Đề tài Mạng máy tính và các dịch vụ cơ bản của mạng Internet

Hiện nay trên Internet có rất hai hình thức Chat phổ biến là: Web Chat và Instant Message (IM). Web Chat là dịch vụ thường được cung cấp trên các trang Web dạng diễn đàn, được dùng để cung cấp cho các thành viên thông tin cần thảo luận trực tuyến với nhau khi cùng đang có mặt trong diễn đàn. IM sử dụng khá phổ biến, được các nhà cung cấp lớn như Yahoo, MSN, AOL, ICQ,. cung cấp. Để sử dụng dịch vụ này, người dùng cần đăng ký một tài khoản và sử dụng tài khoản đó để chat với các thành viên khác trong nhóm. Điểm khác giữa IM với Web Chat là khi muốn sử dụng IM trên một máy tính nào đó, người dùng bắt buộc phải cài đặt phần mềm để Chat

doc38 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 18107 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mạng máy tính và các dịch vụ cơ bản của mạng Internet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
học tập. Với sự phát triển của công nghệ thông tin và nhu cầu xã hội, danh sách các dịch vụ thông tin trên Internet đang ngày một dài thêm với sự đóng góp của nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Trong mục này chúng ta sẽ điểm qua một số dịch vụ điển hình nhất. II.1. Dịch vụ WWW ( World Wide Web ) World Wide Web (gọi tắt là Web hay WWW): là mạng lưới nguồn thông tin cho phép khai thác thông qua một số công cụ, chương trình hoạt động dưới các giao thức mạng. WWW là công cụ, phương tiện, hay đúng hơn là một dịch vụ của Internet. Một tài liệu siêu văn bản - được gọi phổ biến hơn là một trang web -, là một tập tin được mã hoá đặc biệt, sử dụng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản -HTML (HyperText Markup Languages).Ngôn ngữ này cho phép tác giả của một tài liệu nhúng các liên kết siêu văn bản (còn được gọi là các siêu liên kết -hyperlink) vào trong tài liệu. Các liên kết siêu văn bản là nền móng của World Wide Web. Khi đọc một trang web, có thể nhấp chuột vào một từ hay một hình ảnh được mã hoá như một liên kết siêu văn bản và sẽ lập tức chuyển tới một vị trí khác nằm bên trong tài liệu đó hoặc tới một trang Web khác. Trang thứ hai có thể nằm trên cùng máy tính với trang đầu, hoặc có thể nằm bất kì nơi nào trên Internet. Một tập hợp các trang Web có liên quan được gọi là WebSite. Mỗi WebSite được lưu trữ trên trên một máy phục vụ Web, vốn là các máy chủ Internet lưu trữ hàng ngàn trang Web riêng lẻ. Việc sao chép một trang lên một Web Server được gọi là tải (hoặc nạp) lên (uploading) hay công bố ( publishing). Web cung cấp thông tin rất đa dạng bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, video. Hiện nay các trang Web sử dụng để phân phối tin tức, các dịch vụ giáo dục, thông tin, danh mục sản phẩm, cùng nhiều thứ khác. Các trang Web tương tác cho phép các độc giả tra cứu cơ sở dữ liệu, đặt hàng các sản phẩm và các thông tin, gửi số tiền thanh toán bằng thẻ tín dụng ….. Web là một phần của Internet, là một loại dịch vụ đối với những người truy cập tài nguyên của Internet. Một trình duyệt Web là một phần mềm ứng dụng được thiết kế để tìm các tài liệu siêu văn bản trên Web rồi mở các tài liệu đó trên máy tính người sử dụng. Hiện nay, có các trình duyệt thông dụng như Internet Explorer, Mozila Firefox, Opera, Google Chrome, Safari,… Dưới đây là một hình ảnh của một trang Web : Website của trường Đại học Thương Mại – Diễn đàn lớp K45I6 trường ĐH Thương Mại – Ngôn ngữ của WWW được gọi là gọi là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản - HTML. Vì vậy, chúng ta cần tìm hiểu HTML là gì và học cách sử dụng các thẻ (tag) của HTML trong phần tiếp theo. * GIỚI THIỆU VỀ HTML • HTML (Hyper Text Markup Language) : ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML cho phép tạo các trang Web phối hợp hài hoà văn bản thông thường với hình ảnh âm thanh, video, các mối liên kết đến các trang siêu văn bản khác … Tên gọi ngôn ngữ đánh dấu siêu dấu siêu văn bản phản ánh thực chất của công cụ này. Các thuật ngữ đó có thể được hiểu như sau: - Hyper-siêu: HTML cho phép liên kết nhiều trang văn bản rải rác khắp nơi trên Internet. Nó có tác dụng che dấu sự phức tạp của Internet đối với người sử dụng. Người dùng Internet có thể đọc văn bản mà không cần biết đến văn bản đó đang nằm ở đâu, hệ thống được xây dựng phức tạp như thế nào. HTML đã thực sự vượt ra khỏi khuôn khổ khái niệm “văn bản” kinh điển. - Text- văn bản: HTML đầu tiên và trước hết là để trình bày văn bản và dựa trên nền tảng là một văn bản. - Language- Ngôn ngữ: HTML là một ngôn ngữ tương tự như các ngôn ngữ lập trình, tuy đơn giản hơn. Nó có cú pháp chặt chẽ để viết các lệnh nhằm thực hiện việc trình diễn văn bản. - Markup- đánh dấu: HTML là ngôn ngữ của các thẻ (Tag) đánh dấu. Các thẻ này xác định cách thức trình bày đoạn văn bản tương ứng trên màn hình. • Giới thiệu các một trang mã nguồn HTML Trang mã nguồn HTML là văn bản bình thường bao gồm các kí tự ASCII, có thể được tạo ra bằng bất cứ bộ soạn thảo thông thường nào. Theo quy ước, tất cả các tệp mã nguồn của trang siêu văn bản phải có đuôi là .html hoặc.htm. Khi bộ duyệt (Browser) đọc trang mã nguồn HTML, diễn dịch các thẻ lệnh và hiển thị nó lên màn hình máy tính thì ta thường gọi là trang Web. Vậy trang Web không tồn tại nguyên gốc trên đĩa cứng của máy tính. Nó là cái thể hiện của trang mã nguồn qua xử lí của bộ duyệt. Như sau này ta sẽ thấy, các bộ duyệt khác nhau có thể hiển thị cùng một trang mã nguồn không hoàn toàn giống nhau. Nói soạn thảo siêu văn bản tức là tạo ra trang mã nguồn HTML đúng quy định để bộ duyệt hiểu được và hiển thị đúng. Hiện nay có nhiều công cụ soạn thảo siêu văn bản mạnh như Frontpage2003, Macromedia Dreamweaver MX,….với giao diện trực quan và tự động sinh mã cho phép soạn thảo siêu văn bản như soạn thảo thông thường. Tuy nhiên, việc tìm hiểu cú pháp của HTML, nắm vững ý nghĩa của các thẻ khác nhau vẫn rất cần thiết để tạo ra các trang Web động, để tương tác với người sử dụng, để phục vụ các ứng dụng Internet sau này. Với sự bùng nổ dịch vụ WWW, một số công nghệ mới như ActiveX, Java cho phép tạo các trang web động thực sự mở ra một hướng phát triển công nghệ lớn cho dịch vụ này. II.2. Dịch vụ thư điện tử ( Electronic Mail ) II.2.1. Giới thiệu chung Dịch vụ thư điện tử là một dịch vụ đang được sử dụng rất rộng rãi trên thế giới, do tính hiệu quả, thực tế và dễ dàng cho người sử dụng. Người sử dụng đăng ký hộp thư trực tiếp trên Website, tất cả các tác vụ liên quan đến thư như đọc, soạn thảo và gửi đều được thực hiện trên trình duyệt Web. Thư được lưu và quản lý trên máy chủ (Server) của nhà cung cấp dịch vụ Webmail. Dùng Webmail có nhiều ưu điểm, đó là: Miễn phí: Gần như tất cả các dịch vụ Webmail đều miễn phí. Có khả năng truy cập ở bất cứ nơi nào: Khi người sử dụng có thể truy nhập Internet và có trình duyệt Web là có khả năng sử dụng hộp thư Webmail. Sử dụng đơn giản: Không cần phải cài đặt các thông số khi sử dụng. Chương trình email được trình bày sẵn do nhà cung cấp Webmail thiết kế, thống nhất trên mọi máy tính và mọi hệ điều hành. Tuy nhiên, cũng nên biết những nhược điểm của Webmail: Không có hỗ trợ từ nhà cung cấp. Nếu hộp thư gặp trục trặc như không truy cập được, không gửi thư được,.. Ngược lại, nếu đăng ký một địa chỉ Email với một nhà cung cấp và trả một chi phí nhất định hàng tháng, người sử dụng sẽ được hỗ trợ những vướng mắc này. Kích thước hộp thư bị hạn chế. Kích thước hộp thư thông thường chỉ là vài MB tới vài chục MB và tổng dung lượng file đính kèm theo thư mỗi lần gửi thường là nhỏ (<5MB). Tính riêng tư và bảo mật. Vì thư được lưu trên máy chủ của nhà cung cấp nên vấn đề bảo mật hoàn toàn phụ thuộc vào nhà cung cấp. Ngoài ra, khi truy cập thư từ các điểm Internet công cộng, có thể thư sẽ lưu trong cache máy tính, vì thế trong trường hợp này tốt nhất nên lưu ý xóa cache trước khi rời khỏi máy. Tốc độ nhận và gửi thư: Vì Webmail thực hiện trên trình duyệt Web nên tốc độ sẽ chậm vì có thể phải tải xuống cả những đoạn quảng cáo. Hoặc khi truy nhập vào Website, người sử dụng sẽ bị hiện tượng nghẽn mạng do có quá nhiều người truy cập vào Website cùng một lúc. Sau đây, chúng ta sẽ thực hành việc tạo và sử dụng các chương trình thư điện tử thông dụng. II.2.2 Sử dụng chương trình thư điện tử tại địa chỉ MAIL.YAHOO.COM Nhập địa chỉ để mở trang WEB dịch vụ thư điện tử miễn phí của Yahoo. Nếu đã có tài khoản sử dụng, hãy nhập tên và mật khẩu vào các hộp để chuyển tới giao diện gửi và nhận thư. Nhập mật khẩu vào đây Nhập tên đã đăng kí vào đây Giao diện đăng nhập của Yahoo! Mail Giao diện của Yahoo! Mail sau khi đăng nhập thành công Nếu bạn là người lần đầu tiên sử dụng dịch vụ này hoặc muốn tạo cho mình một địa chỉ thư mới, hãy thực hiện theo phần đăng ký tên sử dụng dưới đây. * Đăng ký tên sử dụng dịch vụ Email miễn phí trên trang YAHOO.COM Kích vào nút Sign Up để đăng kí sử dụng dịch vụ thư miễn phí Trên màn hình sẽ xuất hiện trang khai báo Hướng dẫn điền thông tin vào hộp thoại: (sau khi xuất hiện hộp thoại thì bạn nên chọn để sử dụng cách đăng kí bằng tiếng Việt) Trang WEB chào mừng việc đăng ký thành công như hình sau (nếu không bị lỗi trong phần khai báo) Bấm chọn nút để hoàn tất việc đăng ký. Sau đó, giao diện chương trình gửi và nhận thư xuất hiện. * Sử dụng các chức năng cơ bản * Mở hộp thư Có thể nhìn thấy thông tin về số thư mới đã có trong hộp (chưa đọc) Ví dụ: Thư đến (2) nghĩa là đang có 02 thư chưa đọc Nhấn chọn mục Kiểm tra thư hay mục Thư đến để mở hộp thư Trong cửa sổ hiện nội dung bức thư, có thể sử dụng các chức năng Reply hoặc Reply All hoặc Forward. Ngoài ra còn có thể sử dụng chức năng ngăn chặn các thư không mời mà đến, chức năng ghi địa chỉ người gửi vào sổ địa chỉ. * Xoá bớt thư Bấm chọn hộp này, sau đó ấn Delete để xóa thư Bấm chọn một hoặc nhiều thư muốn xoá, sau đó nhấn nút DELETE. * Soạn thư Nhấn vào Soạn thư để mở thẻ soạn thư có 3 mục là Email, chat, tin SMS. +Muốn soạn thư thì ấn vào để mở cửa sổ soạn thư: Nhập địa chỉ mail của người muốn gửi Muốn gửi thư đã soạn xong thì ấn vào đây Chưa gửi thư thì ấn vào đây Soạn thư vào đây + Muốn sử dụng dịch vụ Chat thì ấn vào và làm theo hướng dẫn: + Muốn sử dụng dịch vụ Tin SMS thì ấn vào và làm theo các hướng dẫn: Nhập số ĐTDĐ của người nhận vào đây rồi nhấn SMS hộp thoại tiếp theo: * Sử dụng sổ địa chỉ Chọn chức năng Sổ địa chỉ Sau đây là các chức năng trong sổ địa chỉ: Ấn vào đây để thêm địa chỉ * Sử dụng chức năng đính kèm tập tin ấn vào đây để sử dụng chức năng đính kèm tập tin Đính kèm tệp là một chức năng quan trọng trong việc gửi thư điện tử. Có thể đính kèm file đến 100MB bằng cách upload file lên Drop.io. Yêu cầu máy cài sẵn Adobe Flash Player 9 trở lên (tải tại Sau khi đăng nhập tài khoản Yahoo! Mail phiên bản mới và nhìn vào khung Applications phía dưới góc trái, bạn sẽ thấy sự xuất hiện của biểu tượng Attach Large Files để khai thác Drop.io ngay trong Yahoo! Mail. Lưu ý: Nếu chưa thấy khung Applications (với Yahoo! Mail tiếng Anh), hoặc “Ứng dụng” (với Yahoo! Mail tiếng Việt) có mặt trong hộp thư Yahoo! Mail của mình, bạn truy cập vào địa chỉ và làm theo hướng dẫn của địa chỉ đó. II.3. Dịch vụ Chat Hiện nay trên Internet có rất hai hình thức Chat phổ biến là: Web Chat và Instant Message (IM). Web Chat là dịch vụ thường được cung cấp trên các trang Web dạng diễn đàn, được dùng để cung cấp cho các thành viên thông tin cần thảo luận trực tuyến với nhau khi cùng đang có mặt trong diễn đàn. IM sử dụng khá phổ biến, được các nhà cung cấp lớn như Yahoo, MSN, AOL, ICQ,... cung cấp. Để sử dụng dịch vụ này, người dùng cần đăng ký một tài khoản và sử dụng tài khoản đó để chat với các thành viên khác trong nhóm. Điểm khác giữa IM với Web Chat là khi muốn sử dụng IM trên một máy tính nào đó, người dùng bắt buộc phải cài đặt phần mềm để Chat. II.3.1. Hướng dẫn sử dụng Yahoo Messenger Yahoo Messenger là một chương trình Chat rất phổ dụng. Để sử dụng, người dùng cần có một tài khoản của Yahoo. Nếu đã có 1 địa chỉ Email của Yahoo thì có thể sử dụng ngay tài khoản đó để dùng dịch vụ này. Nếu chưa có, hãy đăng ký một tài khoản theo các bước đã hướng dẫn trong phần “Đăng ký tên sử dụng dịch vụ Email miễn phí trên trang YAHOO.COM”. Tiếp theo, cần kiểm tra xem máy tính đã cài chương trình Yahoo Messenger chưa. Nếu chưa có, vào địa chỉ để tải về chương trình đó. Sau đây là những giới thiệu cơ bản về những dịch vụ trong Y!M 10. Khi khởi động chương trình, cần nhập các thông tin về tài khoản vào trong hộp thoại sau: Giao diện của chương trình Y!M 10 Khi đăng nhập thành công, cửa sổ Chat sẽ xuất hiện với giao diện như hình dưới đây: II.3.2. Thêm một người bạn hội thoại Để thêm tên một người bạn hội thoại vào trong danh sách, nhấn vào nút Add và thực hiện các thao tác sau: - Nhập tên tài khoản hoặc địa chỉ Email của người bạn hội thoại muốn thêm vào danh sách. Chú ý là tài khoản của người đó cũng phải là tài khoản của Yahoo. Và nhập số điện thoại nếu cần. - Nhấn nút Tiếp. Trên cửa sổ này, lựa chọn nhóm cho người bạn hội thoại mới. Có thể nhập thêm giới thiệu ngắn gọn về người bạn hội thoại đó nếu cần. Tiếp tục nhấn nút Tiếp. và kết thúc bằng ấn nút Hủy (nếu không muốn thêm người bạn đó vào danh sách) hoặc chờ kết thúc quá trình bằng cách nhấn vào nút Hoàn tất. Như vậy đã thực hiện xong thao tác thêm một người bạn hội thoại vào danh sách. Người nhận có thể trả lời bằng cách nhắp vào một trong những ô tròn nhỏ như hình dưới đây: Trước khi cho phép hay không cho phép thì có thể nhấn vào Xem hồ sơ của người khác trong hộp thoại Yêu cầu thêm vào danh sách. Sẽ hiện phần thông tin cá nhân của người bạn này trên yahoo: Khi một người online thì ID của họ xuất hiện dưới dạng chữ in đậm trên danh sách Friends và biểu tượng mặt cười hoặc avarta sẽ xuất hiện bên trái tên của người đang online. Ví dụ: Những người online thì bên trái nick sáng hình Avarta(nếu có) II.3.3. Gửi bản tin tới người bạn hội thoại - Chọn tên người muốn gửi bản tin trong danh sách ở cửa sổ chính. Khi đó, một cửa sổ gửi bản tin hiện ra như hình dưới đây: Sau khi nhập nội dung bản tin, có thể nhấn Enter trên bàn phím, hoặc nhấn nút để gửi bản tin. II.3.4. Chatroom Để vào các Chat room (phòng hội thoại) đã được xây dựng sẵn, làm theo các bước như hình vẽ: Xuất hiện một hộp thoại và người chat tự lựa chọn những room mình thích: Ví dụ: Đây là hình ảnh của một phòng chat trong Chat room. II.3. 5. Các thao tác với nhóm bạn hội thoại Để chọn các lệnh thao tác với nhóm, cần hiển thị các lệnh bằng cách kích phải chuột vào phần danh sách người dùng trong phần cửa sổ chính, màn hình sẽ xuất hiện thực đơn lệnh như hình dưới đây: Có 6 lệnh: Phát tin nhắn cho nhóm này…: Send Instant Message to All in Group.khi ấn vào thì sẽ xuất hiện hộp thoại : Mời nhóm này vào họp…: Invite All in Group to Conference. Cài đặt ẩn : Sau đây là hình ảnh về các mục trong cài đặt ẩn. Muốn hiểu chi tiết hơn thì ấn vào mục Tìm hiểu thêm… Đổi tên nhóm: Rename Group Tạo nhóm mới: Create New Group Thêm tên vào nhóm: Add a Contact to Group Như phần II.3.2. Thêm một người bạn hội thoại II.4. Dịch vụ tìm kiếm thông tin trên Internet Tìm kiếm thông tin là hoạt động phổ biến đối với người sử dụng Internet. So với thông tin được lưu trữ trên các phương tiện khác, thông tin được lưu trữ trên Internet truy cập cập và tìm kiếm dễ dàng hơn. Ngoài ra, kết quả tìm kiếm đạt được nhiều hơn so với việc tìm kiếm thông tin được lưu trữ trên các phương tiện khác. Đây là điểm mạnh nhưng đôi khi cũng là điểm yếu của Internet vì khi tìm được quá nhiều thông tin liên quan tới thông tin cần tìm, ta phải tốn thời gian để lọc lại những thông tin phù hợp. Internet quá mênh mông nên việc tìm kiếm thông tin theo nhu cầu có thể sẽ mất nhiều thời gian, chính vì vậy, nhiều công ty đã xây dựng các cơ chế tìm kiếm (Search Engine) trên internet các trang web có chứa đoạn văn bản cần tìm. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu một số cách tìm kiếm cơ bản trên internet. II.4.1. Tìm theo các trang liên kết Các trang WEB cung cấp địa chỉ liên kết : Cách sử dụng: Gõ một địa chỉ đã cho ở trên vào ô địa chỉ của trình duyệt WEB. Ví dụ cho địa chỉ trang Web chứa địa chỉ liên kết xuất hiện : Trên trang Web, các địa chỉ được sắp xếp theo các chủ đề giúp người sử dụng dễ dàng chọn lựa các địa chỉ. Sau khi chọn được địa chỉ, người sử dụng chỉ cần bấm chọn địa chỉ để mở trang Web. II.4.2. Tìm kiếm theo câu điều kiện Việc tìm kiếm thông tin bất kỳ trên Internet là nhu cầu không thể thiếu đối với kho tàng thông tin vô cùng rộng lớn của Internet. Do tính chất phân cấp nội dung của các trang Web nên người sử dụng không thể nhìn thấy hết các nội dung theo cách thức liên kết trang như đã nêu trên. Phương pháp tìm kiếm địa chỉ trang Web theo câu điều kiện là giải pháp tốt cho việc tìm kiếm thông tin trên Internet. Cách sử dụng: Gõ một trong những địa chỉ có tiện ích tìm kiếm thông tin miễn phí vào ô địa chỉ của trình duyệt Web. Ví dụ: Để tìm kiếm các trang WEB, chúng ta cần cung cấp câu điều kiện. Câu điều kiện có thể là một từ hoặc một cụm từ đặc trưng nhất thể hiện chủ đề thông tin mà chúng ta muốn tìm kiếm. Chúng ta nên nhập câu điều kiện một cách chính xác và không nên sử dụng những từ có nội dung chung chung như : máy tính, mua hàng,... vì như thế kết quả tìm kiếm là vô số địa chỉ trang WEB làm chúng ta khó chọn được ngay địa chỉ liên kết đến nội dung cần thiết. Kết quả tìm kiếm xuất hiện ở dạng trang Web nhưng đặc biệt là trang Web này chứa những dòng địa chỉ liên kết đến những trang Web khác có chứa các từ tìm kiếm. Người sử dụng chỉ cần nhấp chuột vào địa chỉ liên kết để mở trang Web và đọc thông tin. (2) Các bước thực hiện: + Bước 1: Gõ câu điều kiện vào ô tìm kiếm. Ví dụ: + Bước 2: Kích chọn nút để bắt đầu tìm kiếm. + Bước 3: Nhấp chuột vào một dòng địa chỉ liên kết để mở trang Web có nội dung nói về nấm linh chi… Các địa chỉ trang Web tìm kiếm ở Việt Nam: www.search.netnam.vn www.Vinaseek.com xalo.vn (4) Các địa chỉ trang Web tìm kiếm phổ biến trên thế giới: Google: Yahoo: Alta Vista: MSN: II.4.3. Địa chỉ WWW.GOOGLE.COM với chức năng tìm kiếm thông tin Google được biết đến như là một trong những công cụ tìm kiếm nổi tiếng nhất trên Internet. Khả năng tra cứu với mức độ chính xác cao đã khiến cho Google trở nên quen thuộc với người sử dụng. Để sử dụng Google, hãy làm theo các bước như các hình vẽ khác (trên trình duyệt Mozilla Firefox): Nhấp chuột vào trình duyệt Mozilla Firefox trên Desktop , sau đó xuất hiện cửa sổ của trình duyệt Firefox Kích vào ô có hình ảnh Google , xuất hiện cửa sổ của Google: Trong cửa sổ của Google có nhiều chức năng để người dùng có thể dễ dàng sử dụng như: + tìm kiếm Web, hình ảnh, tin tức, blog. + chức năng dịch. + một vài chức năng khác. * Tạo giao diện riêng Nếu lần đầu tiên sử dụng trang tìm kiếm của GOOGLE, hãy chọn mục PREFERENCES để đặt giao diện riêng. Chỉ cần chọn các mục như hình vẽ dưới và nhấp chọn nút "Save Preferences" để lưu các chọn lựa. Sau khi tạo được giao diện, người sử dụng có được giao diện tiếng Việt để dễ sử dụng như hình dưới * Cú pháp tìm kiếm nâng cao Sử dụng cách thức ghép thêm toán tử dấu cộng (+) vào một từ sẽ cho kết quả là từ đó phải xuất hiện trong kết quả tìm kiếm: Hãy so sánh kết quả tìm kiếm khi gõ các câu điều kiện: vietnam với vietnam +culture (lưu ý dấu cộng đi liền với từ culture) Ghép thêm toán tử dấu trừ (-) vào trước một từ sẽ cho kết quả là từ đó cấm không được xuất hiện trong kết quả tìm kiếm Hãy so sánh kết quả tìm kiếm khi gõ các câu điều kiện: HoChiMinh với HoChiMinh -city (lưu ý dấu trừ đi liền với từ city) Dùng dấu ngoặc kép trước và sau cụm từ cần tìm để tìm các trang Web có chứa các từ đó theo đúng thứ tự gõ vào. Hãy so sánh kết quả tìm kiếm khi gõ các câu điều kiện: vietnamese culture với “vietnamese culture” * Sử dụng chức năng tìm kiếm nâng cao Chọn mục trong trang chủ để sử dụng trang tìm kiếm nâng cao như hình vẽ dưới đây: * Một số ứng dụng khác trên trang tìm kiếm WWW.GOOGLE.COM Mỗi nhãn trên trang Google có một ứng dụng riêng. Ví dụ: Nhãn : Nhãn : Nhãn : Nhãn: Nhãn : Nhãn : II.5. Diễn đàn Diễn đàn trực tuyến (forum) là nơi để cho người dùng internet trao đổi thảo luận và tán gẫu với nhau. Phương thức thường được sử dụng trong diễn đàn trực tuyến là người đầu tiên gửi lên một chủ đề (topic, thread) trong một đề mục (category, forum) và sau đó những người tiếp theo sẽ viết những bài góp ý, thảo luận lên để trao đổi xung quanh chủ đề đó. Diễn đàn (Forum) thảo luận cần cung cấp cho các thành viên một diễn đàn hoàn chỉnh với đầy đủ các tính năng như: thêm chủ đề, thêm bài, đăng bài, tìm kiếm, đăng nhập, quản trị, quản lý hồ sơ cá nhân, chat,... Giao diện của một diễn đàn : II.5.1. Đăng kí Nếu một người dùng muốn trở thành một thành viên của diễn đàn thảo luận nào đó, trước tiên người dùng phải thực hiện các thủ tục đăng ký (Register). - Ban đầu, người dùng cần đọc các quy định (Regulations) để tham gia diễn đàn. Một số diễn đàn có các quy định hạn chế đối tượng tham gia. Ví dụ hình dưới đây mô tả quy định tham gia một diễn đàn. - Sau khi đọc các quy định tham gia diễn đàn, nếu không đồng ý người dùng có thể không tiếp tục đăng kí. Nếu người dùng chọn tiếp tục đăng ký thì phần nội dung của cửa sổ tiếp theo sẽ hiện lên những phần thông tin để khai báo. Ví dụ về màn hình khai báo đăng kí một diễn đàn: - Sau khi nhập đầy đủ các thông tin theo chỉ dẫn trên màn hình, người dùng nhấn chuột vào nút Chấp nhận để ghi lại. Trong một số trường hợp do việc khai báo của người dùng có lỗi, màn hình xuất hiện thông báo yêu cầu người dùng khai báo lại. - Nếu phần thông tin người dùng nhập vào đầy đủ, người dùng sẽ nhận được phần thông tin chào mừng việc đăng ký thành công như sau: - Một số nhà cung cấp dịch vụ thường gửi E-mail yêu cầu người dùng kích hoạt tài khoản đã đăng ký. - Sau khi đã kích hoạt thành công, người dùng có thể sử dụng tài khoản vừa đăng ký để đăng nhập vào diễn đàn. II.5.2. Đăng nhập Để vào được diễn đàn như một thành viên, người dùng cần nhập vào tài khoản của mình đã đăng ký ở trang chủ: Mục nhập tài khoản đăng nhập tại trang đăng nhập: II.5.3. Đăng, gửi bài Sau khi đăng nhập vào diễn đàn thành công, người dùng có thể đăng nhập để vào được những mục dành riêng cho thành viên của diễn đàn. Ví dụ, màn hình sẽ liệt kê dưới đây cho biết các đề mục của diễn đàn. Khi lựa chọn một đề mục, màn hình của đề mục sẽ liệt kê các chủ đề của đề mục đó. Ví dụ ở hình cho biết trong đề mục Chúng tôi là ‘K45I6’ có các chủ đề được liệt kê từ trên xuống dưới như ở bên trái màn hình. - Khi người dùng bấm chọn một chủ đề, giao diện chủ đề của diễn đàn sẽ xuất hiện. Thông qua giao diện này, người dùng có thể thực hiện các chức năng của một thành viên khi tham gia diễn đàn. Ví dụ ở hình dưới cho biết thành viên có thể thực hiện xem (đọc) nội dung chủ đề và 4 chức năng dưới đây. (1): Chức năng đăng bài trả lời có trích dẫn. (2): Chức năng chỉnh sửa bài viết (3): Chức năng xóa bài viết. (4): Chức năng tạo chủ đề mới (5): Chức năng gửi tập tin đính kèm (6): Chức năng nhận tin tức khi có phản hồi về bài viết Người dùng có thể kích vào nút để gửi một bài mới cho chủ đề hiện tại. Sau khi nhập xong chủ đề và nội dung của bài viết, thành viên có thể chọn nút để xem lại nội dung trước khi đăng, hoặc chọn nút để đăng luôn nội dung bài đã soạn. Tại phần này, thành viên có thể biết được những quyền mình được cấp được liệt kê tại phần cuối của mỗi chủ đề (hình dưới). Thành viên cũng có thể chuyển nhanh đến chủ đề khác bằng cách chọn chủ đề cần tại hộp liệt kê như hình trên và nhấn nút Chuyển. II.5.4. Tìm kiếm Người dùng có thể thực hiện tìm kiếm thông tin trong diễn đàn. Người dùng tìm kiếm thông tin bằng cách nhập từ khóa tìm kiếm hoặc tìm kiếm theo thành viên. Các lựa chọn giúp người dùng có thể tùy biến được những lựa chọn của mình như: tìm kiếm trong toàn diễn đàn hoặc trong từng chủ đề riêng, tìm bài đăng theo một tiêu chí nào đó (thời gian, số lượng,..), chọn cách hiển thị kết quả tìm được. Ví dụ về giao diện tìm kiếm trong diễn đàn cho ở hình sau: II.5.5. Danh sách thành viên Mục này sẽ cung cấp những thông tin về tất cả những thành viên đã gia nhập diễn đàn như: tên truy nhập, địa chỉ Email, ngày gia nhập, số bài đã đăng trên diễn đàn,... Người dùng có thể chọn kiểu sắp xếp để dễ dàng tìm những thông tin cần thiết. Tại đây, các thành viên có thể gửi bản tin hoặc gửi thư thông qua địa chỉ E-mail cho thành viên khác. Không những thế, các thành viên còn có thể có thể giới thiệu và đặt các liên kết về địa chỉ Website của chính họ. II.5.6. Trợ giúp Đây là nơi đưa ra phần hướng dẫn, giải thích những thắc mắc chung cho những người mới sử dụng diễn đàn. Ấn vào chữ để mở cửa sổ này và bắt đầu tiếm kiếm các câu hỏi. Hình dưới cho biết ví dụ về cửa sổ liệt kê phần hỏi đáp trong diễn đàn. II.5.7. Thiết lập cá nhân Các thành viên trong diễn đàn có thể sử dụng chức năng này để thông báo riêng và thay đổi các thông tin của chính bản thân như thay đổi password, thay đổi địa chỉ E-mail nhận thư, và nhiều thông tin khác.Ví dụ về giao diện trang Thiết lập cá nhân như hình dưới. Trong chuyên mục Tùy chọn của trang Thiết lập cá nhân có các chuyên mục như : Tổng quan: Thông tin cá nhân: Thiết lập hệ thống: Tin nhắn: Nhóm: Và một số chuyên mục khác… II.6.Các dịch vụ cơ bản khác Bên cạnh các ứng dụng cơ bản và quen thuộc trên của Internet, còn có một số ứng dụng khác như FTP (File tranfer protocol), Gopher (truy cập các tập tin trên internet bằng hệ thống thực đơn giản) là các dịch vụ lâu đời của Internet. Sau đây là một số ứng dụng khác của Internet trong xã hội ngày nay: Dịch vụ Telnet (Telephone Internet) Telnet là chương trình của máy tính kết nối với chương trình nguồn với một máy tính khác ở xa. Ví dụ, bạn có thể sử dụng Telnet để kết nối với một máy chủ ở một nơi khác rất xa. Trong trường hợp này bạn cần phải có tên người sử dụng (User name) và mật mã (Password) cũng như tên của máy đó. Bạn cũng cần biết mở hệ thống máy sử dụn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMạng máy tính và các dịch vụ cơ bản của mạng internet.doc