ sau: - Phiếu xuất kho. - Hoá đơn giá trị gia tăng. - Phiếu xuất kho nội bộ. - Phiếu xuất kho gửi đại lý. Khi khách hàng đến mua hàng phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu xuất kho. Sơ đồ luân chuyển chứng từ nhập kho Phiếu nhập kho Phòng kinh doanh ( liên 1) Người nhận ( liên 3) Thủ kho (liên 2) Kế toán thành phẩm Phiếu xuất kho có mẫu như sau: Đơn vị: Công ty Da Giầy Hà Nội. Mẫu số 01 - VT Địa chỉ: 409 Nguyễn Tam Trinh. Theo QĐ 1141 –TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 5 năm 1995 của Bộ Tài Chính phiếu xuất kho Số: 29 Nợ: :.. ..... . ... ... Có:.. ..... . ... ... Ngày 06/01/2001 Họ tên người nhận hàng: Công ty TNHH An Phú Lý do xuất: Bán hàng Xuất tại kho: Thành phẩm STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất (v.tư, sp,hh ) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Giầy Footech Đôi 3000 3000 Cộng 3000 3000 Phụ trách bộ Phụ trách Người nhận Thủ kho phận sử dụng phận tiêu dùng Khi mua hàng vào hay xuất hàng ra đều phải có hoá đơn GTGT - Hoá đơn giá trị gia tăng được lập thành 3 liên và giao cho phòng kế toán. Nếu khách hàng thanh toán ngay thì kế toán đóng dấu “Đã thu tiền”, nếu khách hàng mua chịu thì kế toán đóng dấu “Chấp nhận sau “. Sau khi đóng dấu, liên 1 trả về phòng kinh doanh, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 phòng kế toán giữ. Hoá đơn GTGT có mẫu như sau: Hoá đơn GTGT ( Liên 3 - Dùng để thanh toán ) Ngày 6/1/2001 Đơn vị bán hàng: Công ty Da Giầy Hà Nội Địa chỉ: 409 Nguyễn Tam Trinh. Số TK : Điện thoại: 8626880 . Mã số thuế: 0100101315 - 1 Họ tên người mua: Anh Minh công ty TNHH An Phú Hình thức thanh toán: Tiền mặt ĐVT: 1000đ STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Giầy Footech Đôi 3000 17 51000 Cộng tiền hàng: 51000 Thuế suất GTGT: 10% Thuế GTGT: 5100 Tổng thanh toán: 56100 Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Với thủ tục luân chuyển chứng từ nhập, xuất kho như trên ta thấy trình tự nhập, xuất kho của doanh nghiệp rất chặt chẽ do vậy đã xoá được tình trạng thất thoát tài sản ở khâu này, đảm bảo thành phẩm nhập, xuất kho theo đúng số lượng, chất lượng, chế độ quy định. Kế toán chi tiết thành phẩm. Để đáp ứng yêu cầu quản lý thành phẩm và việc tổ chức theo dõi tình hình biến động thành phẩm, Công ty tiến hành hạch toán thành phẩm theo phương pháp thẻ song song. Trình tự hạch toán như sau: - ở kho: Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất kho, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi tiến hành nhập, xuất kho theo đúng số lượng, chất lượng ghi trên chứng từ sau đó thủ kho ghi vào thẻ kho số lượng thực nhập, thực xuất. Với mỗi loại thành phẩm mở một thẻ kho. Thẻ kho dùng để theo dõi cả năm, số lượng ghi trên thẻ kho căn cứ vào từng phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn GTGT chứ không căn cứ vào từng lần nhập, xuất. Công ty có một số khách hàng thường xuyên mua hàng với một số lượng lớn, mỗi hoá đơn không xuất hết ngay một lần mà phải làm phiếu xuất nhiều lần, nên để theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày thủ kho mở thêm sổ chi tiết ở kho. Sổ này ghi số hiệu chứng từ, này xuất và từng loại thành phẩm. Mỗi lần xuất kho thủ kho ghi vào một dòng, đến khi đủ số lượng ghi trên hoá đơn thủ kho sẽ cộng lại và số liệu này phải trùng khớp với số liệu ghi trên thẻ kho. Thẻ kho có mẫu như sau: Đơn vị: Công ty Da Giầy Hà Nội. Mẫu số 01 - VT Địa chỉ: 409 Nguyễn Tam Trinh. Theo QĐ 1141 –TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 5 năm 1995 của Bộ Tài Chính Thẻ kho Ngày lập thẻ 1/1/2001 Tờ số: 02 Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm : Giầy Foottech Đơn vị tính: Đôi Mã số: STT Chứng từ Diễn giải Ngày X, N Số lượng SSố Ngày Nhập Xuất Tồn Tồn 1/1/2001 15100 5/1 Nhập kho 10200 25300 6/1 Xuất bán 3000 22300 9/1 Xuất bán 1265 21035 13/1 Xuất chào hàng 180 20855 ......... ở - ----- ở phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ mà thủ kho gửi lên kế toán phân loại chứng từ theo từng loại thành phẩm. Đến cuối tháng tiến hành tổng hợp số thực nhập, thực xuất ở các phiếu nhập kho và số thực xuất ở các phiếu xuất kho rồi ghi vào sổ chi tiết nhập kho, xuất kho. Sổ chi tiết nhập kho và xuất kho được dùng cho cả năm để theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm trong từng tháng cả về mặt số lượng và giá trị. Ngoài ra sổ chi tiết nhập kho còn phản ánh số tồn kho theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Căn cứ để ghi ghi sổ chi tiết nhập kho là dòng tổng cộng cột số thực nhập của tất cả các phiếu nhập kho trong tháng ( kể cả nhập trả lại ). Còn căn cứ đẻ ghi sổ chi tiết xuất kho là tổng cộng thực xuất trên các phiếu xuất kho. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết nhập kho và sổ chi tiết xuất kho kế toán tính ra lượng tồn kho của từng loại thành phẩm. 2.2.3 Kế toán tổng hợp thành phẩm. Kế toán tổng hợp thành phẩm ở Công ty sử dụng các tài khoản sau: TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 155: Thành phẩm. TK 632: Giá vốn. - Các sổ kế toán chủ yếu được sử dụng: Bảng kê số 8 - Nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, sổ chi tiết xuất nội bộ, sổ cái TK 155, TK 632. a. Nhập kho thành phẩm. Hiện nay ở Công ty có hai trường nhập kho thành phẩm. - Thành phẩm hoàn thành ở các phân xưởng đem về nhập kho: cuối tháng sau khi tính được giá thành sản xuất kế toán sẽ ghi vào bảng kê số 8 theo định khoản: Nợ TK 155: Có TK 632: - Sản phẩm nhập kho do khách hàng trả lại: Đối với sản phẩm nhập kho do khách hàng trả lại kế toán ghi: Nợ TK 155 Có TK 632 b.Xuất kho thành phẩm. Các trường hợp xuất kho ở Công ty: - Xuất kho để bán. - Xuất kho đem biếu tặng, quảng cáo. - Xuất kho tái chế. Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi: Nợ TK liên quan (632, 641, 154.. .) Có TK 155 Sau khi tính giá bình quân từng loại thành phẩm, kế toán lập bảng kê số 8 - Nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Phần nhập trong tháng: - Căn cứ sổ chi tiết nhập kho đã được phân loại và bảng tính giá thành, kế toán ghi vào cột nợ TK 155 có TK 154 theo 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. - Căn cứ vào phiếu nhập kho hàng trả lại, bảng tổng hợp nhập, xuất tồn tháng trước kế toán ghi: Nợ TK 155 Có TK 632. Nợ TK 155: 8.863.648,9 Có TK 632: 532.316,54 Có TK 154: 8.331.332,356 Phần xuất kho trong tháng Căn cứ vào chứng từ xuất kho kế toán ghi có TK 155 nợ các TK liên quan theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Nợ TK 627: 561.373,6 Nợ TK 632: 5.149.720,5 Nợ TK 641: 10.722 Nợ TK 642: 89.740,4 Có TK 155: 5.811.556,5 Ngoài ra để theo dõi riêng số thành phẩm xuất nội bộ kế toán còn sử dụng sổ chi tiết xuất nội bộ.Sổ này theo dõi chi tiết số thành phẩm đem biếu tặng, quảng cáo, chào hàng. Tuy nhiên hiện nay Công ty không xác định đây là trường hợp xuất có doanh thu và không tính thuế GTGT. Cuối tháng sau khi đối chiếu số liệu trên các sổ chi tiết với bảng kê số 8 kế toán mở sổ cái TK 155, TK 632. Biểu số 7: Công ty Da Giầy Hà Nội Sổ cái Tài khoản 155 ĐVT: 1000đ Số dư đầu năm Nợ Có 1.800.590 Ghi có các TK ghi nợ TK này Tháng 1 Tháng 12 Cộng Có Tk 154 8.331.332,36 Có TK 632 532.316,54 Cộng phát sinh nợ 8.863.648,9 Cộng phát sinh có 5.811.556,5 Tổng số dư cuối tháng Nợ 3.052.092,4 Tổng số dư cuối tháng Có Công ty Da Giầy Hà Nội Sổ cái Tài khoản 632 Số dư đầu năm Nợ Có ĐVT: 1000đ Ghi có các TK ghi nợ TK này Tháng 1 Tháng 12 Cộng Có TK 155 5.149.720,5 Có TK 152 993.000 Cộng phát sinh nợ 6.142.720,451 Cộng phát sinh có 6.142.720,451 Tổng số dư cuối tháng Nợ Tổng số dư cuối tháng Có 2.3 kế toán tiêu thụ thành phẩm ở công ty Da Giầy Hà Nội. 2.3.1 Các hình thức bán hàng và phương thức thanh toán. Hiện nay các mặt hàng của Công ty đang phải cạnh tranh với chính hàng sản xuất trong nước sản xuất ra, đặc biệt là cạnh tranh với Công ty Da Giầy Sài Gòn- một trong những thành viên của Tổng Công Ty Da Giấy Việt Nam. Do đó đến nay sản phẩm của công ty Da Giầy Hà Nội mới chỉ chiếm ưu thế trên thị trường miềm Bắc với 80- 90% doanh thu còn thị trường miền Nam và miềm trung vẫn còn là tiềm ẩn. Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ Công ty đã áp dụng nhiều phương thức bán hàng thích hợp: - Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này, khách hàng đến mua hàng có thể trả tiền ngay hoặc thanh toán chậm, số hàng đã bán không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp - Phương thức bán hàng đại lý:Tại Hà Nội Công ty có các cửa hàng đại lý, giới thiệu sản phẩm . Mỗi khách hàng m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0656.doc