Đề tài một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty xuất nhập khẩu barotex

Lời nói đầu 1

Chương I: Công tác phát triển thị trường đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu. 3

I- Tổng quan về thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá. 3

1. Tầm quan trọng của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân. 3

2. Thị trường xuất khẩu. 4

2.1. Khái niệm. 4

2.2. Phân loại. 4

3. Các yếu tố cấu thành thị trường xuất khẩu. 6

4. Vai trò của thị trường xuất khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. 8

II- Nội dung của công tác phát triển thị trường xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu. 9

1. Sự cần thiết của việc phát triển thị trường xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu. 9

2. Nội dung của công tác phát triển thị trường xuất khẩu. 10

2.1. Các phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu. 10

2.2. Nội dung công tác phát triển thị trường xuất khẩu. 12

III- Các biện pháp phát triển thị trường của doanh nghiệp. 15

1. Biện pháp đối với bản thân doanh nghiệp. 15

2. Biện pháp đối với khách hàng. 18

3. Biện pháp đối với đối thủ cạnh tranh. 19

IV- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường. 20

1. Các yếu tố khách quan. 20

2. Các yếu tố chủ quan. 23

V- Hàng thủ công mỹ nghệ và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.

1. Đặc điểm 24

2. Vai trò của hàng thủ công mỹ nghệ trong nền kinh tế quốc dân: 25

Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu và công tác phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Xuất nhập khẩu BAROTEX 26

I- Khái quát chung về Tổng Công ty Công ty Xuất nhập khẩu BAROTEX - Việt Nam 26

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 26

2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. 27

3. Cơ cấu tổ chức của Công ty. 28

4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty. 30

4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 1999-2002 30

4.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty. 31

II- Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty giai đoạn 1999-2002. 36

1. Kết quả hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ giai đoạn 1999-2001. 36

2. Cơ cấu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty giai đoạn 1999-2002 37

3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. 39

III- Công tác phát triển thị trường hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty giai đoạn 1999 - 2002. 42

1. Tình hình thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. 42

2. Các hoạt động nghiên cứu tìm kiếm thị trường xuất khẩu. 44

3. Các biện pháp phát triển thị trường hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. 45

3.1. Các biện pháp liên quan đến sản phẩm. 45

3.2. Các biện pháp tạo nguồn hàng. 46

3.3. Các biện pháp về tiêu thụ sản phẩm. 47

IV- Đánh giá hoạt động kinh doanh xuất khẩu và công tác phát triển thị trường xuất khẩu của Công ty XNK BAROTEX. 49

1. Về những kết quả đạt được: 50

2. Những tồn tại của Công ty: 52

3. Nguyên nhân. 53

Chương III- Phương hướng và biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty XNK BAROTEX. 54

I- Mục tiêu và phương hướng phát triển thị trường hàng thủ công mỹ nghệ. 54

1. Một số quan điểm cơ bản và mục tiêu phát triển hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. 54

1.1. Một số quan điểm cơ bản về phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Việt Nam. 54

1.2. Mục tiêu phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Nhà nước. 54

2. Mục tiêu phương hướng phát triển của Công ty. 55

2.1. Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới. 55

2.2. Phương hướng phát triển của Công ty. 55

II- Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty XNK BAROTEX. 56

1. Tăng cường nghiên cứu và tìm kiếm thị trường. 56

2. Xây dựng chiến lược phát triển với thị trường. 58

2.1. Đối với khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. 60

2.2. Khu vực Tây Âu, Bắc âu. 61

3. Khu vực Đông Âu - SNG. 62

2.4. Thị trường Châu Mỹ. 63

2.5. Khu vực thị trường khác. 64

3. Biện pháp đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ: 64

4. Biện pháp tạo nguồn hàng. 66

5. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến. 67

6. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực cao về nghiệp vụ. 69

7. Củng cố và phát triển nguồn vốn. 70

III- Một số kiến nghị đối với Nhà nước về phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cho doanh nghiệp XNK. 70

1. Nhà nước cần hỗ trợ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ về dịch vụ xúc tiến thương mại, khuyếch trương sản phẩm như: 70

2. Về nguyên liệu cung cấp cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. 71

3. Chính sách đối với làng nghề, nghệ nhân. 71

4. Tăng mức đầu tư, ưu đãi sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ. 72

5. Sửa đổi bổ sung cho các quy định cho vay vốn. 72

6. Chính sách về thuế xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.

7. Chính sách thưởng xuất khẩu. 73

8. Hoàn thiện cơ chế quản lý. 73

9. Một số hỗ trợ khác. 73

Kết luận 75

Tài liệu tham khảo 76

 

doc82 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty xuất nhập khẩu barotex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mặt hàng này chiếm 19,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, đến năm 2001 đã tăng lên 32,8% với kim ngạch đạt 4 triệu USD, và tiếp tục tăng lên 4,6 triệu USD năm 2002 đạt 38,3% tổng kim ngạch xuất khẩu. Kết quả này cho thấy mặt hàng giầy thể thao có vị trí ngày càng quan trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty và có nhiều tiềm năng để phát triển. Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng chủ lực của Công ty thì việc mở rộng các mặt hàng xuất khẩu luôn là mục tiêu phát triển của Công ty. Việc xuất khẩu thêm các mặt hàng như nông sản đã góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu cho Công ty. Tuy nhiên, mặt hàng này có kim ngạch không ổn định và còn thấp, mới chỉ chiếm 9% kim ngạch xuất khẩu năm 2001 và 9,2% năm 2002. Trong thời gian tới Công ty sẽ mở rộng thêm mặt hàng xuất khẩu bên cạnh các mặt hàng xuất khẩu chủ lực nhằm tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Bảng 4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty Đơn vị: 1.000 USD Thị trường 1999 2000 2001 2002 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Nhật Bản 2.000 12,4 3.300 21,7 2.986 24,2 2.222 18,5 Đài Loan 2.020 12,5 600 3,9 3.989 32,3 4.615 38,5 Hàn Quốc 3.305 20,5 2.800 18,4 24 0,2 1,08 0,05 Tây Ban nha 1.356 8,4 1.100 7,2 1.340 10,8 1.000 8,4 ý 1.000 6,2 870 5,7 885 7,2 708 6,0 Pháp 440 2,7 230 1,5 426 3,5 406 3,4 Anh 640 4,0 520 3,4 530 4,3 396 3,3 LB Nga 2.641 16,4 2.550 16,8 362 3,0 153 1,3 Chi Lê 123 0,8 140 0,9 150 1,2 211 1,8 Mỹ 20 0,12 53 0,4 60 0,5 158 1,3 Canada 32,5 0,2 40 0,3 42 0,35 71 0,6 Các nước khác 2546,5 15,78 2997 19,8 1570 12,45 2058,92 16,85 Tổng 16.124 100 15.200 100 12.364 100 12.000 100 Nguồn: Tổng Công ty xuất nhập khẩu BAROTEX Thị trường xuất khẩu của Công ty khá rộng lớn gồm khoảng 40 nước trên khắp các châu lục. * Tại thị trường Châu á: Châu á là thị trường lớn nhất của Công ty với kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt 54% trong đó Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc là những bạn hàng truyền thống có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất trong khu vực này. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang Hàn Quốc đạt 3,3 triệu USD, Đài Loan đạt 2 triệu USD, Nhật Bản 2 triệu USD, kim ngạch xuất khẩu sang 5 thị trường này chiếm 45,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty và chiếm hầu hết kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Châu á, một số thị trường như Trung Quốc, Iran, Arập, ấn Độ có kim ngạch không đáng kể. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản tăng lên 3,3 triệu USD, kim ngạch xuất khẩu sang Đài Loan giảm đột ngột chỉ còn 0,6 triệu USD, kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc giảm còn 2,8 triệu USD. Tuy nhiên, tỷ trọng xuất khẩu sang 3 nước này vẫn chiếm 44% năm 2000. Năm 2001 và 2002 kim ngạch xuất khẩu sang Đài Loan tăng mạnh trong khi hai thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc giảm nhập khẩu, Nhật bản giảm còn 2,2 triệu USD, Hàn Quốc giảm mạnh còn còn 1.080 USD năm2002. Mặc dù vậy tỷ trọng xuất khẩu sang 3 thị trường này vẫn rất cao, đạt 56,7% năm 2001 và 57% năm 2002 tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Tuy các thị trường Trung Quốc, Singapore, A rập xêut, Iran, Israel, ấn Độ có kim ngạch nhập khẩu còn nhỏ bé chỉ chiếm khoảng 3,5% song đây là những thị trường có nhu cầu lớn về mặt hàng thủ công mỹ nghệ mà Công ty cần đẩy mạnh xuất khẩu trong những năm tới. * Tại thị trường châu Âu: Công ty có kim ngạch xuất khẩu sang thị trường châu Âu khá lớn, kim ngạch xuất khẩu bình quân từ năm 1999 đến 2002 đạt 42,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Thị trường châu âu của Công ty bao gồm các nước: Anh, Pháp, ý, Đan Mạch, Thuỵ Điển, Nauy, Hà Lan, Đức, Liên bang Nga, Tây Ban nha, Bồ Đào Nha, Thuỵ sỹ, Bỉ, Bungary, Rumani, Séc,... Trong đó Liên bang Nga, Hungary, Cộng hoà Séc, Tây Ban Nha, ý vốn là thị trường truyền thống của Công ty song gần đây xuất khẩu của Công ty sang các thị trường này bị giảm, đặc biệt xuất khẩu sang Liên Ban Nga giảm mạnh do những biến động trên thị trường nước này. Năm 2000 xuất khẩu sang Nga còn đạt 2,6 triệu USD, đến năm 2001 giảm xuống chỉ còn 153.000 USD. Tại thị trường các nước Tây Ban Nha, ý, Pháp kim ngạch xuất khẩu của Công ty chưa ổn định, mặc dù nhu cầu về mặt hàng thủ công mỹ nghệ và nông sản ở khu vực Châu Âu là rất lớn song thị phần của Công ty ở thị trường này còn nhỏ bé, năm 1999 kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường Châu Âu đạt 7,6 triệu USD, tăng lên 8 triệu USD năm 2000, hai năm 2001 và 2002 giảm xuống còn 4 triệu USD. Trong những năm tới mục tiêu của Công ty là đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa vào khu vực thị trường Châu Âu bằng việc phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu. * Thị trường Châu Mỹ của Công ty có các nước Chilê, Argentina, Brazil, Mỹ, Canada. Trong đó kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang Chilê khá ổn định và tăng đều qua các năm, đạt 123.000 USD năm 1999, tăng lên 150.000 USD năm 2001 và tiếp tục tăng 210.000 USD năm 2002, chiếm 1,8 tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Mỹ và Canada là các thị trường mới của Công ty với kim ngạch xuất khẩu còn thấp song có xu hướng tăng lên trong những năm tới. Năm 1999 xuất khẩu của Công ty vào Mỹ mới chỉ đạt 20.000 USD với tỷ trọng 0,12% kim ngạch xuất khẩu, năm 2002 tăng lên 158.000 USD với tỷ trọng 1,3% kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Thị trường Châu Mỹ theo dự đoán của các chuyên gia là có nhiều tiềm năng phát triển vì vậy Công ty cần phải biết khai thác thị trường này một cách có hiệu quả bằng cách đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu và tăng cường xúc tiến thương mại với các nước trong khu vực này. * Thị trường Châu Phi của Công ty. Tại thị trường Châu Phi, Công ty mới chỉ xuất khẩu sang Angêri và Tuynidi với kim ngạch rất nhỏ bé chỉ chiếm khoảng 0,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Thị trường này còn khá mới mẻ với Công ty, Công ty cần nghiên cứu xuất khẩu các mặt hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng ở thị trường Châu Phi. * Thị trường Châu úc (Australia). Kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang Châu úc mới chỉ đạt 0,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Con số này còn quá nhỏ bé so với nhu cầu ở thị trường này. Qua phân tích tình hình xuất khẩu của Công ty ta thấy mặt hàng xuất khẩu của Công ty đã được mở rộng, khá đa dạng và phong phú. Xuất khẩu nhiều loại hàng hoá sẽ giúp Công ty phân tán được rủi ro kinh doanh, tăng khả năng thâm nhập vào thị trường mới của Công ty. Hiện nay Công ty có một mạng lưới thị trường trên toàn thế giới, ngoài các thị trường truyền thống như Nhật Bản, Đài Loan, ý, Tây Ban Nha, hàng năm Công ty luôn mở rộng thêm các thị trường mới. Mặc dù số lượng thị trường khá lớn nhưng giá trị xuất khẩu sang từng thị trường chưa cao so với nhu cầu ngày càng tăng trên các thị trường. Do vậy, để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu trong những năm tới, Công ty cần phải xây dựng cho mình chiến lược phát triển thị trường cùng với việc đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu. II- Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty giai đoạn 1999-2002. 1. Kết quả hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ giai đoạn 1999-2002. Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Đơn vị: 1.000 USD Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 Tổng kim ngạch xuất khẩu 16.124 15.190 12.364 12.000 Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. 6.349 8.560 7.200 6.300 Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu thủ công mỹ nghệ(%) 39,4 56,4 58,2 52,5 Tỷ lệ tăng, giảm (%) +34,8 -15,8 -12,5 Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường Thủ công mỹ nghệ là mặt hàng truyền thống trong nhiều năm qua với tỷ trọng cao nhất trong các mặt hàng xuất khẩu của Công ty. Năm 1999 kimngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty đạt 6,3 triệu USD. Đến năm 2000 tăng 34,8% đạt 8,5 triệu USD, chiếm tỷ trọng 56,3% giá trị xuất khẩu các mặt hàng. Năm 2001 mặc dù kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này giảm còn 7,2 triệu USD song vẫn chiếm tỷ trọng 58,2%, kim ngạch xuất khẩu tiếp tục giảm 12,5% vào năm 2002 nhưng tỷ trọng mặt hàng thủ công mỹ nghệ vẫn khá cao, chiếm 52,5% kim ngạch xuất khẩu. Sở dĩ kim ngạch xuất khẩu giảm là do một số thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan giảm nhập khẩu từ Công ty mà đã nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của các đối thủ cạnh tranh khác như Trung Quốc, Indonesia, Philipine,... đó là những đối thủ cạnh tranh lớn của Công ty. 2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của Công ty giai đoạn 1999-2002 Bảng 6: Cơ cấu mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Công ty Đơn vị: 1.000 USD Năm Mặt hàng 1999 2000 2001 2002 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Mây tre đan, buông cói 5.929 93,4 6.819 79,7 6.690 92,9 5.837 92,7 Gốm sứ, sơn mài, thêu ren - - 91 1,0 144 2,0 50 0,8 Mành các loại 200 3,2 754 8,8 274 3,8 241 3,8 Tàu hương, hàng rào tre 168 2,6 598 7,0 72 1,0 105 1,7 Bàn ghế 52 0,8 298 3,5 20 0,3 67 1,0 KN hàng TCMN 6.349 100 8.560 100 7.200 100 6.300 100 Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường Hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty xuất khẩu bao gồm các mặt hàng mây tre đan, buông cói, gốm sứ, sơn mài, thêu ren, mành các loại, hàng rào tre, bàn ghế. Trong đó mặt hàng mây tre đan là mặt hàng truyền thống của Công ty với kim ngạch xuất khẩu trung bình mỗi năm chiếm 90% tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Năm 1999 riêng xuất khẩu mặt hàng này đã đạt 5,9 triệu USD, chiếm 93,4% giá trị xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, đến năm 2000 giá trị xuất khẩu mặt hàng mây tre đan tiếp tục tăng lên 6,8 triệu USD. Do cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt nên kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này giảm nhẹ đạt 6,7 triệu USD năm 2001 và tiếp tục giảm xuống 5,8 triệu USD năm 2002. Bên cạnh mặt hàng mây tre đan truyền thống các mặt hàng gốm sứ, sơn mài, thêu ren cũng đang được Công ty đẩy mạnh xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu năm 2000 đạt 91.000 USD, và tăng lên 144.000 USD năm 2001. Tuy nhiên, do mặt hàng này có nhiềuđối thủ cạnh tranh, đặc biệt là hàng gốm sứ của Trung Quốc, Philipin. Mặt khác do nhiều mẫu mã mặt hàng này của Công ty chưa phong phú nên kim ngạch xuất khẩu năm 2002 đã giảm xuống còn 50.000 USD. Hiện nay thị trường xuất khẩu mặt hàng gốm sứ, sơn mà của Công ty chủ yếu là Nhật Bản, Pháp, Chilê, Israel. Công ty cần phải mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu cho mặt hàng này vì đây là mặt hàng mà Việt Nam có rất nhiều tiềm năng để phát triển. Mặt hàng mành, tàu hương, hàng rào tre của Công ty được xuất khẩu sang các nước Anh, Thuỵ Điển, Đan Mạch, ý, Thuỵ Sỹ, Bỉ, ấn Độ với giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 1999 đạt 368.000 USD và tăng lên 1,4 triệu USD năm2000 chiếm 15,8% tổng giá trị xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Tuy nhiên, xuất khẩu mặt hàng này của Công ty trong hai năm gần đây bị giảm xuống chỉ còn 346.000 USD mỗi năm. Nguyên nhân của việc giảm kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này là do nhu cầu về mặt hàng mành, hàng rào tre đã giảm và các sản phẩm này không còn được ưa chuộng như trước. Mặt hàng bàn ghế xuất khẩu của Công ty được xuất khẩu chủ yếu sang hai thị trường Pháp và Bungary và rất được ưa chuộng tại các nước này. Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này không ổn định với 52.000 USD năm 1999, 298.000 USD nămg 2000, 67.000 USD năm 2002, chiếm tỷ trọng 1,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Nhu cầu về các sản phẩm bàn ghế làm từ nguyên liệu tự nhiên là rất lớn tại thị trường Châu Âu, vì vậy trong những năm tới Công ty cần phải mở rộng xuất khẩu hơn nữa sang thị trường các nước Châu Âu để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Nhìn chung cơ cấu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty khá phong phú song kim ngạch xuất khẩu của mỗi mặt hàng chưa cao. Vì vậy để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ Công ty cần phải mở rộng thị trường xuất khẩu cho mặt hàng này và khai thác tối đa thị trường hiện tại của Công ty. 3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. Bảng 7: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. Đơn vị: USD Thị trường 1999 2000 2001 2002 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Nhật Bản 1.825.590 29,5 2.972.625 34,7 2.527.991 35,1 1.743.450 27,6 Đài Loan 854.655 13,5 92.574 1,08 16.724 0,2 29.249 0,5 Hàn Quốc 230.586 3,6 32.075 0,4 23.756 0,3 1.082 0,02 Pháp 440.000 6,93 225.350 2,63 419.638 5.82 386.154 6,3 Anh 443.350 3,8 323.125 3,8 425.573 5,9 395.811 6,29 ý 825.600 12,9 825.357 9,64 834.062 11,6 646.144 10,3 Tây Ban nha 928.988 14,6 1.028.643 12,02 1.340.144 18,6 999.658 15,9 Hà Lan 152.879 2,4 62.536 0,8 68.842 0,95 102.887 1,6 Đức 170.200 2,7 83.500 1,0 101.444 1,4 395.284 6,3 LB Nga 105.900 2,0 87.255 1,01 3.500 0,05 153.191 2,4 Chi lê 123.060 1,9 130.200 1,5 150.726 2,1 210.975 3,3 Mỹ 20.000 0,3 42.525 0,5 60.047 0,8 157.535 2,5 Canada 25.000 0,4 27.352 0,3 41.652 0,6 71.154 1,2 Các nước khác 167772 2,8 1712000 20,0 1094400 15,2 982800 15,6 Tổng 6.349.000 100 8.560.000 100 7.200.000 100 6.300.000 100 Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường Thị trường xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty gồm 38 nước trên khắp các châu lục, trong đó tập trung chủ yếu vào khu vực Châu á và Châu Âu. * Tại thị trường Châu á: Công ty xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang các nước Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapo, Iran, Ixracl, Arập, ấn Độ, Malaixia. Trong đó Nhật Bản, Đài Loan, là thị trường truyền thống của công ty, Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Công ty trong khu vực này với kim ngạch xuất khẩu 1,8 triệu USD năm 1999, và tăng lên 2,9 tr USD năm 2000 chiếm 34,7% kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Tuy nhiên Nhật Bản không chỉ là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam mà còn của cả các nước Trung Quốc, Indonêxia, Philippin nên cạnh tranh trên thị trường Nhật rất gay gắt, dẫn tới kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty sang thị trường hai năm gần đây giảm còn2,5 tr USD năm 2001 và 1,7 tr USD năm 2002, trong khi đó nhu cầu nhập khẩu của người Nhật Bản là 1 tỷ USD cho mặt hàng này. Điều này cho thấy thị trường Nhật có nhiều tiềm năng mà khả năng xuất khẩu của công ty còn rất nhỏ bé. Bên cạnh đó Đài Loan, Hàn Quốc, Singapo, có nhu cầu về hàng thủ công mỹ nghệ khá lớn chủ yếu là hàng mây tre đan, gốm sứ, sơn mài nhưng trong mấy năm gần đây kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào các thị trường này bản giảm tỷ trọng xuất khẩu sang mỗi thị trường này chỉ chiếm khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Malaixia, Iran, Ixrael, Arập, ấn Độ còn rất nhỏ bé năm 2002 giá trị xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào ấn Độ đạt 3141 USD, Iran 5767 USD, Ixrael 34.675 USD, arập 45142 USD, Malaixia 20.000 USD. Để tăng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Châu á đòi hỏi Công ty phải tăng thị phần, mở rộng thị trường và đa dạng hoá sản phẩm thủ công mỹ nghệ cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng. * Thị trường Châu Âu: Mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty được xuất khẩu sang 19 nước Châu âu như Anh, Pháp, ý, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan, Đức, Liên Bang Nga, Hungary, Thuỵ Sỹ, Thụy Điển, Đan Mạch... Trong đó kim ngạch xuất khẩu sang Tây Ban Nha và ý đạt giá trị cao nhất. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu sang Tây Ban Nha là 928.988 USD chiếm 14,6% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, giá trị xuất khẩu sang ý chiếm 12,9%. Kim ngạch xuất khẩu sang Tây Ban Nha năm 2001 tăng lên 1,34 triệu USD chiếm 18,6% tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2002 mặc dù kim ngạch xuất khẩu sang hai thị trường này giảm song tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang Tây Ban Nha vẫn chiếm 15,9%, ý chiếm 10,3% kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. Trong mấy năm qua xuất khẩu của Công ty sang thị trường Đông Âu giảm mạnh do những biến động trên thị trường này, năm 2001 kim ngạch xuất khẩu sang Liên Bang Nga chỉ đạt 3.500 USD chiếm 0,05 kim ngạch xuất khẩu thủ công mỹ nghệ, đến năm 2002 tăng lên 153.191 USD nhưng mới chỉ đạt 2,4% kim ngạch xuất khẩu. Tỷ trọng xuất khẩu vào các thị trường Anh, Pháp là khá cao so với các nước khác trong khu vực song giá trị xuất khẩu của Công ty sang các thị trường này còn thấp so với nhu cầu nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở các nước này. Năm 2001 xuất khẩu sang Anh chiếm 5,9%, Pháp 5,82% kim ngạch xuất khẩu nhưng giá trị kim ngạch xuất khẩu mới chỉ đạt 419.658 USD sang Pháp và 425.573 USD sang Anh. Các thị trường khác như Hà Lan, Đức, Thuỵ Điển, Đan Mạch, Thuỵ Sỹ, Bồ Đào Nha... tuy có tiềm năng lớn để xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ song kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang các nước này không ổn định và còn thấp. * Thị trường Châu Mỹ: Công ty xuất khẩu sang các nước Chilê, Braxin, Argentina, Mỹ, Canada. Chilê là nước nhập khẩu lớn trong khu vực này với kim ngạch tăng đều qua các năm, năm 1999 xuất khẩu sang Chilê 123.000USD, đến năm 2001 tăng lên 150.726 USD, và tiếp tục tăng 40% vào năm 2002 đạt 210.975 USD chiếm tỷ trọng 3,3% kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu của Công ty sang các nước Mỹ, Canada có xu hướng tăng. Năm 1999 xuất khẩu sang Mỹ mới chỉ đạt 20.000 USD đến năm 2001 tăng lên 60.047 USD và tiếp tục tăng lên 157.535 USD năm 2002 tức là tăng 162% so với năm 2001. Tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường Canada năm 2000 mới chỉ chiếm 0,3% kim ngạch xuất khẩu đến năm 2002 đã tăng lên 1,2% với giá trị là 71.154 USD. Thị trường Braxin và Argentina giảm nhập khẩu do những biến động về kinh tế song nhu cầu về mặt hàng thủ công mỹ nghệ tại các thị trường này sẽ tăng lên trong những năm tới. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào khu vực Châu Mỹ chưa cao nhưng đây là thị trường có nhiều tiềm năng mà Công ty cần mở rộng bạn hàng xuất khẩu. * Thị trường Châu Phi là thị trường còn khá mới mẻ của Công ty. Tại thị trường này Công ty mới chỉ sang 2 nước với kim ngạch xuất khẩu bình quân mỗi năm đạt 8000 USD. * Thị trường úc: Mặc dù nhu cầu về mặt hàng thủ công mỹ nghệ của úc đang tăng lên song kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào thị trường này vẫn còn thấp chỉ đạt bình quân 35.000 USD mỗi năm. III- Công tác phát triển thị trường hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty giai đoạn 1999 - 2002. 1. Tình hình thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. Thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty trong thời gian qua có nhiều biến động do xuất khẩu vào thị trường Đông Âu giảm sút. Mặc dù vậy thị trường xuất khẩu của Công ty không ngừng được mở rộng sang khu vực Tây Âu, Bắc Âu và Châu Mỹ. Tuy xuất khẩu vào một số thị trường truyền thống như Nhật, Đài Loan, Tây Ban Nha giảm do cạnh tranh mạnh với Trung Quốc, Inđônêxia, Philipin... song với nỗ lực mở rộng thị trường, đa dạng hoá mẫu mã mặt hàng thủ công mỹ nghệ nên từ năm 1999 Công ty đã xâm nhập được vào các thị trường mới như Mỹ, Canada, Ôxtrâylia, Bỉ, Thụy Điển, Đan Mạch. Hiện nay thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty gồm 38 nước trên khắp các Châu lục nhưng chủ yếu là xuất khẩu sang Châu á và Châu Âu, mấy năm gần đây Châu úc và Châu Phi cũng bắt đầu nhập khẩu mặt hàng này. Mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty xuất khẩu sang thị trường Châu á bao gồm các mặt hàng mây tre đan, bàn ghế, sơn mài trong đó sản phẩm sơn mài, bàn ghế được xuất khẩu sang Nhật Bản là chủ yếu. Các thị trường Philipin, Thái lan, ấn Độ nhập khẩu với khối lượng nhỏ mặt hàng mây tre đan, xuất khẩu sang mỗi thị trường chỉ đạt khoảng 13.500 USD mỗi năm. Xuất khẩu sang các thị trường truyền thống của Công ty ở khu vực này như Đài Loan, Hàn Quốc giảm mạnh, kinh ngạch xuất khẩu sang Đài Loan giảm từ 854.655 USD năm 1999 xuống chỉ còn 29.249 USD năm 2002, Hàn Quốc giảm từ 230.568 xuống còn 1082 năm 2002. Đối với các thị trường Malaixia, iran, ixaren, a rập kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào các thị trường này còn rất nhỏ bé, chỉ đạt 5767 USD sang iran, 34.675 USD sang a rập, 20.000 USD sang Malaixia năm 2002. Trong khi đó, thị trường châu âu của Công ty đang được mở rộng sang khu vực bắc âu như Đan Mạch, Na uy, Thụy Điển với kim ngạch xuất khẩu tăng từ 250.738 USD năm 1999 đến 952.850 USD năm 2002. Đây là thị trường có rất nhiều tiềm năng để Công ty đẩy mạnh xuất khẩu. Các thị trường Anh, pháp, ý, Tây Ban Nha, Đức là các thị trường lớn của Công ty trong khu vực này trong đó đáng chú ý là thị trường Tây Ban Nha có kim ngạch cao và khá ổn định với giá trị 999.658 USD chiếm 15,9 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty năm 2002. Ngoài ra thị trường Đức đang có xu hướng phát triển với kim ngạch tăng từ 170.200 năm 1999 lên 395.284 USD năm 2002. Tại thị trường châu Mỹ, xuất khẩu của thị trường sang Chilê đạt giá trị lớn nhất với kim ngạch tăng từ 123.000 USD năm 1999 lên 210.975 USD năm 2002. Bên cạnh thị trường Chilê, Mỹ và Canađa là những thị trường mục tiêu của Công ty trong thời gian tới. Mặc dù xuất khẩu vào thị trường này còn thấp song tỉ trọng xuất khẩu đang tăng dần từ 0,7 % năm 1999 tăng lên 3,7 % năm 2002 đạt giá trị 228. 389 USD. Thị trường Châu Phi và Châu úc là hai thị trường lớn của Công ty từ năm 2000. Mặc dù úc là thị trường có nhu cầu về mặt hàng thủ công mỹ nghệ khá cao song mức độ xâm nhập của Công ty vào thị trường này còn hạn chế, mới chỉ đạt 35.000 USD năm 2002. Nhìn chung từ năm 1999 thị trường xuất khẩu của Công ty đã được mở rộng song do khả năng khai thác thị trường còn thấp nên kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường chưa cao. Để đẩy mạnh phát triển thị trường hàng thủ công mĩ nghệ trong thời gian tới Công ty cần chú trọng tới việc nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm. 2. Các hoạt động nghiên cứu tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Hoạt động nghiên cứu tìm kiếm thị trường được thực hiện bởi phòng kế hoạch thị trường và các phòng kinh doanh trong Công ty. Trong thời gian qua các phòng này hoạt động khá hiệu quả, hiện nay thị trường xuất khẩu của Công ty đã được mở rộng với gần 40 quốc gia trên khắp các Châu lục, đặc biệt là ở hai khu vực Châu á - Thái Bình Dương, Tây Âu và Bắc âu. Tuy nhiên, do chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tìm kiếm thị trường nên Công ty chủ yếu mới chỉ phát triển thị trường theo chiều rộng mà chưa chú ý đến phát triển theo chiều sâu. Ngoài việc thu thập, nghiên cứu các nguồn thông tin tại bạn hàng năm Công ty cử các đoàn cán bộ đi khảo sát nghiên cứu thị trường, tham gia các hội chợ triển lãm hàng thủ công mỹ nghệ trên thế giới. Qua đó Công ty thu thập đựơc thông tin từ phía khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nắm bắt nhu cầu của thị trường từ đó điều chỉnh, lập chiến lược phát triển thị trường. Tuy nhiên, hoạt động này của Công ty mới chỉ thực hiện ở một số thị trường quen thuộc như Châu á - Thái Bình Dương và Tây Âu, còn ở các thị trường khác hầu như chưa thực hiện được. Do vậy để hoạt động nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả Công ty cần trích một nguồn kinh phí để đào tạo cán bộ thị trường và công tác nghiên cứu thị trường. 3. Các biện pháp phát triển thị trường hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. 3.1. Các biện pháp liên quan đến sản phẩm. - Về chất lượng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm. Chất lượng hàng hoá là nhân tố quan trọng để duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp kinh doanh XNK. Nhận thức được điều này Công ty đã chú trọng đầu tư cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu, cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu khách hàng ở từng khu vực thị trường.Công ty đã thuê các chuyên gia thiết kế cho các sản phẩm xuất khẩu của công ty nhờ đó mẫu mã kiểu dáng mặt hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng đa dạng và hấp dẫn hơn. Trước đây mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty chủ yếu là rổ rá, bàn ghế. Hiện nay công ty đã mở rộng xuất khẩu nhiều loại sản phẩm khác như gốm sứ, sơn mài, thiêu ren. Bên cạnh đó đối với mỗi thị trường khác nhau thì sản phẩm của công ty cũng cải tiến phù hợp với từng thị trường, chẳng hạn với thị trường Nhật Bản ưa chuộng các sản phẩm mang đậm đà bản sắc dân tộc thì những đường nét văn hoa của mỗi sản phẩm phải thắm đượm cái hồn dân tộc Việt Nam, đối với thị trường Mỹ và CANADA thì yếu tố mới lạ, độc đáo phải được đặt nên hàng đầu. Mặc dù các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty ngày càng phong phú hơn song chất lượng sản phẩm chưa đồng đều do nguồn hàng của công ty nằm rải rác trên khắp đất nước và chưa được sản xuất theo một tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt và khâu sử lý nguyên liệu tại các làng nghề chưa được kiểm định chặt chẽ. Đây là một khó khăn đối với công ty trong việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu đặc biệt đối với các thị trường khó tính như EU, Bắc Mỹ. Về giá cả: là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Để có một mức giá ổn định, hợp lý Công ty đã tổ chức thu mua, vận chuyển, bốc xếp, lưu kho một cách hợp lý nhằm giảm chi phí đầu vào trên cơ sở đó đưa ra một mức giá bán thích hợp đảm bảo có lãi, phù hợp với từng thị trường. Phương án của công ty được lập ra trên những cơ sở sau: + Tên hàng. + Số lượng, chủng loại, mẫu mã, quy cách phẩm chất. + Giá cả hàng hoá mua vào, chi phí thu mua, vận chuyển, bảo quản hàg hoá. + Tình hình giá cả trên thị trường thườg được xác định bởi cung cầu. Về sản phẩm đó trên thị trường : + Giá bán của công ty xuất khẩu hàng trong nước. + Giá tham khảo : gồm các thông tin về giá như giá niêm yế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docF0167.doc
Tài liệu liên quan