Đề tài Một số giải pháp phát triển thương hiệu cho công ty tư vấn quản trị thương hiệu Việt

MỤC LỤC

docx54 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2276 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp phát triển thương hiệu cho công ty tư vấn quản trị thương hiệu Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tối đa giá trị của thương hiệu và khai thác tác dụng của chúng trong việc xây dựng và phát triển kinh doanh * Thiết kế các phương tiện giao tiếp: logo, slogan, kiểu dáng sản phẩm, quảng cáo, email marketing, webssite, … dựa trên các thông tin từ giai đoạn nghiên cứu và phân tích định hướng: thị trường, đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nắm bắt thông tin khách hàng, điểm yếu và điểm mạnh của thương hiệu đặc điểm nhận dạng thương hiệu mong muốn. * Cơ cấu giao diện khách hàng: tạo ra môi trường giao tiếp đảm bảo tính tương tác cao như đối thoại trực tiếp, showrom tổ chức thăm hỏi khách hàng, giao dịch thương mại điện tử … Điều quan trọng là cuộc giao tiếp đó phải luôn luôn được duy trì. Sự im lặng trong một thời gian quá lâu trên thị trường sẽ làm giảm sức mạnh của thương hiệu. Luôn luôn xây dựng hình ảnh thương hiệu một cách dáng nhớ bằng những ý tưởng đơn giản và sáng tạo trong việc: Khuyếch trương thương hiệu qua dãy sản phẩm Khuyếch trương thương hiệu qua các phương tiện thông tin đại chúng Khuyếch trương thương hiệu qua chất lượng dịch vụ Khuếch trương thương hiệu qua văn hoá doanh nghiệp Khuyếch trương thương hiệu qua các mối quan hệ giao tiếp với khách hàng Khuyếch trương thương hiệu qua nhân viên trong doanh nghiệp Mục tiêu của khuyếch trương thương hiệu là phải làm sao thể hiện được đúng chức năng của nó, cung cấp các thông tin cần thiết đến khách hàng và “nói lên được tiếng nói của doanh nghiệp”. Chương trình 5M (Mission, Money, Media, Measure và Manage) là một chương trình thực hiện khuyếch trương quảng cáo hiệu quả Mision (Mục tiêu) Media (Phương tiện) Money (Ngân sách) Manage (Quản lý) Measure (Đánh giá) Đổi mới theo dõi sự phát triển và xu hướng thị trường và luôn đặt ra câu hỏi “tại sao” và “tại sao không” đối với từng cặp thương hiệu thị trường, thương hiệu sản phẩm để tìm ra cách thức đổi mới thương hiệu Thiết lập và duy trì thương hiệu Internet e) Kế hoạch ưu tiên: phải làm việc gì trước Xác định được thư tự ưu tiên giải quyết công việc củng cố hay mở rộng hay phát triển đối với từng cặp thương hiệu thị trường thương hiệu sản phẩm thực hiện và quản lý 3.4 Thực hiện và quản lý thương hiệu: Mỗi doanh nghiệp nên có ít nhất một giám đốc thương hiệu và một trợ lý quản trị thương hiệu. Chức danh của giám đốc thương hiệu, giám đốc sản xuất và trong phạm vi hẹp hơn, giám đốc marketing thương được sử dụng cho cùng một chức năng nên một số doanh nghiệp chỉ dùng một chức danh này hoặc chức danh khác. Giám đốc marketing có xu hướng được dùng trong thương mại dịch vụ; giám đốc sản xuất thường sử dụng trong những ngành công nghiệp kỹ thuật sản xuất. Giám đốc thương hiệu thường bao quát và giám sát tất cả mọi vấn đề liên quan đến một sản phẩm. Công việc điển hình của một giám đốc thương hiệu là quản trị một nhóm làm việc bao gồm một vài tợ lý quản trị thương hiệu trọ lý marketing một vài giám sát viên chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề liên quan đến sản phẩm. Trách nhiệm này còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, số nhãn hiệu mà doanh nghiệp có, phạm vi địa lý của sản phẩm và quan trọng nhất là mức độ coi trọng vai trò của marketing trong doanh nghiệp. Kinh nghiệm cho thấy nên lập ra một nhóm làm việc để thảo luận và bàn bạc về các quyết định phát triển thương hiệu. Có 3 điều cần chú ý: Nhóm làm việc nên có từ 6 -8 người; nếu số người tham gia làm việc nhỏ hơn 6 sẽ rất khó có thể khuấy động không khí thảo luận nhiệt tình. Nếu số lượng nhân viên vượt quá 8 mỗi một thành viên tham gia thêm vào sẽ làm cho việc đi đến ý kiến thống nhất khó khăn tăng lên gấp hai lần. Nên duy trì một văn hoá công ty cởi mở và dân chủ. Nếu công ty bạn có sự phân biệt cấp bậc cao thì nên chú y khi lựa cọn người tham gia vào nhóm làm việc. Ví dụ như các giám đốc cấp cao và người trực tiếp chịu sự kiểm soát của họ sẽ rất khó có thể ngồi chung trong một cuộc thảo luận nhóm. Sự có mặt của những thành viên trẻ tuổi và ít kinh nhiệm phải được đảm bảo bằng sự tự tin và sáng tạo của họ khi tham gia thảo luận. Thành phần tham gia có thể đến từ mọi cấp, phòng ban trong công ty. Nếu có sự tham gia của một người bên ngoài Công ty, người đó phải là đối tác được tin cậy. Nếu không, cuộc thảo luận sẽ kém hiệu quả do hạn chế sự thẳng thắn và trung thực. Về cơ bản, một nhóm làm việc về quản trị thương hiệu thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu về sơ cấp và thứ cấp về thương hiệu của doanh nghiệp. Thiết lập hệ thống báo cáo thông tin thường xuyên sự vận động của thương hiệu. Xây dựng đội ngũ tác nghiệp triển khai chiến lược và điều chỉnh phương thức giao tiếp của thương hiệu ở mọi điểm tiếp xúc với thị trường; quản lý, khai thác và bảo vệ thương hiệu. Theo dõi và quản lý việc thực hiện: quản lý thị trường của doanh nghiệp; tiếp tục các nghiên cứu quản trị nhãn hiệu; đánh giá việc quản trị nhãn hiệu hàng năm, đề ra phương án mới. Có thể nói quản lý kinh doanh chính là quản lý thương hiệu. Chìa khoá để dẫn đến thành cộng trong kinh doanh là phát triển một văn hoá chung chi phối mọi chức năng hỗ trợ và cung cấp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Điều này đòi hỏi người lãnh đạo phải có một cách nghĩ trong đó mục tiêu, hệ thống, thông tin và hiệu quả phải được thống nhất trong mọi bộ phận chức năng kinh doanh chứ không chỉ đối với một số bộ phận truyền thống như marketing, nhân sự, tài chính, tin học và sản xuất. Một cách tổng hợp, người ta phải đưa ra được một cách làm việc hiệu quả để phân tích cơ cấu tổ chức và hoạt động của tổ chức. Đối với một doanh nghiệp chúng có thể được sử dụng để xác định phạm vi mà công ty đang hướng tới một cách rõ ràng để dành được chỗ đứng khác biệt và hấp dẫn trong tâm trí người tiêu dùng. II. Tình hình phát triển thương hiệu hiện nay 1. Tình hình xây dựng và hát triển thương hiệu ở Việt Nam Dưới hình thức này hay hình thức khác, các doanh nghiệp Việt Nam đều đã và đang phát triển thương hiệu cho riêng mình. Có những công ty đã thực sự có một chiến lược thương hiệu rõ ràng như Trung nguyên, Phở 24... Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp chưa xây dựng được một chiến lược toàn diện mà chỉ phát triển thương hiệu bằng các công cụ marketing thông thường. Các chiến lược đang được áp dụng tại Việt Nam hiện nay như: Chiến lược về sản phẩm Chiến lược về giá Chiến lược phân phối trên thị trường Chiến lược xúc tiến bán hàng Chiến lược phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu Một số doanh nghiệp quan niệm đơn giản, tạo dựng một thương hiệu chỉ thuần tuý là đặt cho sản phẩm một cái tên, không nhận thức đầy đủ để có một thương hiệu có giá trị là cả một quá trình bền bỉ, với những nỗ lực liên tục và cần được trợ giúp bởi các phương pháp và kỹ năng chuyên biệt. Rốt cuộc chúng ta không thể có được các thương hiệu lớn, không có danh tiếng và lợi nhuận, không thể cạnh tranh và thậm chí không thể tồn tại. Có rất nhiều các doanh nghiệp đang tự làm mất đi thương hiệu của mình. Mỗi nhà sản xuất đều xây dựng một thương hiệu cho sản phẩm của mình và quá trình này đòi hỏi không ít thời gian, thế nhưng khi xây dựng được rồi lại không lo giữ nó. Cụ thể là thuốc lá Vinataba bị các doanh nghiệp Indonesia đăng lý thương hiệu trước tại 12 nước trên thế giới và mới gần đây Tổng công ty dầu khí cũng đang đứng trước nguy cơ bị đánh cắp nhãn hiệu ở Mỹ. Ngay trong tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt nam đã có những rắc rối xung quanh việc đang ký sử dụng logo cuốn niêm giám những trang vàng. Thực tế thì ai cũng biết cuốn này do Bưu diện thực hiện nhưng khi Bưu điện Hà Nội đăng ký logo tại Cục bản quyền thì được biết logo này đã được cấp cho một công ty của Singapore được sử dụng tại Việt Nam. Sở dĩ có việc đánh cắp này phần lớn là do các doanh nghiệp Việt Nam chưa tự bảo vệ thương hiệu của mình bằng cách đăng ký sở hữu độc quyền thương hiệu với Cục sở hữu công nghiệp thuộc Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường. Luật về sở hữu công nghiệp của Việt Nam lại ưu tiên cho người đăng ký trước chứ không ưu tiên cho người sử dụng trước. Các doanh nghiệp đã xâydựng được thương hiệu cần nhanh chóng đăng ký thương hiệu để có cơ sở pháp lý bảo vệ thương hiệu hàngh oá khi bị làm nhái, làm giả đánh cắp. Điều tai hại nhất đối với các doanh nghiệp bị doanh nghiệp nước ngoài đánh cắp thương hiệu là sản phẩm có thể bị cấm lưu thông do vi phạm quyền về thương hiệu, ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn mất nhêìu thời gian, kinh phí để đòi lại thương hiệu. Một số ý kiến cho rằng, việc đăng ký bảo hộ thương hiệu chỉ cần thiết đối với các liên doanh có sản phẩm sản xuất và xuất khẩu, còn một số sản phẩm phụ kiện của các doanh nghiệp trong nước sản xuất hiện nay chỉ cung cấp trên mạng lưới mà chưa xuất khẩu thì không nhất thiết phải đăng ký thương hiệu, nếu chỉ quan niệm như vậy thì e rằng khi có sự làm nhái, làm giả sản phẩm ở trong nước thì các doanh nghiệp sẽ không có cơ sở để chứng minh đó là sản phẩm của mình. Ở Việt Nam, một số thương hiệu cũng đã được định giá và chuyển nhượng, chẳng hạn kem đánh răng Dạ lan được hãng Colgate của Mỹ mua lại với giá xấp xỉ 3 triệu đô la. Mặc dù vậy, với nhiều doanh nghiệp trong nước, việc tạo dựng và quản trị thương hiệu vẫn còn là một vấn đề xa lạ và mới mẻ. Không ít doanh nghiệp chỉ chăm chút sản xuất ra sản phẩm mà chưa khai thác. Thậm chí để lãng phí, mất mát tài sản khổng lồ mà mình vốn có. 2. Tình hình xây dựng thương hiệu trên thế giới Các doanh nghiệp trên thế giới từ lâu đã nhận biết sâu sắc rằng thương hiệu là một tài sản hết sức to lớn. thương hiệu là phương tiện ghi nhận, bảo vệ và thể hiện thành quả của doanh nghiệp. Nó đem lại sự ổn định và phát triển của thị phần, nâng cao lợi thế cạnh tranh, tao jra danh tiếng và lợi nhuận. Không một doanh nghiệp nào không bỏ công sức và tiền của để tạo dựng và phát triển thương hiệu. Họ gìn giữ, bảo vệ và phát triển thương hiệu bằng tất cả tài năng, trí tuệ và mồ hôi, nước mắt của nhiều thế hệ. Họ gây dựng nên những thương hiệu nối tiếng trên toàn thế giới. Và do vậy, cũng dễ hiểu trong nhiều trường hợp giá trị của thương hiệu được xác định lớn hơn nhiều so với giá trị các tài sản vật chất. Ví dụ thương hiệu Coca cola được định giá 69,6 tỷ đô la; Microsoft được định giá 64 tỷ đô la; IBM được định giá 51 tỷ đô la … và như thương hiệu Pepsi Cola và Cocacola đã có một cuộc cạnh tranh khá gay gắt. Pepsi cola được thành lập gần một thế kỷ trước đây, lượng tiêu thụ và danh tiếng kém xa Cocacola Nhưng đến năm 1988, Pepsi cola đã vinh dự được xếp hàng thứ 7 trong bảng 10 xí nghiệp lớn hàng đầu nước Mỹ, trở thành đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ nhất của Coca cola. Điều này khiến các nhà kinh tế học trên thế giới nhìn với con mắt khác, đồng thời làm cho Coca cola thực sự cảm thấy bất an. Làm thế nào để Pepsi cola đuổi kịp Coca cola? Nguyen nhân chủ yếu là qua 5 năm (1950 – 1955) Pepsi cola đã áp dụng 5 quyết sách quan trọng sau đây: Cải thiện khẩu vị thức uống để không còn thua kém Coca cola Thiết kế lại kiểu dáng chai thuỷ tinh và thống nhất các tiêu chí của công ty Thiết kế lại hoạt động quảng cáo, nâng cao hình tượng của thương hiệu Tập trung lực lượng đánh chiếm thị trường mang thức uống về nhà sử dụng, một thị trường mà Coca cola xem nhẹ. Đặt 25 thành phố của Mỹ là thị trường mục tiêu trọng điểm để khai triển cuộc chiến giành giật với Coca cola. Đến năm 1955, Pepsi cola đã khắc phục được các nhược điểm của mình, doanh số tăng lên nhanh chóng, thị phần cũng tăng mạnh. Trên cơ sở này, Pepsi quyết định sách lược công kích giai đoạn hai, chủ yếu là vận dụng các thủ đoạn tiếp thị mạnh mẽ để mở rộng tiêu thụ, trực tiếp đánh chiếm thị trường mà Coca cola đang chiếm giữ. Đến năm 1985, tổng kim ngạch kinh doanh đã tăng hơn 4 lần so với năm 1955. Trên đường xây dựng thương hiệu, kể từ sau đại chiến thế giới II, Pepsi cola luôn luôn theo dõi Coca cola bằng con mắt cạnh tranh, vận dụng trăm phương ngàn kế để cạnh tranh. Như năm 1975, Pepsi tiến hành cuộc thi nếm thử sản phẩm, khiến tên tuổi của Pepsi tăng lên rất mạnh làm cho thị phần cung tăng lên nhiều. Theo thống kê, đến nay Pepsi chiếm 32% trong tiêu thụ thị trường, không kém hơn nhiều so với 40% của Coca cola. Trong cuộc thi đua quảng cáo trên truyền hình gần 10 năm nay, Pepsi luôn đứng trong top 5 tên tuổi hàng đầu, còn Coca chỉ xếp thứ 8. Không thể không nhắc đến Nokia khi nói đến sản phẩm điện thoại di động. Nokia bắt đầu xây dựng thương hiệu khi tham gia vào thị trường chứng khoán năm 1994. Nokia đã chi tới 900 triệu USD cho hoạt động quảng cáo và tài trợ. Nhờ có nỗ lực này, từ vị trí 11 trong bảng xếp hạng những nhãn hiệu được ưu chuộng, Nokia đứng trong top 5 nhãn hiệu nổi tiếng nhất thế giới. Ở khu vực thị trường Châu Á, Nokia trở thành biểu tượng tiêu dùng của giới sành điệu, có thu nhập cao. Theo một nghiên cứu do Nokia thực hiện thì khoảng 80 – 90 % khách hàng sẽ tiếp tục dùng điện thoại nhãn hiệu Nokia sau khi họ đổi máy mới. Hãng thứ 2 nổi tiếng trên thị trường toàn cầu bằng chiến lược nhãn hiệu là Heineken. Freddie Heineken đã có một tầm nhìn chiến lược đó là làm cho bia – nhãn hiệu Heineken có thể có mặt ở bất cứ nơi nào. Nhãn hiệu Heineken nghe rất vui tai với màu xanh đẹp mắt tượng trưng cho sự an toàn. Nhưng để thực sự tạo cho Heineken thành công là đóng góp của chiến lược tiếp thị và hoạt động quảng cáo rầm rộ. Heineken mỗi năm tiêu tốn khaỏng 470 triệu USD cho hoạt động marketing. Trong chiến lược phát triển công ty, Heineken luôn luôn chủ trương xây dựng gia đình Heineken. Bất cứ công ty nào được mua lại, Heineken luôn sử dụng tất cả người lao động đã có, đào tạo họ và cùng họ xây dựng chung một gia đình “Heinekenizing”. Trong xã hội kinh tế thị trường, người kinh doanh có sản phẩm mới chất lượng tốt thì phải có biện pháp tiêu thụ thích hợp, phải khuyếch trương, giành lấy tai mắt mọi người. Tức là, trước khi sản phẩm đưa ra tiêu thụ, thì quảng cáo tuyên truyền phải đi trước. Đầu tiên làm cho đông đảo người tiêu thụ biết đến sản phẩm của mình là cái gì, mở rộng phạm vi biết đến sản phẩm, hướng dẫn tiêu thụ, thu hút thị trường, người sử dụng thấy được, nghe được. Suzuki – ông chủ của hàng bột ngọt Ajinomoto - người Nhật Bản, cũng đã lĩnh hội được điều này, ông tién hành công tác tuyên truyền quảng cáo và tiếp thị mạnh mẽ. Sau khi bột ngọt Ajinomoto trở thành sản phẩm bán chạy trên thế giới, một phóng viên hỏi ông Suzuki “Nguyên nhân chủ yếu khiến bột ngọt của ngài xưng bá thế giới?” Ông trả lời rằng: “Chính là dựa vào tuyên truyền tiếp thị. Nhân viên tiếp thị của tôi giống như nước sông chảy mãi không ngừng, tuyên truyền không biết mệt đến cho mọi người. Bất cứ nơi nào trên thế giới, chỉ cần nơi đó có người ở thì có nhân viên tuyên truyền và tiếp thị của chúng tôi. Có thể nói, thành công của chúng tôi hoàn toàn do máu, mồ hôi và nước mắt dệt thành”. Bên cạnh các thương hiệu nổi tiếng đó, trên thế giới còn rất nhiều các thương hiệu khác nữa cũng khá thành công. Tất cả những thương hiệu đó để có một chỗ đứng như ngày hôm nay đều phải trải qua những giai đoạn hết sức khó khăn vất vả, từ khâu tiếp thị quảng cáo đến lựa chọn thị trường mục tiêu, đối tượng người tiêu dùng. Không phải tự nhiên mà những cái tên đó lại khắc sâu vào tâm trí từngk hách hàng đến thế. Ngay từ cách đặt tên cho sản phẩm cũng là một điều đáng phải chú ý. Ông chủ của hãng Kodak giải thích về việc ông chọn cái tên Kodak bởi ông nghĩ rằng một nhãn hiệu cần phải ngắn gọn, mạnh mẽ, không thể bị nhầm lẫn và phải có khả năng đăng ký bảo hộ độc quyền, do đó nó phải vô nghĩa. Chứ cái K thực sự thu hút bởi nó toát lên sự mạnh mẽ, ngắn gọn những sắc sảo. Còn ông chủ của hãng Sony thì lại cho rằng một cái tên phải thật ấn tượng mang tính quốc tế nhưng không phải cái tên công ty dài ngoằng. Họ đã sử dụng “Tape recorder” cho máy ghi âm của họ và Soni cho phần băng của máy. Vị giám đốc cân nhắc và thấy chữ Soni dễ bị phát âm trong tiếng Anh nhầm với So nigh, những trong tiếng latinh thì Son cũng đồng nghĩa với từ Sound, tức là âm thành và nó có vẻ hợp lý. Cuối cùng sự sửa đổi nho nhỏ, thay chữ cái I thành y và nhãn hiệu Sony đã được gắn cho tất cả các sản phẩm điện tử của hãng, thậm chí nó đã trở thành tên công ty vào năm 1985 – Công ty Sony. Nói chung các doanh nghiệp trên thế giới đều nhận thấy giá trị của thương hiệu mà mình đang sử dụng và đã biết cách bảo vệ nó. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY TƯ VẤN QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU VIỆT – VMARQUE I - Giới thiệu Công ty Tư vấn Quản trị thương hiệu Việt : 1. Quá trình phát triển: Công ty TNHH Tư vấn Quản trị thương hiệu Việt là doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo luật pháp của Việt Nam. Thành lập ngày 15/02/1995. Có trụ sở tại 2/71 Linh Lang, Ba Đình, Hà Nội Công ty TNHH Tư vấn Quản trị thương hiệu Việt là thành viên của Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam (VEA) và là thành viên của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VIETCOCHAMBER). Qua hơn 10 năm hoạt động và phát triển, Công ty TNHH Tư vấn Quản trị thương hiệu Việt ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường tư vấn, đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn về Sở hữu trí tuệ. Công ty TNHH Tư vấn Quản trị thương hiệu Việt cung cấp các loại hình dịch vụ để thương hiệu thực sự là một “tài sản có giá trị”, mà “không thể đồng nhất” với bất kỳ thương hiệu nào khác, đồng thời bảo vệ loại “tài sản vô hình” này bằng các công cụ pháp luật sao cho nó “không thể bị bắt chước”. Theo đó, các doanh nghiệp có thể sử dụng hữu hiệu một công cụ thương mại mạnh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy sức mạnh văn hoá của doanh nghiệp và sử dụng mọi nguồn lực liên kết để tự bảo vệ mình tại Việt Nam và các thị trường mà thương hiệu vươn tới. 2. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu: 1) Nghiên cứu Quan hệ về phát triển công nghệ, quan hệ tài sản, phi tài sản giữa các bên trong đầu tư, chuyển giao công nghệ và đấu thầu. Môi trường đầu tư - kinh doanh; phát triển nguồn nhân lực, công cụ tài chính vì mục tiêu phát triển. Phương pháp và cách thức nghiên cứu. Phương pháp tiếp cận và công nghệ cung ứng dịch vụ tư vấn. 2) Chuyển giao công nghệ Đánh giá công nghệ, lựa chọn chuyển giao công nghệ và phương thức chuyển giao công nghệ thích hợp (trú trọng lĩnh vực công nghệ chế biến và công nghệ cao). Lượng định giá trị công nghệ, xác định phương thức chuyển giao công nghệ, điều kiện thanh toán phí chuyển giao công nghệ. Đàm phán và soạn thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ. Giám sát quá trình chuyển giao công nghệ. 3) Đầu tư và phát triển Khảo sát thị trường và nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu xác định mục tiêu tài trợ. Đánh giá, lựa chọn đối tác đầu tư. Nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, thẩm định tính khả thi của dự án, phân tích rủi ro. Phân tích dòng tiền, dàn xếp tài chính, lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp. Hỗ trợ đàm phán, soạn thảo hợp đồng và/hoặc điều lệ của doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn. Lập Hồ sơ dự án dự án đăng ký đầu tư hoặc xin giấy phép đầu tư, giấy phép thành lập chi nhánh hay văn phòng đại diện. Nghiên cứu, soạn thảo các chương trình, dự án tài trợ có mục đích nhân đạo hay phát triển cộng đồng (tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, y tế) Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng môi trường của dự án, lựa chọn biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường. Quản trị dự án, giám sát và đánh giá dự án. Tư vấn quản lý. 4) Sở hữu trí tuệ Lập hồ sơ đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và quyền tác giả. Tiến hành tra cứu các đối tượng sở hữu công nghiệp. Tư vấn luật về sở hữu công nghiệp và quyền tác giả. Làm đại diện pháp lý trong giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Hỗ trợ trong đàm phán, hoàn thiện và xem xét hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, hợp đồng góp vốn liên doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp. 5) Cung cấp thông tin Cập nhật, hệ thống hoá, phân tích xử lý và cung cấp thông tin về: Văn bản pháp luật về đầu tư và kinh doanh. Thông tin kinh tế, xã hội (cung, cầu, cạnh tranh, cơ hội đầu tư...), liên quan đến đầu tư, kinh doanh, thương mại... Các điều kiện cung cầu, cạnh tranh, và chính sách của chính phủ trong nhiều ngành công nghiệp và dịch vụ. 3. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp được chia thành 5 phòng ban và các văn phòng đại diện dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc. - Ban giám đốc: chịu trách nhiệm chung cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Ban dự án: Phòng nghiên cứu dự án, Phòng điều tra thị trường, Phòng Phân tích dự án: Phòng nghiên cứu dự án: chịu trách nhiệm nghiên cứu sơ bộ yêu cầu của khách hàng, đưa tra nhận xét, đánh giá khái quát về khả năng đầu tư của dự án. Phòng điều tra thị trường: thực hiện điều tra khả năng đầu tư của dự án trên thị trường, nghiên cứu tình hình cũng cầu và đưa ra những ố liệu cụ thể chính xác về lĩnh vực mà dự án chuẩn bị. Phòng phân tích dự án: Căn cứ vào những số liệu mà phòng nghiên cứu dự án và phòng điều tra thị trường cung cấp để tiến hành phân tích hiệu quả dự án, từ đó có kết luận chính xác về dự án đầu tư có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ dự án trình các cấp có thẩm quyền xin giấy phép. - Ban sở hữu công nghiệp: Phòng nhãn hiệu hàng hoá và kiểu dáng công nghiệp, Phòng giải quyết trành chấp và khiếu nại, Phòng thông tin và pháp luật. Phòng nhãn hiệu hàng hoá và kiểu dáng công nghiệp: Có trách nhiệm mô tả màu sắc kí hiệu của nhãn hàng hoá, mô tả kiểu dáng công nghiệp của nhãn hiệu hàng hoá, xuất xứ hàng hoá và hoàn thiện hồ sơ gửi Cục Sở hữu công nghiệp bảo hộ cho quyền lợi của khách hàng. Phòng giải quyết trành chấp và khiếu nại: Có nhiệm vụ cùng với khách hàng và công an kinh tế điều tra những sản phẩm hàng hoá trùng lặp hoặc tương tự, kém chất lượng, chưa được bảo hộ của Cục Sở hữu công nghiệp để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. Phòng thông tin và pháp luật: Thu thập, xử lý và lưu giữ toàn bộ sách báo tài liệu và các văn bản pháp quy liên quan. - Ban tài chính: Phòng thông tin kinh tế, Phòng Tài chính - Kế toán Phòng Tài chính Kế toán: theo dõi mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ, thực hiện nhiệm vụ hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh, thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng, cơ quan thuế. Theo dõi cơ cấu vốn và nguồn vốn hình thành lên tài sản của doanh nghiệp. Tham mưu tài chính cho Giám đốc. Phòng thông tin kinh tế: cung cấp các số liệu. tài liệu về tình hình kinh tế của các ngành, phối hợp với các ban xử lý số liệu, các thông số về tình hình kinh tế trên thị trường. - Văn phòng: Phòng Hành chính, Phòng Thư viện. Phòng hành chính: đảm nhận các công tác tổ chức cán bộ, hành chính văn thư, tuyển chọn nhân sự, y tế, bảo vệ … Phòng thư viện: có trách nhiệm lưu giữ, cung cấp và bảo quản toàn bộ các tài liệu văn bản pháp quy cho doanh nghiệp. - Các Văn phòng đại diện: hiện có VPDD tại TP. Hồ Chí Minh và Hải Phòng. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện quyền lợi của Doanh nghiệp thực hiện các chức năng như giao dịch, tham gia đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế và đôn đốc thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY VMARQUE Phòng điều tra thị trường Phòng phân tích dự án Phòng giải quyết tranh chấp khiếu nại Phòng thông tin pháp luật Phòng thông tin kinh tế Phòng thư viện BAN GIÁM ĐỐC BAN DỰ ÁN BAN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP BAN TÀI CHÍNH VĂN PHÒNG CÁC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN Phòng nghiên cứu dự án Phòng nhãn hiệu kiểu dáng Phòng tài chính kế toán Phòng hành chính * VPDD TẠI TP. HCM * VPDD TẠI HẢI PHÒNG 4. Cơ cấu lao động : Tổng số nhân viên của Doanh nghiệp là : 115. Tất cả đều tốt nghiệp đại học trở lên, chủ yếu là đôi ngũ trẻ, độ tuổi dưới 30 chiếm 60% nhân viên. 10% là cán bộ kinh nghiệm lâu năm, 26% có trình độ thạc sỹ và tiến sĩ. Vmarque có một đội ngũ làm việc chuyên nghiệp gồm các luật sư, các đại diện sở hữu công nghiệp, chuyên gia vật lý, viễn thông, cơ khí, hoá học, công nghệ sinh học… Chia sẻ thông tin và tập trung trí tuệ là phương pháp làm việc tạo nên chất lượng dịch vụ chuyên biệt chính là lợi thế cạnh tranh của Vmarque, đồng thời mang đến cho khách hàng triển vọng thành công trong kinh doanh cả về chiều sâu lẫn bề rộng tầm cỡ quốc tế. 5. Định hướng và Chiến lược phát triển của công ty Công ty Vmarque tư vấn quản trị thương hiệu trong toàn bộ quá trình phát triển của doanh nghiệp, từ giai đoạn xây dựng, phát triển đến mở rộng thương hiệu. a) Định hướng: Phân tích đặc điểm văn hoá của các tập hợp khách hàng và của doanh nghiệp; Hướng doanh nghiệp đến sự nhìn nhận toàn diện và sâu sắc về thương hiệu của mình. Xác định những điểm thiết yếu đang làm cho thương hiệu của doanh nghiệp có giá trị. Định hướng phát triển thương hiệu theo các phương thức giao tiếp thông qua sản phẩm, con người và văn hoá doanh nghiệp trong quá trình cung cấp hàng hoá/dịch vụ. b) Chiến lược phát triển: Xác định phương thức giao tiếp của thương hiệu, những giá trị và nội dung cần thể hiện hướng tới cảm nhận, suy nghĩ và hành động của khách hàng. Thiết kế các phương tiện giao tiếp: logo, slogan, bao gói, quảng cáo, email, website,.... Cơ cấu giao diện khách hàng: Tạo ra môi trường giao tiếp đảm bảo tính tươ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxMột số giải pháp phát triển thương hiệu cho Công ty Tư vấn Quản trị thương hiệu Việt.docx
Tài liệu liên quan